intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển Địa 10 -THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:48

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển Địa 10 -THPT" nhằm nghiên cứu vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển” Địa lí 10 nhằm phát huy năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THPT. Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển Địa 10 -THPT

  1. PHẦN I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học   công nghệ (KHCN) nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của   tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc sử dụng có tính sư  phạm   những thành quả  khoa học công nghệ  sẽ  làm thay đổi lớn đến hiệu quả  của quá   trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như  góp  phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Không những thế, nhờ  có   cuộc cách mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể  thực hiện được các tiêu chí   mới: Học mọi nơi, học mọi lúc và học suốt đời. Để  đáp  ứng yêu cầu của sự  nghiệp phát triển đất nước và bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải  có nguồn nhân lực phát triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự  lực, tự  cường… điều đó cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan  trọng, là nền tảng cho việc hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển  đất nước. Vì vậy giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ  trương, đường lối của Đảng. Trong công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp   dạy học có ý nghĩa quyết định và được triển khai sớm ở các môn học và cấp học.   Nghị  quyết số  29­NQ/TW; Hội nghị  Trung  ương 8 khoá XI về  đổi mới căn bản,  toàn diện GD&ĐT cũng đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy   học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học;   khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách   học, cách nghĩ, khuyến khích tự  học, tạo cơ sở để  người học tự  cập nhập và đổi   mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Định hướng cơ  bản của việc đổi mới  giáo dục là chuyển từ  nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo  dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của  học sinh. Để  thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương  pháp dạy học để  HS có thể  tự  học, tự  nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực  của từng cá nhân. Đó cũng là xu hướng thế  giới trong cải cách phương pháp giáo  dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ  thông mới năm 2018  theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.  Môn Địa lí THPT xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan   trọng, đồng thời là công cụ  thiết thực, hiệu quả  để  phát triển năng lực của học   sinh; chú trọng việc vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn nhằm góp phần phát   triển các năng lực đặc thù của môn học. Chính vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện  để  HS được trực tiếp sử  dụng các thiết bị  học tập, đặc biệt là các thiết bị  công   nghệ nhằm đáp ứng hiệu quả ngày càng cao hơn của quá trình dạy học. Hơn nữa,  môn Địa lí đòi hỏi HS cần có sự chủ động trong học tập nhất là khối lượng tri thức  2
  2. khá lớn, thời lượng rèn kĩ năng khá nhiều, tính mới và cập nhật có thể diễn ra liên   tục do những thành tựu của khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, vì vậy   người học cần có kĩ năng học tập và khi đó, các thiết bị  công nghệ, phần mềm,   học liệu số sẽ là những trợ thủ đắc lực cho các em.  Mô hình 5E là một trong những mô hình dạy học hiện đại đã đáp ứng được   những yêu cầu nêu trên. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh:   Engage (Gắn kết), Explore (Khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Áp dụng)   và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt   động tổ  chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến   áp dụng tri thức đó vào thực tiễn. Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong  dạy đã tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự  do tư  duy   sáng tạo và phát biểu ý kiến,  HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải   nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ  đó học sinh có cơ  hội phát triển  năng lực một cách khoa học và bền vững.  Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy,  môn Địa lí lớp  10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức gần gũi, thiết thực, dễ áp dụng  vào thực tiễn nên khá phù hợp để  tổ  chức dạy học theo mô hình 5E. Vì vậy, việc  áp dụng  mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong bộ môn Địa lí ở trường phổ thông là  có tính khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến mà còn dựa  trên sự tương tác hiệu quả của CNTT đã góp phần phát triển năng lực cho HS, đáp  ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Xuất phát từ những lý do  trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình 5E và ứng dụng công   nghệ  thông tin trong dạy học chủ đề  “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển”   Địa Lí 10 – THPT” . 2. Mục đích nghiên cứu  ­  Nghiên cứu vận dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề  “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển” Địa lí 10 nhằm phát huy năng lực HS, góp  phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường THPT. ­   Ngoài ra thông qua đề  tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng   thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học. ­ Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử  dụng mô hình 5E và ứng dụng CNTT   trong dạy học Địa lí trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. 3
  3. ­ Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình 5E và các phần mềm, thiết bị công   nghệ sử  dụng trong dạy học chủ đề  “Cấu trúc của Trái đất. Thạch Quyển” Địa lí  10. ­  Xây dựng các kế  hoạch bài dạy trong chủ  đề  “Cấu trúc của Trái Đất.   Thạch Quyển” Địa lí 10 theo hướng vận dụng mô hình 5E và sử dụng CNTT. ­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài  trong việc nâng cao hiệu quả  dạy học chủ   đề  “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch   Quyển” Địa lí 10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình 5E và CNTT vào dạy học chủ  đề  “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch   Quyển” Địa lí 10. 4.2. Phạm vi nghiêm cứu ­ Nội dung: Đề  tài tập trung nghiên cứu cơ  sở  lí luận, cơ  sở  thực tiễn dạy  học về  mô hình 5E và  ứng dụng CNTT. Đề  xuất quy trình dạy học theo mô hình   5E, các thiết bị, phần mềm… Xây dựng được các kế  hoạch bài dạy trong chủ  đề  “Cấu trúc của Trái Đất. Thạch Quyển” Địa lí 10 theo mô hình 5E. ­ Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10  tại trường THPT Đô Lương 2, Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An. ­ Thời gian nghiên cứu: Đề  tài thực hiện trong 2 năm, năm học 2020 ­ 2021  và 2021­2022. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: +   Sử   dụng   các   phương   pháp   phân   tích,   tổng   hợp,   hệ   thống,   khái   quát  hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các  tài liệu có liên quan đến đề  tài nhằm thiết lập cơ  sở  lý luận cho vấn đề  nghiên  cứu. + Nghiên cứu lý luận về mô hình dạy học 5E và ứng dụng CNTT trong dạy   học ­ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng  mô hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT trên   địa bàn. 4
  4. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ  học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.  + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục  nhằm có được những thông tin về  dạy học theo mô hình 5E, làm sáng tỏ  những  nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học   tập,...). + Phương pháp thống kê toán học sử  dụng để  tính toán các tham số  đặc  trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài ­ Về lý luận:  Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình 5E và ứng dụng  CNTT trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy   học theo mô hình 5E, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về   ứng dụng các   phần mềm trong dạy học. ­ Về thực tiễn: +  Đề  tài góp phần đánh giá được thực trạng vận dụng mô hình 5E và  ứng  dụng CNTT trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. + Đề  xuất được quy trình dạy học theo mô hình 5E trong dạy học Địa lí   THPT + Thiết kế môt sô bài h ̣ ́ ọc theo mô hình 5E có ứng dụng CNTT  + Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Địa lí + Thông qua sáng kiến này chúng tôi đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp   về đổi mới PPDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.  5
  5. PHẦN II ­ NỘI DUNG Chương 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trên thế giới đã có không ít những công trình nghiên cứu về 5E, dưới nhiều   tên gọi khác nhau.  Change hạn:  5E instructional model (Bybee R. W. , 2014); 5E  learning cycle model (Campbell M. A., 2000), Ceylan E. & Geban O., 2009); 5E  mobile inquiry learning approach (Cheng P., Yang Y. C., Chang S. H. & Kuo F. R.,  2016); 5E learning cycle instruction (Kaynar D., Tekkaya C. & Çakıroğlu J., 2009),…  Trong SK này chúng tôi sử dụng thuật ngữ “Mô hình 5E” để nhấn mạnh hoạt động  kiến tạo tri thức của học sinh trong quá trình vận dụng chu trình dạy học 5E. Quá  trình học tập là một quá trình liên tục, kết thúc quy trình với một nội dung học tập   này sẽ là khởi đầu của một quy trình mới, với một nội dung học tập mới. Việc sử  dụng thuật ngữ 5E thay cho thuật ngữ CTDH 5E nhằm làm rõ cơ sở nền tảng của   chu trình 5E (dựa trên lý thuyết kiến tạo) và cũng để  thể hiện rõ sự  phát triển khi  đề  tài SK vận dụng các kết quả  nghiên cứu đã có vào dạy học chủ  đề  “Cấu trúc  của Trái Đất. Thạch Quyển” Địa lí 10 THPT. Ở Việt Nam đã có một số tác giả trong nước nghiên cứu, tìm hiểu về CTDH   5E như: Phan Thị  Bích Đào và Vũ Thị Minh Nguyệt (2016), Dương 4 Giáng Thiên   Hương (2017), Ngô Thị  Phương (2019), Trần Bá Hoành (2002),... Có thể  thấy các   nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài đều tập trung vào đối tượng SV phổ thông,  ít có kết quả  công bố  về  việc nghiên cứu vận dụng mô hình 5E vào đối tượng là  HS, đặc biệt là trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Mô hình dạy học 5E 1.2.1.1. Khái niệm  Theo David Kolb “học tập là quá trình trong đó tri thức được kiến tạo thông  qua sự  chuyển hoá của kinh nghiệm”. Kết quả  của kiến thức là sự  kết hợp giữa   nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó. Chu trình học tập 5E là chu trình xác định   quá trình học tập dựa trên triết lý học tập trải nghiệm của John Dewey và chu trình   học tập trải nghiệm của David Kolb đề xuất. Bởi vậy có thể nói: CTDH 5E đã dựa  trên nền tảng là lý thuyết kiến tạo nhận thức. Quá trình học tập là một quá trình   liên tục, kết thúc quy trình này sẽ là khởi đầu của một quy trình mới, với một nội   dung học tập mới. Năm bước của CTDH 5E là cụ  thể  hoá con đường hình thành   6
  6. kiến thức mới của người học theo lý thuyết kiến tạo, bởi vì chu trình bắt đầu từ  kiến thức đã có, liên kết với những ý tưởng mới dần dần hình thành nên những   kiến thức mới. Như  vậy, kiến thức đến với người học không phải “trên trời rơi  xuống” mà đến một cách “tự nhiên”; người học hiểu được kiến thức này xuất phát  từ  đâu, do đâu mà có và kiến thức này liên quan gì, có thể  vận dụng được gì đến  thực tiễn nghề nghiệp của mình 1.2.1.2. Đặc điểm của mô hình dạy học 5E + Mô hình dạy học 5E có tính hệ  thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ  chức   theo logic chặt chẽ, từ  việc khám phá tri thức khoa học cơ  bản đến áp dụng tri  thức đó vào thực tiễn. Chuỗi hoạt động này còn thể  hiện sự  gắn kết qua các chủ  đề  dạy học khác nhau, tạo ra sự  kế  thừa, phát triển các mạch nội dung tri thức   khoa học.  + Học sinh được đặt ở vị trí trung tâm, tích cực, chủ động tham gia các hoạt   động học tập. Học qua trải nghiệm được coi là hoạt động trọng tâm trong quá trình   khám phá tìm tòi tri thức mới, hình thành phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu cũng   như áp dụng tri thức vào thực tiễn.  + Mô hình 5E thích hợp để tổ chức dạy học theo chủ đề, quá trình dạy học   được diễn ra trong một đơn vị thời gian lớn hơn 1 tiết học. Kết hợp giữa dạy h ọc   trên lớp và tự  học, tự chuẩn bị  ở nhà, cũng như  học tập ở vườn trường hay ngoài  môi trường tự nhiên, cơ  sở  sản xuất,... Qua việc giải quyết một chủ đề  trọn vẹn,   học sinh có cơ  hội hình thành và phát triển năng lực một cách khoa học và bền  vững.  + Dạy học theo mô hình 5E, giáo viên có điều kiện để  tổ chức dạy học tích  hợp, dạy học theo dự án và dạy học theo định hướng giáo dục STEM + Mô hình 5E còn nhấn mạnh việc đánh giá trong suốt quá trình dạy học, kết   hợp giữa đánh giá chẩn đoán đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết đầu   ra, kết hợp giữa tự đánh giá của học sinh, nhóm và đánh giá của giáo viên. 1.2.1.3. Các giai đoạn và cách tiến hành các bước dạy học theo mô hình 5E Mô   hình   5E   gồm   có   5   giai   đoạn   trong   một   chuỗi   quá   trình   dạy   học   là:  Engagement, Exploration, Explanation, Elaboration và Evaluation Engagement (Gắn kết): Đây là giai đoạn đầu của chu kì học tập. Mục tiêu  của giai đoạn này là thiết lập động cơ  và tạo hứng thú học tập cho HS, làm rõ   những phát hiện mà HS đã biết hoặc suy nghĩ về  chủ  đề  bài học. Thông qua các  hoạt động đa dạng, GV thu hút sự  quan tâm, kích thích sự  tò mò của HS tìm hiểu   các khái niệm sắp tới. GV nên đặt câu hỏi mở, làm bộc lộ ý tưởng về nội dung bài   học, sau đó đặt việc học trong bối cảnh có ý nghĩa để  HS cảm thấy có sự  liên hệ  7
  7. và kết nối với những kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó, tạo tâm thế  sẵn sàng  tìm hiểu kiến thức mới. Exploration (Khám phá): Trong giai đoạn này, HS được chủ động khám phá  các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ  thể. GV cung cấp kiến   thức hoặc những trải nghiệm mang tính cơ  bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến  thức mới có thể được bắt đầu. Cụ thể, giai đoạn này, HS sẽ trực tiếp khám phá và   thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ đã được chuẩn bị sẵn. GV có thể yêu cầu HS   làm việc cá nhân, thảo luận nhóm thực hiện các hoạt động như: quan sát, mô tả,   ghi chép, làm thí nghiệm, thiết kế, thu thập số liệu…để dự đoán và hình thành giả  thuyết mới, khám phá nội dung của chủ đề học tập. Trong giai đoạn này, GV đóng  vai trò là nhà tư vấn cho HS. Explanation (Giải thích):  Ở  giai đoạn này, GV giới thiệu các thuật ngữ  mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp HS kết nối và thấy được sự  liên hệ  với   trải nghiệm trước đó. Thông qua việc GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới   và khuyến khích HS giải thích các khái niệm, các định nghĩa và các nội dung vừa  tìm hiểu được. Đặc biệt, GV tạo điều kiện cho HS được giải thích cách làm của   mình, trình bày các minh chứng, lập luận của cá nhân, so sánh với cách giải thích   của các bạn trong nhóm hoặc nhóm khác, miêu tả, phân tích các trải nghiệm hoặc  quan sát thu nhận được ở bước Khám phá. Elaborate (Củng cố): Giai đoạn này tập trung vào việc tạo cho  HS có được không gian áp dụng khái niệm và kĩ năng được học  ở  bước trên vào  giải quyết những tình huống mới (yêu cầu HS giải thích cách làm của mình).  Evaluation (Đánh giá): Mô hình 5E tạo cơ hội cho HS xem xét, suy nghĩ về  việc học của mình, tạo cơ hội cho HS thay đổi kiến thức, kĩ năng, thái độ. GV có  thể  đánh giá HS chính thức (dưới dạng các bài kiểm tra, bài tập viết, bài trắc  nghiệm) và phi chính thức (dưới dạng những câu hỏi nhanh), hoặc có thể quan sát   HS thông qua các hoạt động nhóm nhỏ, nhóm lớn để  xem xét sự  tương tác trong   quá trình học. GV thu thập minh chứng học tập của HS để  thấy được HS có thay   đổi về suy nghĩ hoặc hành vi trong quá trình học.  ­ Mô hình dạy học 5E được tiến hành qua các bước được tóm tắt  ở  bảng  sau:  8
  8. 1.2.1.4. Vai trò của mô hình dạy học 5E trong dạy học phát triển phẩm chất   năng lực học sinh. Mô hình dạy học 5E là một trong những mô hình dạy học theo tiếp cận phát   triển năng lực học sinh. Mô hình 5E vừa tạo cơ  hội cho học sinh hình thành kiến   thức bằng cách khám phá, trải nghiệm vừa khuyến khích các em vận dụng kiến  thức, kĩ năng đã học bằng cách tình huống gắn liền với thực tiễn.  Trong mô hình 5E, HS được đặt ở vị trí trung tâm của quá trình dạy học, chủ  động, tích cực, tự  lực tham gia các hoạt động học tập. Giáo viên đóng vai trò là   người hướng dẫn, gợi mở và tạo các cơ  hội cho học sinh khám phá, trải nghiệm,   tìm tòi, giải quyết vấn đề. Mô hình 5E dựa trên tiếp cận dạy học khám phá, trải nghiệm để  HS tìm ra   tri thức khoa học, từ đó vận dụng để  giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó, học  tập bằng mô hình này, HS sẽ  có nhiều cơ  hội để  hình thành, phát triển các phẩm  chất, năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù trong các môn học.  Địa lí là môn học vừa thuộc nhóm khoa học xã hội, vừa thuộc nhóm khoa học  tự  nhiên. Nội dung môn Địa lí gắn liền với đời sống, mang tính thực tiễn cao. Do  đó, khá phù hợp với mô hình dạy học 5E. Vận dụng mô hình 5E trong dạy học môn  Địa lí HS sẽ  có nhiều lợi thế  để  phát triển các năng lực đặc thù. Ở  bước “Khám  phá”, “Giải thích”, HS được học qua trải nghiệm bằng các hoạt động thực hành   (quan sát, trải nghiệm) để tìm tòi, khám phá tri thức khoa học. Nhờ vậy mà HS hình  thành được năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực nhận thức Địa lí. Bước “Áp  dụng”, học sinh được tạo cơ  hội phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học  9
  9. vào thực tiễn qua việc giải quyết tình huống gắn liền với thực tiễn đời sống hàng  ngày.  Qua quá trình tổ  chức dạy học theo 5 bước của mô hình 5E, học sinh còn   được hình thành và phát triển các năng lực chung, như năng lực tự học qua các hoạt   động tự  lực tìm kiếm thông tin, thực hiện các quan sát… năng lực giải quyết vấn   đề qua các hoạt động ở bước “Gắn kết” và “Áp dụng”; năng lực hợp tác sẽ được  hình thành xuyên suốt cả 5 bước, bởi trong mô hình 5E hình thức thảo luận nhóm   sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động hơn. Qua các hoạt động  làm việc nhóm, học sinh sẽ hình thành các năng lực như phân công nhiệm vụ, phối  hợp để  hoàn thành nhiệm vụ  chung; năng lực sử  dụng ngôn ngữ  để  thuyết trình,  lập luận, chứng minh, giải thích.  1.2.1.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mô hình 5E Các nguyên tắc khi thiết kế các hoạt động dạy học gồm:  ­  Đảm bảo tính hệ thống; ­  Đảm bảo đạt chuẩn yêu cầu về   KT, KN, NL theo quy định của Bộ  GD­ ĐT;  ­  Đảm bảo sự hứng thú, tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá; ­  Đảm bảo tính chính xác khoa học, có tính liên hệ thực tiễn;  ­  Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các giai đoạn tổ  chức dạy học các pha  của mô hình 5E;  ­  Đảm bảo phát triển NL tìm tòi, khám phá , tự học cho HS trong quá trình tổ  chức hoạt động dạy học. Như vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, ngoài việc giúp HS lĩnh hội tri   thức GV cần hướng dẫn, định hướng cho HS phát triển được những NL cần thiết  để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như vận dụng kiến   thức vào thực tế. 1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT) 1.2.2.1. Khái niệm Thuật ngữ  “công nghệ  thông tin” (CNTT) được giải thích là  “tập hợp các  phương pháp khoa học, công nghệ  và công cụ  kĩ thuật hiện  đại để  sản xuất,  truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu   số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay,  nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ  đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT).  10
  10. Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến  ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho d ạy h ọc, giáo dục; (2)  Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết  bị  công nghệ  với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để  vận hành và có thể  sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức  tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ  trong  dạy học, giáo dục.  1.2.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một   số vai trò cơ bản như sau: ­ Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để  đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng  mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự  kích hoạt môí  tương tác xã hội, khuyến khich s ́ ự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo  dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học,   giáo dục có trách nhiệm.  CNTT còn hỗ  trợ  GV  chuẩn bị  cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế  hoạch dạy học, giáo dục cụ  thể  là kế  hoạch bài dạy, làm cơ  sở  quan trọng cho  việc tổ  chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả.  Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các  phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành  mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như  rèn luyện kĩ năng  người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học.  Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học   phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học. ­ Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri  thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân  một cách hiệu quả, không chỉ  là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên  quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan.  Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông  tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để  khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế  bằng cách thay đổi chính mình.  CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các  điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để  góp phần phát triển nhân cách của  11
  11. HS. Cụ  thể, thúc đẩy năng lực  ứng dụng của người học, nhất là năng lực  ứng   dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách   mạng công nghệ  4.0 với sự  đổi thay của công nghệ, máy móc và tự  động hóa.   CNTT đã hỗ  trợ  người học có thể  học mọi lúc, mọi nơi, cụ  thể  như  học qua e­ Learning hay học theo phương thức lớp học  đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp  người học có thể  chủ  động về  thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục   ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường.  ­ Hỗ  trợ  GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách   thuận lợi và hiệu quả Có thể tóm tắt về vai trò hỗ  trợ  GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển   PC, NL HS qua hình dưới đây. Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối với hoạt động dạy học, giáo dục của GV Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế  hoạch dạy học, giáo dục cụ  thể  là kế  hoạch bài dạy, làm cơ  sở  quan trọng cho  việc tổ  chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả.  Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các  phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành  mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như  rèn luyện kĩ năng  người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được.  CNTT còn tạo điều kiện để  GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất  là tổ  chức kiểm tra đánh giá bằng cách  ứng dụng CNTT từ  khâu chuẩn bị, thực  hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ  động tổ  chức kiểm tra  đánh giá dựa trên các dữ  liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến   hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để  đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông  qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở  đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù  hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu   trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn   tiến học tập, sự tiến bộ của người học.  ­ Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và  sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học  sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả.  12
  12.  Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và  đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự  hỗ trợ  thường xuyên và liên   tục với những hình thức khác nhau   Giúp GV sử  dụng hiệu quả  nguồn học liệu, thiết bị  công nghệ, công cụ  phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng  mới, kĩ năng mới từ  đó phát triển năng lực nghề  nghiệp thông qua việc tự  bồi   dưỡng và tự  giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề  nghiệp. Giáo dục và dạy học  không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT   với khả  năng của mình sẽ  cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện  đại về  phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt   động dạy học, giáo dục của ngành để  thực hiện các nhiệm vụ  nghề  nghiệp một   cách hiệu quả. 1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau:  ­ Đảm bảo tính khoa học Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học,  giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng  ứng dụng theo yêu cầu phù  hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra,   đánh giá với đặc trưng về  CNTT, học liệu số  và thiết bị  công nghệ  định hướng  ứng dụng trong dạy học, giáo dục.    Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu,   dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng   dụng này phải từng bước  đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả  sử  dụng   CNTT, học liệu số và thiết bị  công nghệ  trong dạy học, giáo dục của nhà trường   nói riêng, hướng đến hiệu quả của dạy học, giáo dục nói chung. ­ Đảm bảo tính sư phạm Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động  dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc  ứng dụng CNTT đáp  ứng được   mục tiêu, nội  dung của hoạt  động dạy học, giáo dục; phù hợp với hình thức,  phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc   phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối   cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục   theo quy định. Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất  là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.  13
  13. Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất  là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai  kế  hoạch bài dạy, kế  hoạch giáo dục... Bên cạnh đó, việc  ứng dụng CNTT, học   liệu số và thiết bị công nghệ  không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về  sư  phạm   trong nhân cách và nhất là năng lực nghề  nghiệp của người GV dù có triển khai   hình  thức   dạy  học,  giáo  dục  nào.  Những  yêu  cầu  sư   phạm  về   đạo   đức  nghề  nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến   nhiệm vụ phát triển năng lực và phẩm chất HS của người GV cần đảm bảo thực  thi một cách trọn vẹn. ­ Đảm bảo tính pháp lí Đảm bảo các hướng dẫn cơ  bản, quy định về   ứng dụng CNTT trong dạy  học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong   trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về  quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non,   GDPT và giáo dục thường xuyên...  Đảm bảo các quy định về  quản lí và tổ  chức dạy học trực tuyến, cụ thể là  hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học   trực tuyến. Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc  ứng xử trên mạng xã hội. Cụ thể:   Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử  dụng CNTT, quản lí và chỉ  đạo  điều   hành;   an   toàn   thong ̂   tin   vơí   cać   hệ  thông ̀   cứng,   phân ́   CNTT   (phân ̀   mêm, ̀   website...).  1.2.2.4. Một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học môn Địa lí ­ Một số thiết bị công nghệ cơ bản Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng  và phong phú. Theo các Thông tư  số  16/2019/TT­BGDĐT ngày 04/9/2019 và Thông   tư  số  44/2020/TT­BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định  về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ  thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi;  máy vi tính (để  bàn hoặc xách tay); thiết bị  âm thanh; radio­cassette; máy in laser;  máy  ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị  quan trọng hiện nay mà rất nhiều   môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu  đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ  thông và thường được GV sử dụng. 14
  14. Hình 1.2. Một số  loại thiết bị công nghệ  cơ  bản hỗ  trợ  hoạt động dạy học, giáo   dục ­ Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Địa lí ở cấp THPT Máy tính cá nhân là một trong các thiết bị  công nghệ  hỗ  trợ  hoạt động dạy   học và giáo dục quen thuộc, phổ  biến với hầu hết mọi GV, HS của các cấp học  phổ thông. Để thiết bị máy tính (nói chung, và còn được gọi là phần cứng máy tính)  có thể vận hành và phục vụ các yêu cầu của người dùng thì cần phải có các phần  mềm với nhiều chức năng và đặc điểm khác nhau được cài đặt sẵn trên máy. Do   vậy, GV, HS dùng thiết bị  máy tính cá nhân để  hỗ  trợ  cho hoạt động dạy học và  giáo dục cũng đồng nghĩa với việc khai thác, sử  dụng các phần mềm máy tính  trong hoạt động dạy và học.  Các phần mềm trên máy tính vừa có thể hỗ trợ các hoạt động giảng dạy của  GV, hoạt động học tập của HS (phần mềm MS PowerPoint được sử dụng để thiết  kế và trình chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với GV ), vừa có thể sử  dụng để tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy  học và giáo dục (phần mềm MS Word được GV dùng để  soạn thảo kế hoạch bài  dạy, phiếu học tập, và HS thực hiện bài báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân).  Phần mềm máy tính (computer software) còn được biết đến với các tên gọi  khác: công cụ  (tool),  ứng dụng (application), nền tảng/hệ thống (platform/system)   tùy thuộc vào đặc điểm, chức năng, mục đích sử  dụng. Sản phẩm của phần mềm  có thể  là các nguồn tài nguyên, học liệu số  phục vụ  cho dạy học, giáo dục, bên   cạnh chức năng hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học trong/ngoài lớp học.  Phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục được hiểu là các sản phẩm   công nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm   ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học,   15
  15. giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó   còn là công cụ để   ứng dụng nhằm hỗ  trợ cho hoạt động dạy học, giáo dục được   diễn ra một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. Bảng 1.1: Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng  sử  dụng mô hình dạy học 5E kết hợp với  ứng dụng   CNTT trong dạy học Địa lí ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương,   tỉnh Nghệ An. Để nắm được thực trạng chúng tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến các  giáo viên Địa lí về  sử  dụng mô hình 5E và  ứng dụng CNTT trong dạy học của 16  GV tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, Đô Lương 4 và   trường dân lập Duy Tân) từ tháng 9/2021. Hình thức khảo sát là sử dụng bảng tính   trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập số  liệu)   kết   hợp   với   điều   tra   trực   tiếp.   Link   khảo   sát:  https://forms.gle/aw5dCcHcGYGASAyj7 Kết quả khảo sát như sau:  1.3.1.1. Kết quả sát thực trạng vận dụng mô hình 5E Qua kết quả  điều tra kết hợp trao đổi với một số  giáo viên, chúng tôi thấy  phương pháp dạy học của GV đã có những bước đổi mới theo hướng tích cực hóa  16
  16. hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số  lượng GV áp dụng những phương   pháp này còn ít chưa thường xuyên, đặc biệt là dạy học theo mô hình 5E. Chỉ  có  6,2% GV sử  dụng thường xuyên, 56,3% không thường xuyên sử  dụng, 37,5% GV   chưa tiếp cận với mô hình này.  Biểu đồ 1.1: Tỉ lệ ý kiến của giáo viên về sử dụng mô hình 5E Kết quả  thăm dò đã cho thấy đa số  các GV đã có ý thức đổi mới phương  pháp dạy học nhưng việc vận dụng mô hình 5E chưa được GV quan tâm nhiều,  việc vận dụng phương pháp này vào dạy học chưa phổ biến. Qua phỏng vấn trực   tiếp thầy giáo Trần Duy Vĩnh – GV trường Đô Lương 1, chúng tôi tìm được câu trả  lời “vì đây là phương pháp dạy học còn mới mẻ  nên rất nhiều giáo viên chưa sử   dụng thường xuyên”. Tuy nhiên qua kết quả  điều tra bảng 1.2 cũng cho thấy 100% GV cho rằng  việc sử dụng mô hình 5E là rất cần thiết và cần thiết. Điều đó đã khẳng định được  vai trò của mô hình 5E trong dạy học Địa lí.  Bảng 1.2. Kết quả điều tra ý kiến của GV về sự cần thiết của vận dụng mô  hình 5E trong dạy học Địa lí. Rất cần  Cần thiết Không cần thiết thiết Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 12 75 4 25 0 0 1.3.1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt   động dạy học của GV ­ Về mức độ sử dụng thiết bị công nghệ của thầy cô giáo Qua biểu đồ  1.2 cho thấy kết quả khảo sát về  kỹ  năng sử  dụng các thiết bị  công nghệ  hỗ trợ  hoạt động dạy học của thầy (cô) đạt mức độ  như  sau: Đối với  sử  dụng thiết bị  máy tính đa phần GV sử  dụng thành thạo, không có GV nào sử  17
  17. dụng không thành thạo. Trong sử  dụng máy chiếu và các phương tiện nghe nhìn  cũng đa số GV sử dụng thành thạo, chỉ 1 số GV sử dụng không thành thạo. Đối với   thiết bị điện tử  như  camera, ghi âm, tablet ebook, phòng học đa phương tiện… số  lượng GV sử  dụng thành thạo ít, số  GV ít thành thạo và không thành thạo nhiều  hơn. Khi được hỏi lí do sử  dụng không thành thạo các thiết bị  âm thanh đa năng,   máy tính bảng, bảng tương tác, thiết bị định vị GPS… thì cô giáo Nguyễn Thị Phúc  – trường Đô Lương 4 cho biết:  “Đây là những thiết bị hiện đại, những thiết bị này   chưa có trong danh mục thiết bị  của nhà trường, bản thân GV thì không có điều   kiện mua để sử dụng”. Biểu đồ 1.2: Mức độ kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy  học và giáo dục của giáo viên ­ Về mức độ sử dụng phần mềm của thầy cô giáo trong dạy học, giáo dục Đánh giá về mức độ kĩ năng sử  dụng phần mềm trong dạy học và giáo dục  của GV ở bảng 1.3 cho thấy:  Đối với các phần mềm thiết kế, biên tập học liệu số  và trình diễn có đến  56,25% GV có kỹ  năng sử  dụng rất thành thạo và thành thạo, 37,5% GV ít thành   thạo, 6,25% GV không thành thạo. Nhìn chung toàn bộ GV đều có thể sử dụng các  phần mềm soạn giảng đơn giản như  word, powerpoint cho thấy tính khả  thi khi   triển khai sử dụng mô hình 5e. Với phần mềm hỗ  trợ  kiểm tra đánh giá thì có 43,75% GV có kĩ năng sử  dụng rất thành thạo và thành thạo, 43,75% GV ít thành thạo khi sử dụng và có đến  12,5% GV không thành thạo khi sử dụng. Trong cllllll. . .ác phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá thì Google Forms được GV sử  dụng   nhiều và thành thạo nhất, còn các phần mềm khác  như: Kahoot, Shub classroom,  Padlet, Microsoft Teams, OneNote... mức độ sử dụng ít hơn và kĩ năng sử dụng rơi  18
  18. vào mức độ  thành thạo và ít thành thạo. Riêng đối với phần mềm hỗ trợ kiểm tra   đánh giá Activlnspire thì đa số GV chưa sử dụng và không thành thạo. Phần mềm hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS có đến 50% GV có kĩ năng ít   thành thạo. 18,75% GV không thành thạo, chỉ  có 31,25% GV có kĩ năng sử  dụng  thành thạo. Trong đó phần mềm zalo là được GV sử dụng nhiều nhất, tiếp đến là   Padlet, còn các phần mềm khác như  Shub classroom, OneNote, Microsoft Teams...   đa số mới chỉ biết đến và ít sử dụng.  Khi được hỏi về  trở  ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử  dụng các   phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều giáo viên cho biết: “do chưa nắm được   các chức năng của các phần mềm nên việc ứng dụng trong bài giảng còn lúng túng”,  một số GV khác thì cho rằng “do điều kiện cơ sở vật chất như: đường truyền mạng,   thiết bị tivi, máy chiếu, còn thiếu và một số HS chưa có smart phone kết nối mạng”   nên GV ngại đầu tư vào bài giảng ứng dụng CNTT. Bảng 1.3: Mức độ kĩ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học  và giáo dục của giáo viên Mức độ (%) Các phần  TT mềm hỗ  Rất  ít  Không  Thành  trợ hoạt  thành  thành  thành  thạo động dạy  thạo thạo thạo Thiết   kế,   biên   tập   học   liệu   số   và   trình  diễn  1 12,5 43,75 37,5 6,25 (PowerPoint, Paint, Video Edditor,  Activlnspire...) Hỗ   trợ   kiểm   tra   đánh   giá   (Activlnspire,  2 Google   Forms,   Kahoot,   Shub   classroom,  6,25 37,5 43,75 12,5 Padlet, Microsoft Teams, OneNote...) Hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS (Google  3 Forms,   Shub   classroom,   Padlet,   OneNote,  6,25 25,0 50,0 18,75 Microsoft Teams, zalo...) Hỗ   trợ   dạy   học   trực   tuyến   (   Google  4 Classroom,   Padlet,   Microsoft   Teams,  6,25 37,5 43,75 12,5 Google Meets...) 1.3.2. Thực trạng học tập và ứng dụng CNTT của học sinh trong môn  Địa Lí THPT trên địa bàn huyện Đô lương, tỉnh Nghệ An. Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 281 học sinh khối 10  thuộc 5 trường THPT (Đô lương 1, Đô lương 2, Đô lương 3, Đô lương 4 và dân lập  Duy Tân) bằng hình thức khảo sát trực tuyến kết hợp với phỏng vấn trực tiếp. 19
  19. Link khảo sát HS: https://forms.gle/GGMFPHz2aPsqme1X7 1.3.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của giáo   viên trong dạy học Địa lí Biểu đồ 1.3. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của  giáo viên trong dạy học Địa lí. Qua kết quả khảo sát HS về sử dụng PPDH của GV lần lượt như sau: Diễn   giảng và thuyết trình khi đứng lớp 78,3%, Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình  vẻ  minh hoạ  71,5%, dạy học có sử  dụng sơ  đồ, bảng biểu 64,8%, dạy học theo  nhóm 61,2%, Sử  dụng bài giảng điện tử  56,2%, dạy học nêu vấn đề  54,8%, dạy  học có sử dụng phiếu học tập chiếm 51,2%, phương pháp khác 39,1%. Từ kết quả  trên cho thấy, GV đã đổi mới trong dạy học, đã áp dụng các phương pháp tích cực  hóa hoạt động của HS, trong đó GV đóng vai trò tổ  chức, hướng dẫn hoạt động   cho HS. Tuy nhiên  ở  một số  trường GV còn ngại đổi mới, vẫn sử  dụng nhiều  phương pháp diễn giảng và thuyết trình. Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy đa số GV nhận thức được sự cần   thiết của việc thiết kế bài học vận dụng các PPDH hiện đại để  tổ  chức các hoạt  động học tập của HS. Tuy nhiên, thực tế  việc thiết kế  và sử  dụng bài học vận  dụng các phương pháp đó trong dạy học Địa lí chưa được GV chú ý, quan tâm đúng  mức. Nguyên nhân của thực trạng này là do cơ  sở  vật chất phục vụ  cho dạy học   còn thiếu, năng lực học tập của HS không đồng đều, kĩ năng thiết kế bài học vận   dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tiên tiến của GV còn bị hạn chế. 1.3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng học tập   Từ  ý kiến khảo sát được  ở  bảng 1.4, có thể  thấy rằng hoạt động học tập   của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng học tập, đặc biệt đa số  HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 71% HS  cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 70% HS chưa   có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 47% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0