intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học trải nghiệm qua bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ (Địa lý 10 – KNTT) nhằm phát triển năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp học sinh quen thuộc với dịch vụ số phục vụ trong cuộc sống, trong học tập là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt là học sinh khối 10 năm học 2022 – 2023 đã tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 để nâng cao chất lượng dạy – học và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thì việc hình thành năng lực số cho học sinh càng có vai trò quan trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học trải nghiệm qua bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ (Địa lý 10 – KNTT) nhằm phát triển năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH DỊCH VỤ( ĐỊA LÝ 10 – KNTT) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Địa Lí Năm học: 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM QUA BÀI CƠ CẤU, VAI TRÒ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH DỊCH VỤ( ĐỊA LÝ 10 – KNTT) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Địa Lí Tác giả: Hoàng Thị Xinh Đơn vị: THPT Nghi Lộc3 Số ĐT: 0912 13 14 35 Năm học: 2022- 2023
  3. MỤC LỤC Trang Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài. 1 II. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài 2 Mục tiêu nghiên cứu 2 Đối tượng nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu 3 III. Tính mới của đề tài 4 Phần II. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương 5 pháp dạy học trải nghiệm vào dạy học để hình thành năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh I. Cơ sở lý luận viết sáng kiến kinh nghiệm 5 1. Mục tiêu của dạy học hiện nay 5 2. Mục tiêu của giáo dục trải nghiệm, hướng định hướng nghề nghiệp và 5 hình thành năng lực số 3. Khái niệm 5 II. Cơ sở thực tiễn viết sáng kiến kinh nghiệm 7 1. Vai trò của hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. 7 2. Sự cần thiết của việc tích hợp định hướng nghiệp và hình thành năng 7 lực số trong chương trình địa lý ngành Dịch Vụ( địa lý 10) - THPT 3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp và hình thành NL số ở các 8 trường phổ thông. Chương II. Một số biện pháp hình thành và phát triển NLS và tích 13 hợp định hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 qua bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ (Địa lý 10 – KNTT) I. Quy trình hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. 13 II. Một số một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực số cho học 14
  4. sinh 1. Tìm kiếm và hướng dẫn học sinh tìm kiếm tư liệu 14 2. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động học 14 3. Quy trình thiết kế kế hoạch bài dạy có sử dụng công nghệ số 16 III. Những nguyên tắc dạy học trải nghiệm và phương pháp tích hợp 16 định hướng nghề nghiệp vào môn Địa Lý. 1. Nguyên tắc dạy học trải nghiệm 16 2. Phương pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh 16 IV. Các bước xây dựng kế hoạch tích hợp định hướng nghiệp vào bài cơ 17 câu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ Chương III. Thực nghiệm, khả năng ứng dụng và hướng phát triển 21 đề tài. I. Giáo án thực nghiệm: Vận dụng dạy học trải nghiệm trong bài cơ 21 câu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ( địa lý 10 – kết nối tri thức) nhằm phát triển năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh II. Kiểm tra thực nghiệm đề tài. 29 1. Hoạt động kiểm tra. 29 2. Kết quả kiểm tra 37 III. Khả năng ứng dụng và hướng phát triển của đề tài. 39 1. Khả năng ứng dụng của đề tài. 39 2. Hướng phát triển của đề tài. 40 Phần III. KẾT LUẬN 1. Kết luận khoa học. 41 2. Kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm. 41 3. Một số đề xuất 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 PHỤ LUC 44
  5. QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ GD - ĐT : Giáo dục và đào tạo GDHN : Giáo dục hướng nghiệp HS : Học sinh GV : Giáo viên SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông NXB : Nhà xuất bản SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm HĐTN : Hoạt động trải nghiệm. ĐHNN Định hướng nghề nghiệp
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. I. Lý do chọn đề tài Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27-9-2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ- TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Do vậy,việc phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục và chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số quốc gia là việc làm cần thiết. Vì vậy, ngành giáo dục Việt Nam rất quan tâm đến việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động dạy – học. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Thông tư 31/TT hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP, mục 2 thông tư quy định các hình thức GDHN trong nhà trường phổ thông: “ Hướng nghiệp qua các môn học, hướng nghiệp qua các hoạt động lao động sản xuất, hướng nghiệp qua việc giới thiệu các ngành nghề, hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa”. Đứng trước chủ trương đó thì sở GD& ĐT tỉnh Nghệ An, tỉnh đoàn Nghệ An đã phối hợp với các trường đại học và tổng cục hướng nghiệp đã thực hiện “ chương trình tư vấn tuyển sinh - hướng nghiệp” thực hiện vào ngày 18/02/ 2023; cục hướng nghiệp tổ trực tuyến( đường linh: https://us06web.zoom.us/j/7976608753 - ngày 25/02/2023) với chủ đề “ khám phá bản thân”. Mặc dù các trường phổ thông đã thực hiện định hướng nghề nghiệp thế nhưng hiện nay có rất nhiều học sinh không xác định được mục tiêu trong quá trình học tập. Thậm chí học lớp 12 các em còn loay hoay trước sự lựa chọn quan trọng, mang tính quyết định cho tương lai đó là đi làm hay học tiếp; Nếu đi học tiếp thì học gì? Nếu đi làm thì làm gì? Do đó các em học sinh rất cần đến định hướng nghề nghiệp(ĐHNN) để giúp các em trả lời câu hỏi này. GDHN là một trong những hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục phổ thông Việt Nam. GDHN giúp học sinh hiểu vê bản thân, hiểu về thế giới nghề nghiệp, hiểu về nhu cầu lao động của địa phương và đất nước.Qua đó, giúp học sinh có những quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân, với gia đình và với sự phát triển của xã hội. Đứng trước thực trang đó, tôi đã sử dụng môn mình giảng dạy là môn Địa Lý để vừa hình thành năng lực số vừa định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Trong chương trình lớp 10, tôi lựa chọn phần kiến thức thuộc lĩnh vực ngành kinh tế dịch vụ làm đề tài nghiên cứu của mình. Vì Địa lý ngành dịch vụ tạo điều kiện cho các 1
  7. em tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương. Mặt khác, địa bàn sinh sống của học sinh của trường THPT Nghi Lộc3 có ở huyện Nghi Lộc, một số thì sống ở cửa Lò và TP Vinh nên rất thuận lợi cho HS đi trải nghiệm thực tế tìm hiểu về vai trò, đặc điểm và các nhân tố hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Thông qua hoạt động trải nghiệm đó một mặt tôi hoàn thành kiến thưc, năng lực và phẩm chất của nội dung bài học mà sách giáo khoa yêu cầu, mặt khác tôi tích hợp giáo dục hướng nghiệp và hình thành năng lực số cho học sinh. Với cách làm này đã gây được sự hứng thú trong học tập, phát huy được khả năng tự học, sự sáng tạo và niềm đam mê khi học môn Địa Lý. Để có thể chia sẻ cùng quý thầy cô và các đồng nghiệp một số kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, tôi xin được trình bày đề tài: “Vận dụng dạy học trải nghiệm qua bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ( địa lý 10 – KNTT) nhằm phát triển năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh ” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. II. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu đề tài 1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đứng trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ và yêu cầu của ngành giáo dục đổi mới phương pháp dạy - học. Sự thay đổi cách dạy và cách học sẽ trang bị đầy đủ phẩm chất và năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong các năng lực phải hình thành cho học sinh thì năng lực số được chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra trong mục tiêu hình thành và phát triển cho người học Việc giúp học sinh quen thuộc với dịch vụ số phục vụ trong cuộc sống, trong học tập là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt là học sinh khối 10 năm học 2022 – 2023 đã tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 để nâng cao chất lượng dạy – học và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thì việc hình thành năng lực số cho học sinh càng có vai trò quan trọng. Địa lý ngành dịch vụ là một phần của môn Địa Lý lớp 10. Nó trang bị cho HS những hiểu biết về cơ cấu các ngành kinh tế của dịch vụ, yêu cầu về chất lượng lao động của từng ngành, sự phân bố và đặc điểm hoạt động của từng ngành,…Phần kiến thức này sẽ bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, trách nhiệm của bản thân đối với đất nước; đồng thời trang bị thêm những kiến thức, từ đó HS sẽ có cơ sở định hướng được nghề nghiệp của mình trong tương lại phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Tôi muốn các em học sinh lớp 10 biết đến các ngành nghề, các ngành mà thị trường lao động đang quan tâm,… dựa trên sở trường, năng khiếu, niềm đam mê của mình từ đó sẽ có những định hướng cơ bản về con đường lập nghiệp trong tương lại. Đồng thời khắc phục vấn đề: học sinh lớp 12 chuẩn bị làm hồ sơ thi tốt nghiệp và đại học còn rơi vào tình trạng thi trường nào? Học cái gì? Học tiếp hay đi làm? ….. các em HS cứ loay xoay mãi; Có những HS không biết mình muốn gì nên lựa chọn nghề nghiệp là theo nhóm bạn hoặc theo ý định của bố mẹ. 2
  8. Tạo hứng khởi trong quá trình học tập nên tôi đã lồng ghép kiến thức giáo dục hướng nghiệp và hình thành năng lực số vào trong từng nội dung mà học sinh tìm hiểu qua thực tế . Tôi mong muốn nhân rộng phương pháp dạy học này đến tất cả các môn học để trang bị cho học sinh đầy đủ những kiến thức hướng nghiệp như một môn học văn hóa trong chương trình phổ thông. 2. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đề tài này trong chương trình lớp 10, chỉ áp dụng thay cho bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố dịch vụ( bài 33) ở chương trình cơ bản( sgk kết nối tri thức). Tôi thực hiện áp dụng đề tài ở một số lớp: 10C, 10C1, 10D, 10D2 năm học 2022 – 2023 Trường THPT Nghi Lộc3 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài này tôi áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp giáo dục chung. - Tích cực hóa các hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, khuyến khích tạo môi trường học tập thân thiện cho học sinh; học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, tập trung rèn luyện năng lực tự học. - Tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh, gắn bài học lý thuyết với thực tiễn địa phương; vận dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương từ đó phát triển nhận thức, năng lực đặc thù và năng lực chung. - Tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới từ các hoạt động thực tiễn ở địa phương. Đồng thời rèn luyện cho học sinh kỷ năng xử lý và trình bày thông tin địa lý. - Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu 3.2. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp sự hoạt động các ngành kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ ở địa phương mình sinh sống để hình thành kiến thức và năng lực mới dưới sự định hướng của giáo viên. 3.3. Phương pháp điều tra khảo sát. Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn GV và HS trong trường THPT để có kết luận chính xác về nội dung nghiên cứu. 3.4. Phương pháp thực nghiệm. Tôi thực hiện áp dụng đề tài ở một số lớp: 10C1, 10D2(TN) năm học 2022 – 2023, Dùng kết quả (học sinh nắm được kiến, phát triển năng lực, phẩm chất cần thiết và kiến thức hướng nghiệp) so sánh với lớp 10C, 10D tôi dạy theo tuần tự SGK và không hình thành năng lực số cũng như không tích hợp phần giáo dục hướng nghiệp( ĐC). Ghi chép giờ dạy TN cùng với kết quả phân tích phiếu khảo sát ở lớp ĐC làm cơ sở để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3.5. Phương pháp thống kê toán học. Để xử lí các số liệu đã thu thập được , định lượng các kết quả thực nghiệm và lớp đối chứng làm cơ sở để minh chứng cho tính hiệu quả của đề tài. 3
  9. III. Tính mới của đề tài - Hiện nay trong quá trình giảng dạy ở các trường THPT nói chung và trường THPT nghi Lộc3 nói riêng, hầu như giáo viên áp dụng công nghệ thông tin để soạn giáo án powerpoint, AZTest kiểm tra trắc nghiệm hay ôn tập cho HS, thời kỳ dịch covid dạy học qua zoom, hay LMS,… HS lĩnh hội kiến thức qua công nghệ số mà GV đã soạn thảo. Với đề tài này thì học sinh tự hình thành kiến thức tin học để phục phục vụ cho quá trình học tập của mình như: + Học sinh vẽ sơ đồ tư duy để thể hiện nội dung học tập + Thuyết trình nội dung học tập của nhóm mình bằng powerpoint + Thể hiện nội dung nghiên cứu của nhóm bằng video,… - Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực của học sinh. - Cho học sinh trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa tham gia vừa thiết kế và tổ chức thực hiện các chủ đề, qua đó tự khám phá, tự điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách hoạt động để sống và làm việc đạt một cách hiệu quả. Qua các hoạt động đó, HS tự lĩnh hội các kiến thức mới, xác định được sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động. - Qua một đơn vị kiến thức mới mà HS tìm được trong phần dịch vụ, tôi định hướng cho học sinh tìm hiểu về các ngành nghề liên quan đến nó; Dựa trên các ngành nghề trong cơ cấu ngành dịch vụ trên địa bàn TP Vinh, huyện Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò căn cứ vào trình độ, sự yêu thích để định hướng nghề nghiệp để phù hợp với thị trường lao động; Từ kiến thức ở một địa phương mình đang sinh sống HS sẽ có cái nhìn bao quát trên phạm vi rộng hơn về nguyên tắc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. - Trang bị cho học sinh lớp 10 những kiến thức về lựa chọn nghề nghiệp, từ đó các em dựa trên sở trường của bản thân, niềm yêu thích và kinh tế gia đình để hình thành sớm con đường lập nghiệp trong tương lai. Như vậy, học sinh và gia đình đầu tư đúng hướng trong việc lựa chọn nghề nghiệp. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp dạy học trải nghiệm vào dạy học để hình thành năng lực số và định hướng nghề nghiệp cho học sinh I. Cơ sở lý luận viết SKKN 1. Mục tiêu của dạy học hiện nay Theo quan điểm dạy học hiện đại: Quá trình dạy học không chỉ nhằm mục tiêu duy nhất là giúp học sinh nhận thức một số kiến thức, kỹ năng cụ thể mà bằng cách dạy nào đó các em phát huy tính tích cực chủ động, phát triển năng lực sáng tạo, phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động( đặc biệt là năng lực số mà ngành giáo dục mới đề cập để đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông mới và xu thế chung của thời đại), ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích. Theo đó vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, còn học sinh có vai trò chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới. Để làm tốt được điều này thì khâu xác định phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học là rất quan trọng nhất. 2. Mục tiêu của giáo dục trải nghiệm, hướng định hướng nghề nghiệp và hình thành năng lực số Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai. Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong nhiệm vụ dạy và học là một trong những nhiệm vụ thực hiện hiệu quả các hương pháp và hình thức dạy học. Xây dựng kho học liệu điện tử; đẩy mạnh sử dụng các thiết bị, phần mềm hộ trợ, khai thác các kho học liệu điện tử để thiết kế và tổ chức các bài giảng; Xây dựng các bài học điện tử để giao cho học sinh thực hiện hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung học sinh có thể tự làm. Từ đó hình thành và phát triển năng lực số trong quá trình dạy học – một trong những năng lực cốt lõi mà chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra trong mục tiêu hình thành và phát triển cho người học. 3.Khái niệm. 3.1. Khái niệm về năng lực số. Có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số, mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể, phổ biến là các khái niệm sau: 5
  11. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính chất xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kiến thức, kĩ năng CNTT Ủy ban Châu Âu (năm 2018): “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số, an toàn và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Theo UNICEF – 2019, năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Như vậy, năng lực số chính là khả năng ứng dụng công công nghệ thông tin và truyền thông để phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. 3.2. Khái niệm về học trải nghiệm. Theo tiến sĩ Nguyễn Văn Bảy (2015): HĐTN là hoạt động diễn ra theo một quá trình xã hội bao gồm và liên hệ biện chứng giữa hoạt động dạy trải nghiệm(tổ chức, điều khiển các HĐTN của người học) với hoạt động học trải nghiệm (thông qua làm, thử nghiệm và suy ngẫm để rút ra kinh nghiệm). Qua đó có thể khẳng định, hệ thống và chiếm lĩnh những tri thức mới đáp ứng mục tiêu dạy học . Theo tiến sĩ Trần Thị Gái (2017): HĐTN có thể định nghĩa là hành động trong đó chủ thể được tham gia trực tiếp một sự kiện hoặc tương tác trực tiếp với các đối tượng nào đó, qua đó hình thành được kiến thức, kĩ năng, xúc cảm về sự kiện, đối tượng đó. HĐTN trong dạy học là HS thực hiện các nhiệm vụ học tập với sự tham gia trực tiếp, tích cực hoặc tương tác trực tiếp với đối tượng học tập nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực và xúc cảm với đối tượng học tập. 6
  12. Theo UNESCO học trải nghiệm là quá trình khám phá, thử nghiệm trực tiếp với kiến thức, hình thành các khái niệm và đưa ra các phân tích, kết luận của bản thân về kiến thức ấy. 3.3. Khái niệm về định hướng nghề nghiệp. a, Hướng nghiệp là giúp con người định hướng đến một nghề hay một số nghề nhất định đảm bảo sự phù hợp giữa hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường,… của cá nhân với yêu cầu nhân lực của các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. b, Định hướng nghề nghiệp là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội . II. Cơ sở thực tiễn viết SKKN 1.Vai trò của hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. Hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh đã mở ra một kho kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng học và dạy. Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian. Từ đó con người phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức và tư duy. Chương trình giáo dục mở giúp con người trao đổi và tìm kiếm kiến thức một cách hiệu quả. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Bởi số hóa đã mở ra hướng tiếp cận kiến thức mới cho cả giáo viên và học sinh khi kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên. Có năng lực số tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực số và các phẩm chất có liên quan. Nhờ NLS, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình, kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn. NLS hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa, hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương 7
  13. thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, NLS giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng năng lực số. 2. Sự cần thiết của việc tích hợp định hướng nghiệp và hình thành năng lực số trong chương trình địa lý ngành Dịch Vụ( địa lý 10) - THPT Môn Địa Lý học về tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đó là những lĩnh vực tác động đến tất cả các ngành nghề. Do đó, môn Địa Lý là môn học có định hướng nghề nghiệp và hình thành NLS cho học sinh rất cao. Ngoài kiến thức cốt lõi, chương trình có các chuyên đề học tập ở mỗi lớp, nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. Thông qua môn Địa Lý kết hợp với công nghệ thông tin để GDHN giúp các em định hướng, chọn nghề phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực và phù hợp với hoàn cảnh của bản thân đồng thời đáp ứng được sự phát triển ngành nghề trong xã hội; góp phần cho sự thành công của các em với nghề sau này. Tác giả Hoàng Đức Nhuận đã viết khi đề cập đến mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học nghề: “ Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội. Học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ”. 3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp và hình thành NL số ở các trường phổ thông. 3.1. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông Nghi Lộc3 Trong chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc chương trình trong giáo dục THPT. Trên thực tế hoạt động giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Giáo dục hướng nghiệp chỉ mang tính hình thức, qua loa. Một năm học nhà trường tổ chức được 1 – 2 buổi, với nội dung định hướng trường thi, khối thi cho học sinh cuối cấp; các công ty du học đến để tư vấn xuất khẩu lao động, vừa học vừa làm các một số nước. Hàng năm có những đợt hướng nghiệp của sở kết hợp với một số trường đại học tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối 12, vì tổ chức vào buổi học chính khóa nên nhà trường chỉ cử đại diện mỗi lớp 10 HS đi nghe và về tập huấn lại cho các bạn không được đi. Nhưng những học sinh được đi nghe đó về tập huấn lại cho các những ở nhà không thực hiện được hoặc nếu có cũng không hiệu quả. Những lần hướng nghiệp trên diện rộng qua zoom cũng không mang lại hiệu quả cao vì: nghẹn mạng, vào nghe tư vấn không đến đầu đến đuôi, một số học sinh chưa thấy tầm quan trọng của hướng nghiệp nên thờ ơ bỏ qua,….. 8
  14. 9
  15. Do đó học sinh rất thiếu kiến thức, thiếu thông tin về định hướng nghề nghiệp. Một thực tế cho thấy nhiều em học sinh đi học đại học được một vài năm rồi bỏ học về đi xuất khẩu lao động; một số em lai bảo lưu kết quả để đi làm lao động tự do; một số em đi học nghề nhưng về lại không sử dụng kiến thức mình học để lập nghiệp,…. Như vậy vừa gây thiệt hại kinh tế vừa lãng phí thời gian. Hầu hết các em thi đại học hay học nghề, xuất khẩu lao động đang còn theo bạn bè, theo những ngành nghề mà hiện tại đang có thu nhập cao, dựa trên ý nguyện của bố mẹ, cũng có những học sinh lựa chọn ngành nghề của mình theo trào lưu xã hội mà chưa thực sự dựa vào tình hình kinh tế gia đình, sự yêu thích của bản thân, hiểu về thế giới nghề nghiệp, hiểu về nhu cầu lao động của địa phương và đất nước hiện tại và trong tương lai. 3.2. Thực trạng việc hình thành và phát triển NL số ở trường phổ thông Nghi Lộc 3 Sự phát triển của công nghệ 4.0 với rất nhiều ứng dụng công nghệ đã góp mặt trong các lĩnh vực đời sống của con người, kể cả giáo dục. DH gắn liền với hình thành và phát triển năng lực số trong thời đại 4.0 trở thành xu thế. Tại trường THPT Nghi Lộc3, để tìm hiểu thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng việc học với việc hình thành và phát triển năng lực số của học sinh. - Mục đích khảo sát: Khảo sát nhận thức và thực trạng DH gắn liền hình thành và phát triển năng lực số ở trường THPT Nghi Lộc3. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn từ đó đề 10
  16. xuất các biện pháp tổ chức hình thành và phát triển năng lực số thông qua dạy học Địa lí 10 hiệu quả. - Đối tượng và phạm vi khảo sát: Học sinh lớp 10C, 10C1, 10D, 10D2 trường THPT nghi lộc3. - Phương pháp khảo sát: Thông qua trao đổi trực tiếp với BGH và giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh; Phát phiếu khảo sát trực tiếp đến học sinh. - Nội dung khảo sát: Các em đánh dấu X vào ô tương ứng trong mỗi câu hỏi: Câu 1: Em có sử dụng CNTT, khai thác Internet trong mục đích học tập không? Có Không Câu 2: Em sử dụng nguồn học liệu nào cho mục đích học tập? Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá): https://igiaoduc.vn/ Chương trình truyền hình: https://vtv.vn/video/ Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: https://www.vectorstock.com/ Khác Câu 3: Em thường sử dụng phần mềm nào để học? Phần mềm Thường dùng Ít dùng Không dùng Microsoft Teams Zoom Facebook Zalo Câu 4: Em sử dụng phương tiện nào để khai thác và tham gia học tập có ứng dụng CN CNTT? Máy tính để bàn Máy tính xách tay Máy tính bảng Điện thoại thông minh Không có phương tiện 11
  17. Câu 5: Em đánh giá như thế nào về hiệu quả của học tập có ứng dụng CNTT? Nội dung Tốt Bình thường Không hiệu quả ( Kết quả thu được phụ luc 1) - Kết quả khảo sát: Hầu hết HS đều có thiết bị công nghệ và sử dụng các thiết bị CNTT có kết nối Internet để tìm kiếm, thiết kế - biên tập học liệu và học tập trực tuyến. Nhiều HS có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và lợi ích của năng lực số trong tình hình hiện nay. HS bước đầu đã được hình thành và phát triển năng lực CNTT, sử dụng các phần mềm, phát triển năng lực tự học. Tuy nhiên, có 45.5% HS được khảo sát cho biết thiết bị công nghệ các em sử dụng còn đề cao mục đích kết nối bạn bè hơn là mục đích học. 12
  18. Chương II. Một số biện pháp hình thành và phát triển NLS và tích hợp định hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 qua bài cơ cấu, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ (Địa lý 10 – KNTT) I. Quy trình hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh. Bước 1.Đánh giá ban đầu. - Sử dụng một bộ công cụ đánh giá sơ bộ để điều chỉnh khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo…) để đảm bảo khung năng lực số được sử dụng phù hợp với đối tượng học sinh. - tìm hiểu bối cảnh đối tượng học sinh về tâm lý lứa tuổi nhu cầu của các em trong việc học tập và tiếp cận công nghệ thông tin trong học tập. Các loại thiết bị của bản thân các em đã và đang sử dụng. - Cơ sở hạ tầng thông tin ở trường học và địa phương các em sinh sống như: mức độ phủ sóng, máy tính, điện thoại thông minh, các nhà mạng,… Bước 2. Sử dụng khung năng lực số. Việc khai thác và sử dụng được khung năng lực số cho học sinh để đạt hiệu quả,cần thực hiện các bước sau: - Tổ chức rà soát các năng lực sao cho phù hợp với sự phát triển của học sinh. - Lấy ví dụ cụ thể để làm rõ từng tiêu chí của năng lực số phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học. - Xác định nhiệm vụ của môn học trong việc hình thành năng lực số đã được thống nhất cho môn học, hoạt động giáo dục. - Lồng ghép vào kế hoạch giáo dục môn học về kế hoạch khai thác, tích hợp, sử dụng các công cụ kỹ thuật số, phần mền để hỗ trợ phát triển NLS cho HS. Bước 3. Hướng dẫn vận hành - Dựa vào nội dung bài học để sử dụng các học liệu và định hướng hình hướng hình thành năng lực số. - Phổ biến rộng rãi khung năng lực số ở các định dạng khác nhau thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng. - Dựa trên khung năng lực số, giáo viên lập kế hoạch hướng dẫn học sinh thực hiện Bước 4. Triển khai thực hiện - Cần có sự tham gia của cha mẹ HS và giáo viên - Đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu như: thiết bị công nghệ, mạng internet,… - Bản thảo hoạt động học tập cần hoàn thành. Bước 5. Đánh giá Giáo viên xây dựng kế hoạch đánh giá, xem xét điều chỉnh các mức độ năng lực để đạt được mục tiêu đề ra. 13
  19. II. Một số một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh 1. Tìm kiếm và hướng dẫn học sinh tìm kiếm tư liệu Tư liệu dạy học và hướng tới hình thành và phát triển năng lực số cho học sinh hữu hiệu nhất chính là nguồn học liệu số. Học liệu số( hay học liệu điện tử) là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sgk điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bản trình chiếu, bản dữ liệu, các video, âm thành, hình ảnh,… - Nguồn học liệu số dùng chung: Kho học liệu số (tri thức việt số hóa):https://igiaoduc.vn - Nguồn học liệu số, dùng trong dạy học, giáo dục môn Địa Lý: + Phim về địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam và thế giới: https://www.youtube.com/ + Kho hình ảnh đa dạng chủ đề: //www.vectorstock.com/ + Trang web về bản đồ: //education.maps.arcgis.com/home/index.html + Trang web về thống kê: https://www.gso.gov.vn/ - Bên cạnh khai thác các nguồn học liệu số có sẳn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, Các em có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để hình thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. - Sau khi tìm kiếm đầy đủ tư liệu, tôi sẽ thiết kế, biên tập và hướng dẫn học sinh thiết kế, biên tập được học liệu số nội dung học: + Bước 1:Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung hoạt động học tập cụ thể + Bước 2: Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc thiết kế, biên tập nội dung cần nghiên cứu + Bước 3: Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung của hoạt động học tập 2. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động học 2.1. Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin học liệu số Có được học liệu số phục vụ hoạt động dạy học, tôi chủ động tìm kiếm thông tin, học liệu số trên Internet. Trong quá trình khai thác kênh thông tin này cần lưu ý một số vấn đề sau: - Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu cần tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học; phù hợp với dạng học liệu số dự kiến triển khai trong hoạt động học. - Có kĩ năng tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lí. - Có kĩ năng nhận diện thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông tin. 14
  20. - Có kĩ năng kiểm chứng thông tin: kiểm tra ngiồn tin, kiểm tra tên miền truy cập. 2.2. Cách tìm kiếm thông tin, học liệu số và đánh giá kết quả tìm kiếm Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung kiến thức của yêu cầu cần đạt. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức hoạt động học: hình ảnh, hình ảnh động, vi deo, … Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên kết các từ, thuật ngữ, khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như: - Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập một số trong các từ, thuật ngữ, khái niệm quan trọng nhất. - Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và ngược lại . - Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu - giữa các cụm chữ trong từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà muốn từ đó phải xuất hiện. - Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số cần tìm giới hạn theo định dạng file(pdf, .docx, .mp4, .gif…) Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm - Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyên sâu. - Từ, thuật ngữ, khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp để hạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn từ. Bước 4: Chọn công cụ hoặc phần mềm tìm kiếm phù hợp Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được mục đích đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các công cụ phổ biến đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành, kho dữ liệu của Bộ GDĐT hoặc các nhà xuất bản,… Ngoài ra, HS có thể tìm sự hỗ trợ từ những người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan. Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm. - Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm tin. Tuy nhiên với với bất kì thông tin nào tìm được trên Internet đều cần phải được đánh giá, kiểm tra độ khách quan, cập nhật và tính bản quyển. - Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, nên xem xét lại các bước mình đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác, hoặc thậm chí xem xét nhu cầu thông tin của mình. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2