Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông qua một số bài giảng Địa lí lớp 10
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến nhằm giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh một cách có hiệu . Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm Kĩ thuật các mảnh ghép góp phần nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Mặt khác góp phần giải quyết dược nội dung kiến thức ở cấp độ vận dụng, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Địa lí mà mỗi cá nhân không thể tự hoàn thành được trong một thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông qua một số bài giảng Địa lí lớp 10
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ...................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ........................................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Khái quát về dạy học phát triển phẩm chất năng lực. ...................................... 4 1.2. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực của học sinh trung học phổ thông trong môn Địa lí. ..................................................... 4 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 5 2.1. Khả năng vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kỹ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông ................................ 5 2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay. ................................. 6 2.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 9 3. Thiết kế các bài học sử dụng kĩ thuật dạy học các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10. ................................................................................................................. 10 3.1. Kĩ thuật các mảnh ghép ................................................................................ 10 3.2. Kĩ thuật kỹ thuật tranh luận .......................................................................... 10 3.3 . Các bước thực hiện ...................................................................................... 11 4. Thực nghiệm sư phạm ..................................................................................... 23 4.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 23 4.2. Nội dung thực nghiệm. ................................................................................. 23 PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 46 1. Kết luận ........................................................................................................... 46 2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 46 3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 47 4. Những ý kiến đề xuất ..................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 48 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 SGK Sách giáo khoa 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Có thể nói dạy và học chính là một nghệ thuật, người giáo viên khi lên lớp cũng giống như người nghệ sĩ khi lên sân khấu, để thu hút được sự chú ý của khán giả thì ngoài năng khiếu ra còn đòi hỏi cả một nghệ thuật. Để giờ giảng của mình trở nên sinh động và học sinh có thể tiếp thu một cách có hiệu quả và đặc biệt có thể phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng thì một yếu tố không thể thiếu được là năng lực sư phạm của giáo viên, hay nói cách khác là phương pháp, kĩ thuật, kĩ năng truyền thụ. Mặt khác, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra hiện nay cho ngành giáo dục là đào tạo ra những con người đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong công cuộc đổi mới. Vì vậy, việc cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đang ngày càng nhận được sự quan tâm lớn của toàn xã hội. Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực (Luật giáo dục 2005 – điều 28). Trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm hàng đầu. Cũng như các môn khoa học khác, nằm trong yêu cầu đổi mới chung của ngành giáo dục, môn Địa lí đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh nói chung, học sinh trung học phổ thông nói riêng. Địa lí là một môn khoa học có cả tự nhiên và xã hội, nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, cung cấp cho con người tri thức khoa học Địa lí, kĩ năng cơ bản, hiện đại, gắn liền với đời sống của con người. Tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy, phát triển các kĩ năng trong cuộc sống. Từ đó, vấn đề quan trọng không chỉ là “Học sinh nên biết gì ?” mà thêm vào đó là “Điều gì xảy ra với học sinh?” khi các em tham gia vào quá trình học tập. Giáo viên cần quan tâm đến quá trình học tập, đến việc xây dựng kiến thức của người học. Giáo viên cần lựa chọn phương pháp và kĩ thuật giảng dạy thích hợp nhất để học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học một cách sâu sắc và bền vững. Tuy nhiên, chúng tôi thấy đa số các giáo viên chưa cập nhật và chưa ứng dụng vào thực tế bài dạy một cách có hiệu quả, một số giáo viên còn giảng dạy theo lối truyền thống, học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thụ động. Một số giáo viên khác mặc dù có nhận thức đúng về việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhưng họ lại hiểu sai cách làm nên còn hời hợt, đối phó, vì vậy hiệu quả chưa cao. Bản thân chúng tôi sau khi được tập huấn, nghiên cứu kĩ các tài liệu liên quan, thấm nhuần tầm quan trọng và ưu điểm của việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học cho học sinh trung học phổ thông, chúng tôi đã ứng dụng ngay và kết quả mang lại rất cao, học sinh rất hứng thú học tập môn Địa lí, góp phần phát triển được phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông. 1
- Từ những lý do trên và thông qua thực tế giảng dạy môn Địa lí lớp 10, chúng tôi xin đưa ra một số kết quả đã áp dụng và thành công trong dạy học thời gian qua và mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông qua một số bài giảng Địa lí lớp 10” Chúng tôi khẳng định đề tài là hoàn toàn mới, đáp ứng được yêu cầu tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí 10 nói riêng và dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thông nói chung. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích - Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh một cách có hiệu . - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm - Kĩ thuật các mảnh ghép góp phần nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Mặt khác góp phần giải quyết dược nội dung kiến thức ở cấp độ vận dụng, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Địa lí mà mỗi cá nhân không thể tự hoàn thành được trong một thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm. - Kĩ thuật tranh luận phát triển sự tự tin của người học, giúp người học nhận ra khả năng của bản thân khi họ tham gia tranh luận. Phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và giải thích các hiện tượng Địa lí. Như vậy, đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiểu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. - Hiệu quả khả thi của việc vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kỹ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông đối với từng bài cụ thể trong phần Địa lí lớp 10. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên đối tượng là học sinh khối 10 trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An. 2
- 3.3. Thời gian nghiên cứu đề tài Từ năm học 2019- 2020 đến năm học 2020-2021. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học. Việc thu thập những thông tin phong phú sẽ giúp cho việc nhận định vấn đề toàn diện, khái quát về nội dung nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được sử dụng trong đề tài tương đối đa dạng, phong phú như từ tài liệu tập huấn giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học phổ thông của Bộ giáo dục và đào tạo; Bộ tài liệu dạy và học tích cực - Dự án Việt – Bỉ của nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội; Các đề tài khoa học về đổi mơi phương pháp dạy học, kí thuật dạy học tích cực nói chung và kĩ thuật nhả ghép, kĩ thuật tranh luận nói chung; Nguồn từ internet; Sách giáo khoa Địa lí 10.v.v… 4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập được, các tác giả tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp, so sánh, nhằm làm nổi bật nội dung nghiên cứu. 4.3. Nhóm các phương pháp thực nghiệm sư phạm - Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy. - Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh. - Phương pháp điều tra tổng hợp toán học - Vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận trong thực tế giảng dạy 3
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái quát về dạy học phát triển phẩm chất năng lực. Theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 thì phẩm chất và năng lực được hiểu như sau. - Phẩm chất là những tính tốt được thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người, cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. - Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí … thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phổ thông chịu nhiều yếu tố chi phối như: yếu tố bẩm sinh, di truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục. Trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho phát triển phát triển phẩm chất, năng lực, phát huy các yếu tố bẩm sinh, di truyền, đồng thời giáo dục khắc phục được một số biểu hiện phát triển phẩm chất, năng lực chưa phù hợp. 1.2. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất năng lực của học sinh trung học phổ thông trong môn Địa lí. 1.2.1. Mục tiêu, yêu cầu. a. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Địa lí trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh. Thông qua các hoạt động dạy học Địa lí, học sinh có thể tích cực, chủ động, vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, các di sản văn hóa, đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia. Góp phần giáo dục lòng nhân ái, thúc đẩy tính tích cực, tìm tòi và sáng tạo, học tập và rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp tương lai…. b. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn Địa lí trong việc hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh. - Năng lực chung như: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực đặc thù của môn Địa lí như: Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian; Giải thích các hiện tượng và quá trình Địa lí; Sử dụng các công cụ Địa lí học; Tổ chức học tập ở thực địa; Khai thác Internet phục vụ môn học; Cập nhật 4
- thông tin và liên hệ thực tế; Thực hiện chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn; Vận dụng tri thức Địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn. 1.2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Địa lí. a. Phương pháp dạy học và giáo dục. Phương pháp dạy học và giáo dục được hiểu là cách thức, con đường hoạt động chung giữa người dạy và người học, trong những điều kiện dạy học, giáo dục xác định, nhằm đạt tới mục tiêu dạy và học đã được xác định. b. Kĩ thuật dạy học. Là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng hay có thể nói đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, để đảm bảo hiệu quả và chất lượng giảng dạy. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương tiện dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau. Có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật dạy học đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay, trong dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng, để phát triển phẩm chất năng lực của học sinh, người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo của người học như “Công não”, Tia chớp”, “Bể cá” “XYZ”, “Các mảnh ghép”, “Tranh luận”, “Sơ đồ tư duy”.v.v… Trong đó, kĩ thuật “Các mảnh ghép”, “Tranh luận” là hai kĩ thuật dạy học không quá khó để thực hiện và đạt được hiệu quả cao trong dạy học, phát triển phẩm chất năng lực của học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khả năng vận dụng kĩ thuật các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông Có thể khẳng định rằng, Địa lí là môn học có nhiều khả năng vận dụng có hiệu quả kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông vì: - Trước hết, xuất phát từ mục tiêu về kĩ năng, nội dung chương trình môn Địa lí ở trong trường trung học phổ thông như: + Về kĩ năng: Môn Địa lí hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng thu thập, xử lí và trình bày thông tin Địa lí; Kĩ năng vận dụng tri thức để tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống, phù hợp với khả năng của học sinh. 5
- + Về thái độ: Góp phần bồi dưỡng cho học sinh có ý thức trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ và cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. + Mặt khác, nội dung môn Địa lí còn cung cấp cho học sinh một số vấn đề của thế giới đương đại, cả mặt tích cực cũng như tiêu cực, một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Việt Nam. Thông qua những nội dung này, bồi dưỡng cho các em những phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Đồng thời, hình thành ở các em năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và các năng lực đặc thù riêng của môn Địa lí. - Mặt khác, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông nói chung, học sinh lớp 10 nói riêng: Theo sự phân chia của tâm lí học thì đây là lứa tuổi có sự phat triển nhảy vọt cả thể chất và tinh thần, đặc biệt sự phát triển trí tuệ ngày càng được nâng cao. Năng lực quan sát của học sinh trung học phổ thông cũng nhạy bén hơn các lứa tuổi khác. Những đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và trình độ nhận thức chung của học sinh trung học phổ thông nói trên cùng với mục tiêu dạy học bộ môn chính là cơ sở cho chúng ta khẳng định rằng, Địa lí là môn học có nhiều khả năng vận dụng có hiệu quả kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. 2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay. Những năm gần đây, việc tiến hành đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng đã được thực hiện và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng chất lượng và hiệu quả dạy học vẫn chưa thực sự được nâng cao. Thực tế qua dự giờ các đồng nghiệp, chúng tôi thấy nhiều giáo viên chưa thực sự chú trọng việc đổi mơi phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học bộ môn. Trong quá trình thực hiện đề tài, đầu năm học 2020 - 2021, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của một số cán bộ giáo viên và học sinh trong trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh. 2.2.1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. Để đạt được kết quả khảo sát có độ chính xác cao, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của 80 giáo viên và kết quả chúng tôi thu được như sau. 6
- Bảng 1. Ý kiến của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. Mức độ Số lượng giáo viên Tỉ lệ Rất quan trọng 74 92,5% Quan trọng 6 7,5% Không quan trọng 0 0 Qua quá trình lấy phiếu thăm dò, phân tích kết quả trên, cho thấy rằng, hầu hết giáo viên đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. Tuy nhiên, việc trang bị cho học sinh các năng lực cần thiết vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc tìm ra và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả dạy học trong trường Trung học phổ thông nói chung và trong môn Địa lí nói riêng. Đồng thời, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh Trung học phổ thông. 2.2.2. Kết quả khảo sát về mức độ hình thành các phẩm chât và năng lực cho học sinh. Khoảng 395 học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Duy Trinh (43 học sinh lớp 10A, 44 học sinh lớp 10A1, 44 học sinh lớp 10A2, 44 học sinh lớp 10A3, 45 học sinh lớp 10A4, 43 học sinh lớp 10A5, 45 học sinh lớp 10D, 44 học sinh lớp 10D1, 43 học sinh lớp 10D3) mức độ hình thành các phẩm chât và năng lực cho học sinh trong môn Địa lí. (Phụ lục 1: Phiếu tổng hợp kết quả khảo sát điều tra về mức độ hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh qua môn Địa lí. (Lần 1) - Mẫu số 1 và Phụ lục 2: Phiếu tổng hợp kết quả khảo sát điều tra về mức độ hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh qua môn Địa lí. (Lần 1) - Mẫu số 2) Kết quả tổng hợp khảo sát như sau: * Về phẩm chất: - Yêu nước: + Số học sinh nhận loại tốt: 350 em (Đạt tỷ lệ: 88.6 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 45 em (Đạt tỷ lệ: 11,4 %) + Số học sinh nhận loại yếu: không có (Đạt tỷ lệ: 0 %) - Nhân ái: + Số học sinh nhận loại tốt: 92 em (Đạt tỷ lệ: 23,3 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 128 em (Đạt tỷ lệ: 32,4 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 175 em (Đạt tỷ lệ: 44,3 %) 7
- - Chăm chỉ: + Số học sinh nhận loại tốt: 35 em (Đạt tỷ lệ: 8,9 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 149 em (Đạt tỷ lệ: 37,7 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 211 em (Đạt tỷ lệ: 53,4 %) - Trung thực: + Số học sinh nhận loại tốt: 76 em (Đạt tỷ lệ: 19,2%) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 139 em (Đạt tỷ lệ: 35,2%) + Số học sinh nhận loại yếu: 180 em (Đạt tỷ lệ: 45,6%) - Trách nhiệm: + Số học sinh nhận loại tốt: 37 em (Đạt tỷ lệ: 9,4 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 173 em (Đạt tỷ lệ: 43,8 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 185 em (Đạt tỷ lệ: 64,8 %) * Về năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: + Số học sinh nhận loại tốt: 45 em (Đạt tỷ lệ: 11,4 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 76 em (Đạt tỷ lệ: 19,2 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 274 em (Đạt tỷ lệ: 69,4 %) - Năng lực giao tiếp và hợp tác: + Số học sinh nhận loại tốt: 36 em (Đạt tỷ lệ: 9,1 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 92 em (Đạt tỷ lệ: 23,3 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 267 em (Đạt tỷ lệ: 67,6 %) - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: + Số học sinh nhận loại tốt: 21 em (Đạt tỷ lệ: 5,3 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 35 em (Đạt tỷ lệ: 8,9 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 339 em (Đạt tỷ lệ: 85,8 %) * Về năng lực đặc thù Địa lí: - Năng lực nhận thức về Địa lí: + Số học sinh nhận loại tốt: 111 em (Đạt tỷ lệ: 28,1 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 157 em (Đạt tỷ lệ: 39,7 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 127 em (Đạt tỷ lệ: 32,2 %) - Năng lực tìm hiểu về Địa lí: 8
- + Số học sinh nhận loại tốt: 27 em (Đạt tỷ lệ: 6,8 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 124 em (Đạt tỷ lệ: 31,4 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 244 em (Đạt tỷ lệ: 61,8 %) - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Số học sinh nhận loại tốt: 18 em (Đạt tỷ lệ: 4,6 %) + Số học sinh nhận loại đạt trung bình: 132 em (Đạt tỷ lệ: 33,4 %) + Số học sinh nhận loại yếu: 245 em (Đạt tỷ lệ: 62,0 %) Kết quả trên cho chúng ta thấy ngoại trừ phẩm chất yêu nước, còn lại đa số học sinh còn nhận thức mơ hồ về các phẩm chât khác như chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các em học sinh còn thiếu các năng lực chung như: năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các năng lực đặc thù Địa lí cũng hạn chế như: năng lực nhận thức về Địa lí, năng lực tìm hiểu về Địa lí, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Đây có thể khẳng định là một vấn đề hết sức nghiêm trọng.Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân của tồn tại trên là rất cần thiết, trên cơ sở đó người giáo viên sẽ tìm ra được các giải pháp để nâng cao chất lượng của việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua các bài dạy trong môn Địa lí hiện nay. 2.3. Nguyên nhân 2.3.1.Về phía giáo viên. - Thứ nhất: Không phải giáo viên nào cũng có đủ năng lực để vận dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phù hợp để giúp học sinh phát được các phẩm chất năng lực của bản thân trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Cách dạy học của nhiều giáo viên hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tòi để áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại vào giảng dạy. - Thứ hai: Do điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường chưa hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mà có khả năng phát triển tối đa các phẩm chất, năng lực của học sinh. 2.3.2. Về phía học sinh. - Thứ nhất : Trong suy nghĩ của các em còn cho rằng việc học môn Địa lí là không cần thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được. Nên các em chưa tích cực tạo cho mình hứng thú học tập. Mặt khác, không ít học sinh cho rằng, phẩm chất, năng lực là do di truyền, là khả năng vốn có của từng cá nhân, không phải rèn luyện là được (Ví dụ: Theo các em, có người có khả năng giao tiếp tốt nhưng cũng có người không thể giao tiếp nên có rèn cũng không được và cũng không cần thiết...) 9
- - Thứ hai : Học sinh chưa có phương pháp học môn Địa lí nói chung, học Địa lí theo tinh thần đổi mới hiện nay nói riêng. Nhiều em còn lúng túng trong cách học, cách áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực. Vậy nên các em không tích cực, chủ động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Nhiều em còn thiếu tinh thần xây dựng bài và tình trạng lười làm bài tập trên lớp và ở nhà còn phổ biến. Từ thực tế cuộc sống, giảng dạy và nguyên nhân trên, bản thân chúng tôi cũng như một số giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải là làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc dạy học để phát triển tối đa các phẩm chất, năng lực cho học sinh trung học phổ thông trong các môn học nói chung và Địa lí nói riêng nhằm mục đích tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tòi sáng tạo, chủ động trong việc tìm kiếm tri thức Địa lí. Giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, sống tích cực, chủ động, hài hoà và lành mạnh. 3. Thiết kế các bài học sử dụng kĩ thuật dạy học các mảnh ghép và kĩ thuật tranh luận nhằm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10. 3.1. Kĩ thuật các mảnh ghép Kĩ thuật "các mảnh ghép” là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa hoạt động các nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. Kĩ thuật "các mảnh ghép” được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ phức hợp, nhằm kích thích sự hợp tác, tham gia của các thành viên trong nhóm, nhưng vẫn phát huy vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác, tăng cường tính độc lập trách nhiệm của mỗi cá nhân. 3.2. Kĩ thuật kĩ thuật tranh luận Là một kĩ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau. Kĩ thuật này là cách giáo viên đưa ra, gợi mở cho học sinh suy nghĩ, đánh giá về một vấn đề Địa lí theo những hướng khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Sau đó dựa vào những tìm hiểu của học sinh, giáo viên tổ chức cho các em trao đổi, bàn bạc về vấn đề đó. Mỗi học sinh hoặc nhóm học sinh sẽ đưa ra ý kiến và bảo vệ quan điểm của mình, đồng thời thuyết phục đối phương theo ý kiến của mình bằng những lập luận, lí lẽ, bằng chứng xác thực nhằm làm rõ những khía cạnh khác nhau của vấn đề và làm giàu sự hiểu biết của cá nhân theo yêu cầu của mục tiêu và nhiệm vụ học tập. Kĩ thuật tranh luận được xem là một trong những kĩ thuật ưu thế trong phát triển năng lực học sinh, nhât là phát triển tư duy phản biện. 10
- 3.3 . Các bước thực hiện 3.3.1. Kĩ thuật các mảnh ghép Để vận dụng kĩ thuật dạy học này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận thành 2 vòng (Vòng “chuyên gia” và vòng “các mảnh ghép”), các bước tiến hành như sau: Sơ đồ mô tả quy trình của kĩ thuật các mảnh ghép - Vòng 1 (Nhóm chuyên gia) Lớp học được chia thành các nhóm (Khoảng từ 4 đến 8 em). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu/ nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này dược gọi là “nhóm chuyên gia” Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được các nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở vòng tiếp theo. - Vòng 2. (Nhóm các mảnh ghép): Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn một, giáo viên tổ chức cho học sinh hình thành nhóm mới. Mỗi học sinh từ các “nhóm chuyên gia” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm các mảnh ghép”. Lúc này mỗi học sinh “chuyên gia” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm các mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh tổng thể” Ở vòng 2, học sinh phải thực hiện lần lượt 2 nhiệm vụ: + Từng học sinh từ các “nhóm chuyên gia” trong nhóm “các mảnh ghép” lần lượt trình bày lại các nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm “các mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của các nhóm chuyên gia giống như nhìn thấy một “bức tranh tổng thể” + Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “các mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “ chuyên gia”. Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện 11
- không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. * Ví dụ: Ví dụ 1. Bài 16: “ Sóng- Thủy Triều - Dòng biển” . Địa lí lớp 10. Cấu trúc bài học gồm hai phần: - Sóng biển - Thủy triều, dòng biển Khi dạy phần “Thủy triều, dòng biển”, chúng tôi đã lựa chọn kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép” để khắc phục nhược điểm mỗi nhóm học sinh chỉ tìm hiểu sâu về nội dung đã được phân công, với cách làm cụ thể như sau: - Vòng 1 (Nhóm chuyên gia): (5 phút) + Bước 1: Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm có số người bằng nhau với nhiệm vụ . Nhóm 1: tìm hiểu các khái niệm về thủy triều, dòng biển. . Nhóm 2: tìm hiểu về các đặc điểm của thủy triều, dòng biển. . Nhóm 3: tìm hiểu về nguyên nhân tạo nên, thủy triều, dòng biển. . Nhóm 4: tìm hiểu về ảnh hưởng của thủy triều, dòng biển. Giáo viên cho học sinh trong nhóm chọn các màu theo sở thích trong bốn màu: xanh lá cây, xanh da trời, vàng, đỏ. + Bước 2: Học sinh trong nhóm tiến hành thảo luận Nhiệm vụ vòng 1. (Nhóm chuyên gia) 12
- Nhóm chuyên gia thảo luận (10A) - Vòng 2 (Nhóm các mảnh ghép): (5 phút) + Bước 1: Hình thành nhóm mới: các học sinh có cùng màu về 1 nhóm. Các học sinh trong nhóm “chuyên gia” đưa màu đã lựa chọn để hình thành nhóm mới - nhóm “mảnh ghép” (10A) + Bước 2: Giáo viên giao nhệm vụ và yêu cầu cho nhóm mới. . Nhiệm vụ 1. Các chuyên gia (vòng 1) sẽ lần lượt trình bày các vấn đề mình thảo luận (ở vòng 1). Các thành viên khác có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề. . Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến tức theo yêu cầu + Bước 3: Giáo viên bốc thăm 1 học sinh bất kỳ đại diện nhóm lên trình bày. Các học sinh khác theo dõi, có bổ sung kiến thức. + Bước 4: Giáo viên rút ra kết luận và cho các nhóm bình bầu nhóm xuất sắc nhất và đưa thông tin phản hồi về nội dung bài học. 13
- Các “chuyên gia” lần lượt trình bày và trao đổi vấn đề đã tìm hiểu (10A) Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến thức (10A) Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết quả (10A) 14
- Như vậy, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phần này đã đáp ứng được yêu cầu cần đạt: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, đặc điểm và ảnh hưởng của Thủy triều, dòng biển. Thông qua đó học sinh sẽ hình thành được phẩm chất trung thực, trách nhiệm, hình thành được năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực nhận thức và giải thích được các hiện tượng Địa lí, biết ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của cuộc sống. Ví dụ 2. Bài 17: “ Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng” . Địa lí lớp 10. Cấu trúc bài học gồm hai phần : - Thổ nhưỡng quyển - Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng Khi dạy phần “Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, chúng tôi đã lựa chọn kĩ thuật dạy học “các mảnh ghép” để khắc phục nhược điểm mỗi nhóm học sinh chỉ tìm hiểu sâu về nội dung đã được phân công, với cách làm cụ thể như sau: - Vòng 1 (Nhóm chuyên gia): (5 phút) Nhiệm vụ vòng 1. (Nhóm chuyên gia) + Bước 1: Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm (Theo sở thích các lĩnh vực) có số người bằng nhau với nhiệm vụ . Nhóm xem phim: tìm hiểu ảnh hưởng của đá mẹ trong quá trình hình thành đất. . Nhóm đọc sách: tìm hiểu ảnh hưởng của khí hậu trong quá trình hình thành đất. . Nhóm du lịch: tìm hiểu ảnh hưởng của sinh vật trong quá trình hình thành đất. 15
- . Nhóm bóng đá: tìm hiểu ảnh hưởng của con người trong quá trình hình thành đất. Giáo viên cho đánh số học sinh trong nhóm theo các số từ 1 đến 4. + Bước 2: Học sinh trong nhóm tiến hành thảo luận Các nhóm chuyên gia thảo luận (10D) - Vòng 2 (Nhóm các mảnh ghép): (10 phút) + Bước 1: Hình thành nhóm mới: các học sinh có cùng số về 1 nhóm. + Bước 2: Giáo viên giao nhệm vụ và yêu cầu cho nhóm mới. . Nhiệm vụ 1. Các chuyên gia (vòng 1) sẽ lần lượt trình bày các vấn đề mình thảo luận (ở vòng 1). Các thành viên khác có thể đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề. Các “chuyên gia” lần lượt trình bày và trao đổi vấn đề đã tìm hiểu (10D) . Nhiệm vụ 2. Làm việc nhóm để hệ thống hóa kiến tức theo yêu cầu 16
- + Bước 3: Giáo viên sử dụng kĩ thuật “phòng tranh” để tổ chức cho học sinh triển lãm các sơ đồ là sản phẩm của nhóm. Các nhóm cử đại diện tham quan sản phẩm nhóm bạn, tự đánh giá sản phẩm nhóm bạn với sản phẩm nhóm mình, cũng có thể đặt câu hỏi hoặc bình luận. a b c d Sản phẩm của các nhóm các mảnh ghép (10D) + Bước 4: Giáo viên rút ra kết luận và cho các nhóm bình bầu nhóm xuất sắc nhất và đưa thông tin phản hồi về nội dung bài học. Như vậy, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong phần này đã đáp ứng được yêu cầu cần đạt:Trình bày các nhân tố hình thành đất. Sử dụng kĩ thuật dạy học trong ví dụ trên, học sinh sẽ hình thành được phẩm chất trung thực, trách nhiệm, hình thành được năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực nhận thức và giải thích được các hiện tượng Địa lí, biết ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của cuộc sống. 17
- Các nhóm cử đại diện tham quan sản phẩm nhóm bạn (10D) * Ưu điểm và hạn chế của kĩ thuật “các mảnh ghép. - Ưu điểm: + Kĩ thuật “các mảnh ghép” tạo ra hoạt động đa dạng phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. + Kĩ thuật này áp dụng rất hiệu quả cho các nội dung, chủ đề dạy học Địa lí có tính xây dựng, kiến tạo. + Phát triển ở các em năng lực hợp tác, khả năng diễn đạt, trình bày các vấn đề khoa học, hơn nữa là tư duy sáng tạo. Góp phần phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực và có trách nhiệm cao với bản thân và tập thể. - Hạn chế: + Giáo viên khó theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động và hỗ trợ kịp thời tất cả các nhóm. + Đòi hỏi khả năng phân tích, tư duy tổng hợp của học sinh nên một số học sinh có năng lực yếu thì hiệu quả chưa cao, khó thực hiện. + Thời gian dạy học đòi hỏi phải đảm bảo. Như vậy, để đạt được hiệu quả, giáo viên cần hình thành ở học sinh thói quen học tập hợp tác và những kĩ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trách nhiệm trong học tập. Đồng thời, giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để đảm bảo tất cả học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt ở giai đoạn 2, mọi thông tin ở các “nhóm chuyên gia” đều phải được trình bày, cung cấp đầy đủ. Nếu một thành viên nào đó trình bày không rõ ràng, đầy đủ thì phần thông tin đó bị khiếm khuyết, điều đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của nhóm khi thực hiện nhiệm vụ tiếp theo và chắc chắn rằng hoạt động không hiệu quả nếu như giáo viên không can thiệp hỗ trợ kịp thời. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 142 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 141 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 48 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 51 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 50 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 39 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 63 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 78 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 29 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 46 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn