intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng trải nghiệm sáng tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng trải nghiệm sáng tạo" nhằm rèn luyện cho các em phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống; Rèn luyện cho các em nhiều kĩ năng: tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm; Giúp các em nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy bài 7: Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng trải nghiệm sáng tạo

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC BÀI 7: SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH (MÔN GD KT&PL LỚP 10 ) THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ” Môn/Lĩnh vực: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC BÀI 7: SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH (MÔN GD KT&PL LỚP 10 ) THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ” Môn/Lĩnh vực: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật Người thực hiện: Phan Đăng Minh Tổ: Xã hội Điện thoại: 0918980289 Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC: 2023 - 2024 2
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 1. Lí do chọn đề tài 4 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Đóng góp của đề tài. 6 B. NỘI DUNG 6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 6 1. Quan niệm về dạy học dự án 6 2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo 7 3. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học dự 8 4. Ý nghĩa 9 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 1 . Thực trạng dạy học GD KT & PL ở trường phổ thông 10 2. Điều tra, khảo sát 11 III. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO 13 DẠY HỌC 1. Những nội dung có thể tổ chức dạy học dự án 13 2. Nhiệm vụ của GV và HS 13 3. Triển khai một số dự án dạy học 16 4. Kết quả thực nghiệm 24 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 27 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30 1.Kết luận. 30 2.Kiến nghị. 30 3
  4. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục phổ thông Việt Nam những năm gần đây đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện theo hướng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[8] Thực tế đó đòi hỏi mỗi người thầy không ngừng học hỏi, tìm tòi, đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Việc đổi mới Giáo dục phổ thông hiện nay cũng tạo ra nhiều cơ hội để giáo viên nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, trong đó có môn Giáo dục công dân, Giáo dục Kinh tế và Pháp luật - môn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục nhưng nhiều quan điểm còn cho đây là môn học phụ, khô khan, máy móc, giáo điều. Theo tôi một phần là do cách dạy học truyền thống nặng về truyền thụ kiến thực một chiều. Muốn nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, trước hết người giáo viên phải tạo hứng thú, khơi gợi được đam mê học tập cho học sinh một cách tự giác.Và việc vận dụng phương pháp dạy học dự án, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách thức hữu hiệu để “phá vỡ” không gian chật hẹp của lớp học, tạo điều kiện cho học sinh thỏa sức học tập tự chủ, sáng tạo dưới sự định hướng và giúp đỡ của giáo viên. Phương pháp dạy học dự án gắn với tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo hết sức phù hợp với môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật, Đặc biệt, bài 7:“Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) là một bài học có nhiều nội dung thực tiễn, việc tổ chức dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo sẽ góp phần không nhỏ tạo hứng thú cho các em trong học tập, có điều kiện quan sát thị trường liên hệ và giải thích các kiến thức đã học bằng thực tiễn. Với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn GD KT&PL nhất là phần Công dân với kinh tế, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng trải nghiệm sáng tạo” (GD KT&PL lớp 10) để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu. - Thông qua hoạt động làm dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo sẽ hướng các em tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực. 4
  5. - Rèn luyện cho các em phát triển kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống. - Rèn luyện cho các em nhiều kĩ năng: tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm... - Giúp các em nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. b. Nhiệm vụ. - Khái quát một số lí luận cơ bản về vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học môn GD KT&PL theo theo hướng trải nghiệm sáng tạo. - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học GD KT&PL ở trường trung học phổ thông hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận thức, thái độ và nhu cầu của giáo viên, học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu. - Lựa chọn và thiết kế, triển khai trên thực tế bài bài 7:”Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) dưới hình thức, phương pháp dạy học dự án gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo để làm sáng tỏ phương pháp, quy trình thực hiện trên thực tế, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc thực hiện. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu về: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) theo hướng trải nghiệm sáng tạo. - Học sinh các lớp 10 trường THPT Phan Đăng Lưu, Yên Thành. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Một số trường THPT trên địa bàn Yên Thành, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ năm học 2023-2024. - Phạm vi nội dung: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) theo hướng trải nghiệm sáng tạo” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận thông qua các nguồn tư liệu khoa học. - Khảo sát, điều tra, thu thập thông tin; vận dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí thông tin; phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá… - Thực nghiệm sư phạm. 5
  6. 5. Đóng góp của đề tài. 5.1. Tính mới của đề tài. - Đề tài đề xuất biện pháp dạy học thông qua dự án học tập: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh”. - Kết nối học sinh với thế giới bên ngoài lớp học và chuẩn bị cho các em sẵn sàng chấp nhận và đương đầu với những thách thức trong thế giới thực. - Giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. 5.2. Tính khoa học - Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực. Các giải pháp đề tài đưa ra có tính khoa học, khả thi cao. - Đề tài xây dựng khoa học, hệ thống, logic phù hợp với đặc thù bộ môn GDKT&PL. - Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực. - Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. 5.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn - Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá. - Đề tài có thể nhân rộng, dễ dàng sử dụng cho giáo viên và học sinh trong thực tiễn dạy học, kiểm tra, đánh giá . - Đề tài có thể sử dụng trong các buổi trao đổi chuyên môn, các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Quan niệm về dạy học dự án Dạy học dự án là một hình thức, phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tham vấn, tạo môi trường, tạo tình huống có vấn đề, còn người học tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng thông qua các dự án gắn nội dung học tập với các vấn đề có thật trong thực 6
  7. tiễn trong cuộc sống. Kết thúc dự án, người học phải tạo ra sản phẩm gắn với thực tiễn để báo cáo, trình bày. Những đặc điểm chính của phương pháp này: - Thời lượng thực hiện dự án trung bình hoặc dài ( vài tuần hoặc nhiều hơn) - Dự án kết hợp kiến thức của nhiều ngành học, liên môn, tích hợp. - Vấn đề/chủ đề đặt ra phải có tính thách thức và gây hứng thú với người học - Hoạt động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu. Người học làm trung tâm của hoạt động. - Chủ đề phải liên hệ với những vấn đề mang tính thực tiễn. - Kết thúc dự án là có thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn - Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống tích cực như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác nhóm, ... - Quá trình thực hiện có sử dụng các công cụ có tính trực quan và công nghệ thông tin cao. Dạy học dự án có ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Đối với GV, dạy học dự án tạo điều kiện để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, phát triển mối quan hệ gần gũi, hợp tác hiệu quả giữa GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đối với HS, dạy học dự án là cơ hội cho các em phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như xác định, giải quyết vấn đề, phát triển năng lực hợp tác, tự học, giao tiếp…; thúc đẩy HS hứng thú, say mê học tập; bước đầu hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện bản lĩnh, sự tự tin, khả năng tự chủ của HS trong học tập và trong cuộc sống. Dạy học dự án là phương pháp, hình thức tổ chức dạy học quan trọng và hiệu quả trong giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, phù hợp với nhiều dạng bài học và hoạt động học tập khác nhau, đặc biệt là hoạt động TNST. 2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) Hoạt động hoc tập TNST được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình” [5, 8]. Như vậy, bản chất của hoạt động TNST là tăng cường các hoạt động thực tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập TNST nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, 7
  8. thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. Trong Chương trình giáo dục phổ thông từ trước đến nay, ngoài hoạt động dạy học trên lớp còn có hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động thực tiễn của HS. Do đó, dạy học dự án chính là cách thức để hoạt động TNST đạt được mục tiêu giáo dục; còn TNST là điều kiện tối ưu để phát huy hiệu quả của việc dạy học dự án. 3. Nguyên tắc và quy trình tổ chức dạy học dự án theo hướng TNST trong dạy học 3.1. Nguyên tắc - Lựa chọn chủ đề và xây dựng nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn, có tính phổ biến đảm bảo đáp ứng mục tiêu môn học, bài học. - Những dự án GV lựa chọn để tổ chức và hướng dẫn HS triển khai phải phù hợp với nội dung bài học - GV chỉ triển khai những dự án có tính thực tiễn: phù hợp với nhu cầu và trình độ nhận thức của HS; có tính khả thi và tận dụng tối đa những điều kiện sẵn có của địa phương (ưu tiên lựa chọn những dự án có thể triển khai trải nghiệm ngay tại địa bàn của trường đóng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí). - GV ưu tiên hướng dẫn HS lựa chọn và triển khai những dự án đem lại hiệu quả giáo dục cao và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. - Việc xây dựng và triển khai các dự án phải hướng tới mục tiêu trọng tâm là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. - Kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phong phú, đa dạng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS. - Trong dạy học dự án theo hướng TNST, các phương pháp được sử dụng chủ yếu là: làm việc nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát thực tế để thu thập và xử lí thông tin, sử dụng công nghệ thông tin… HS đóng vai trò trung tâm, chủ động trải nghiệm sáng tạo; do đó, cần phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp, hình thức để phát huy năng lực tự chủ, độc lập của HS. Mặt khác, GV vẫn đóng vai trò quan trọng hàng đầu quyết định kết quả của quá trình dạy học với tư cách là người hướng dẫn, tổ chức, định hướng hoạt động cho HS và kịp thời điều chỉnh trước những tình huống, yêu cầu mới. Các hoạt động được tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, có nhiều lực lượng tham 8
  9. gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...). - Đánh giá kết quả học tập của HS phải gắn với quá trình xây dựng và triển khai dự án, dựa trên những biểu hiện cụ thể về thái độ, phương thức và kết quả hoạt động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức, nhiều bộ công cụ đánh giá, coi trọng nỗ lực và sự tiến bộ của HS trong cả quá trình. GV trao cho HS quyền tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, góp phần nâng cao sự tự tin và nỗ lực vươn lên của HS trong học tập, trong cuộc sống. 3.2. Quy trình - Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án. Ở bước này, GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề, phối hợp với HS lựa chọn chủ đề gắn với nơi tiến hành hoạt động trải nghiệm; vận dụng các kĩ thuật chia nhóm; hướng dẫn các nhóm lựa chọn tiểu chủ đề. - Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ... - Bước 3: Thực hiện dự án, HS triển khai làm việc độc lập. Dự án học tập được HS lên kế hoạch và thực hiện từng bước, dưới sự tư vấn và giúp đỡ của GV. Trong quá trình triển khai dự án, HS tiến hành tham quan, khảo sát tại thực địa, áp dụng một số phương pháp học tập mới như nghiên cứu chọn lọc, thu thập và xác minh tư liệu, phỏng vấn, điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu.... - Bước 4: Công bố sản phẩm và đánh giá dự án, bước này GV cho các nhóm thể hiện các sản phẩm có quy định về thời gian, hình thức tự do là tập san, poster, Video clip..., tạo cơ hội cho HS tham gia tự đánh giá, đánh giá trong nhóm và đánh giá các nhóm khác. Quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai dự án trong dạy học bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) theo hướng TNST được tác giả thực hiện trên thực tế tại trường THPT Phan Đăng Lưu trong năm học 2023 - 2024 được trình bày dưới đây. 4. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10). Hiệu quả giáo dục của bài học kinh tế càng nâng cao khi được tổ chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa: - Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm và rèn luyện kĩ năng cho HS. 9
  10. Thông qua hoạt động thực tiễn, HS sẽ nắm vững và khắc sâu những kiến thức được lĩnh hội trực tiếp và chủ động ; HS còn được trau dồi những phẩm chất tốt đẹp: tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tác phong làm việc chuyên nghiệp và tinh thần hợp tác, cộng sự... Thông qua các hoạt động học tập phong phú gắn với thực tiễn, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như: thu thập và xử lý thông tin qua các loại tài liệu và trải nghiệm trực tiếp; phát hiện và giải quyết vấn đề; điều tra, khảo sát, phỏng vấn; xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử; làm việc nhóm… - Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS. Trong quá trình triển khai các dự án học tập/ bài thực hành, HS được phát huy vai trò chủ thể, tự giác và phát huy tối đa khả năng sáng tạo. Tính chất tự nguyện đã phát huy năng lực nhận thức độc lập và hứng thú học tập khi HS có thể tự chọn và tham gia một dự án phù hợp với sở thích và trình độ của mình. HS được trải nghiệm; được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động; được thể hiện và tự khẳng định; được tự đánh giá bản thân và đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình, của bạn bè… - Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện. Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế, HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... - Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên ngành. Dạy học dưới hình thức dự án/ bài tập thực hành có nội dung phong phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất… - Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng dạy học Giáo dục Kinh tế và Pháp luật ở trường phổ thông Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới trí thức, kĩ năng, phát 10
  11. triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thành học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”. “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[8] Thực hiện chủ trương trên, trong những năm gần đây, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện đổi mới toàn diện theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tư duy cho HS. Các trường THPT đã và đang đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá môn học theo hướng phát triển năng lực, gắn giáo dục với thực tiễn. Phần lớn GV hiện nay ở các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học GD KT&PL theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập. Nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực được GV vận dụng như: dạy học dự án, dạy học nêu vấn đề, dạy học kiến tạo… đã bước đầu mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, thực trạng chung của việc dạy học GD KT&PL ở các trường THPT hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ. Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm tham quan các di tích lịch sử - văn hóa cho HS, song nhìn chung các hoạt động này chưa đi vào chiều sâu, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của một hoạt động học tập TNST trong mục tiêu đổi mới giáo dục. GV vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức dạy học dự án, tổ chức hoạt động TNST vì đây là những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mới được áp dụng; lại đòi hỏi đầu tư công sức và thường cần sự phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho môn GD KT&PL nói riêng và các môn học khác ở trường phổ thông nói chung phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng đòi hỏi của đất nước hiện nay và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. 2. Điều tra, khảo sát Để nắm rõ hơn thực trạng của vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn. * Nội dung khảo sát Về phía GV: nhận thức và thái độ đối với việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học GD KT&PL theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học học bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10). 11
  12. Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập GD KT&PL, mức độ hứng thú được tham gia vào các dự án học tập theo hướng TNST. * Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn GD KT&PL và 100 HS ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Yên thành là: THPT Yên Thành 2, THPT Bắc Yên Thành, THPT Yên Thành 3, THPT Nam Yên Thành. Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2023 - 2024: Số GV Số HS TT Trường được khảo sát được khảo sát 1 THPT Phan Đăng Lưu 2 30 2 THPT Yên Thành 2 2 25 3 THPT Yên Thành 3 3 20 4 THPT Bắc Yên Thành 3 25 * Phương pháp khảo sát: Phát phiếu điều tra khảo sát cho GV (Phụ lục 1.1) và HS (Phụ lục 1.2); trao đổi, phóng vấn trực tiếp một số GV và HS. * Nội dung khảo sát: Về phía GV: nhận thức và thái độ đối với việc vận dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học GD KT&PL theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học phần kinh tế ở trường THPT. Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập môn GD KT&PL nói chung và phần kinh tế nói riêng; thực tế việc học tập GD KT&PL phần kinh tế của HS; mức độ hứng thú được tham gia vào các dự án học tập theo hướng TNST. * Kết quả khảo sát - Về phía GV: +100% GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải tổ chức dạy học GD KT&PL theo hướng TNST, trong đó có vận dụng phương pháp dạy học dự án. + 20% GV được hỏi (2/10) thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học, 30% GV (3/10) thỉnh thoảng sử dụng và 50% GV (5/10) hiếm khi hoặc chưa bao giờ sử dụng phương pháp, hình thức dạy học trên. + Về khó khăn trong việc tổ chức dạy học GD KT&PL bằng phương pháp dự án thông qua TNST, phần lớn GV được hỏi đều nhất trí với những nội dung như: tốn kém thời gian, chi phí; yêu cầu đảm bảo tiến độ chương trình; chưa nắm vững phương pháp và quy trình thực hiện; năng lực của HS chưa đáp ứng được. - Về phía HS: 12
  13. + 40% HS (40/100) được khảo sát yêu thích và có hứng thú với môn GD KT&PL; 60% HS được khảo sát (60/100) có mong muốn và hứng thú học tập GD KT&PL; có tới 50% HS (50/100) gặp khó khăn trong học tập GD KT&PL; 91% 91 HS (91/100) có hứng thú tham gia vào các dự án học tập GD KT&PL thông qua hoạt động TNST. Kết quả này cho thấy việc đổi mới dạy học GD KT&PL nói chung và phần Kinh tế nói riêng và bài học bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (GD KT&PL lớp 10) ở trường THPT là hết sức cấp thiết. GV và HS hứng thú với những phương pháp mới trong dạy học GD KT&PL song vẫn có nhiều khó khăn, vướng mắc và do dự trong tổ chức thực hiện. Thực tiễn đó là cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài cũng nhằm góp phần chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng trong vài năm tới, khi hoạt động TNST được tăng cường và đa dạng hóa. III. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC BÀI 7: “SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH” (MÔN GDKT&PL LỚP 10) THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO. 1. Những nội dung trong bài có thể tổ chức dạy học dự án theo hướng TNST ở trường THPT: Kết cấu của bài học có 2 nội dung: Tác giả chọn nội dung: “Một số mô hình sản xuất kinh doanh” để yêu cầu học sinh thực hiện các dự án. Cụ thể các dự án trải nghiệm làm rõ các nội dung là: + Mô hình hộ sản xuất kinh doanh. + Mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất kinh doamh. + Mô hình doanh nghiệp. Về vai trò của sản xuất kinh doanh: Giáo viên cho HS tìm hiểu và chốt lại kiến thức. 2. Nhiệm vụ của GV và HS a. Nhiệm vụ của giáo viên - Lên ý tưởng và xây dựng kế hoạch chi tiết cho dự án; - Dự trù kinh phí thực hiện, xin phép nhà trường thực hiện dự án; - Xác định mục tiêu của dự án; - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng; - Xây dựng các tiêu chí đánh giá; 13
  14. - Xây dựng bộ công cụ đánh giá; - Chuyển giao nhiệm vụ học tập; - Tổ chức báo cáo và đánh giá. - Liên hệ với Cơ sở bánh mì Quốc Cường; HTX cam Đồng Thành; Cty THHH Sen Plaza để tạo điều kiện cho HS thực hiện dự án. - Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS, bản nội quy tham gia hoạt động trải nghiệm tại thực địa. - Các tài liệu, website cần thiết liên quan đến dự án giới thiệu cho HS. - Phiếu học tập, hợp đồng thực hiện dự án và các bảng biểu, phiếu đánh giá. + Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp đồng học tập. + Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo. + Kết thúc dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, báo cáo tổng kết. Kế hoạch cụ thể của giáo viên và học sinh: Văn bản Thời Người thực Nội dung công việc hoặc thiết bị gian hiện sử dụng Xin phép BGH, lấy ý kiến Tổ Văn bản GV - BGH, chuyên môn về việc thực hiện dự Word GV- Tổ trưởng án. chuyên môn. Thông báo GV chủ nhiệm lớp về Trao đổi trực GV – kế hoạch và thời gian thực hiện dự tiếp GVCN án. Xây dựng kế hoạch hoạt động, Văn bản GV Tuần 1 lập thời gian biểu, chuẩn bị hồ sơ Word dự án. Khởi động và giao nhiệm vụ cho Trao đổi trực GV và HS HS: xác định tên dự án, phân tiếp, lưu lại nhóm, phân công nhiệm vụ cho bằng văn bản. các nhóm. Liên hệ trước với cơ quan nơi Trao đổi trực GV – Cơ sở bánh mì Quốc 14
  15. HS đến trải nghiệm. tiếp Cường; HTX cam Đồng Thành; Cty THHH Sen Plaza. Tìm kiếm, thu thập thông tin trên Văn bản HS Internet, sách, báo... Word, file ảnh Trải nghiệm thực tế tại thực địa; Ghi chép, ghi HS tìm kiếm, thu thập thông tin trực âm, quay tiếp. phim, chụp ảnh... Thực hiện dự án, thiết kế sản Văn bản HS phẩm. Word Video clip. - Trao đổi thảo luận trong nhóm Trực tiếp, HS - HS và giữa các nhóm, trao đổi với GV nhóm Zalo, HS – GV (nếu cần). Messenger của - Gửi sản phẩm đã thực hiện lên dự án. nhóm thực hiện dự án để GV và các nhóm khác theo dõi(cuối tuần1 Nộp bản kế hoạch làm việc và hồ Văn bản HS sơ của nhóm Word Báo cáo sản phẩm Video clip, HS appich Trao đổi, thảo luận, góp ý; nhận Trao đổi trực HS và GV xét đánh giá từng nhóm và toàn bộ tiếp, phiếu Tuần 2 thành viên dự án, tổng kết dự án. đánh giá. Sửa chữa hoàn thiện sản phẩm Video clip HS cuối cùng để lưu, trao đổi và quảng bá. Thanh lý hợp đồng. Văn bản HS và GV Word b. Nhiệm vụ của học sinh - Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án; - Phân công nhiệm vụ thực hiện dự án; 15
  16. - Chuẩn bị các dụng cụ quay phim, chụp hình, ghi âm, sổ tay, bút... - Thực hiện dự án, ghi chép, sưu tầm tranh ảnh, video, tài liệu... liên quan đến dự án; - Báo cáo sản phẩm; - Tự đánh giá, đánh giá các thành viên và đánh giá sản phẩm của các nhóm; - Kết thúc dự án, cần có: biên bản các buổi họp nhóm trong quá trình triển khai dự án, video clip sản phẩm tự thiết kế. 3. Triển khai một số dự án dạy học bài 7: “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” (môn GDKT&PL 10). GV hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch và triển khai dự án. Đối tượng tham gia dự án là HS lớp 10 D2 Trường THPT Phan Đăng Lưu. Dự án được lên kế hoạch và thực hiện trong 2 tuần lễ. 3.1. Mục tiêu của dự án a. Năng lực: - Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sử dụng ngôn ngữ; năng lực vận dụng, liên hệ kiến đã học để giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn... - Năng lực đặc thù: + Học sinh biết cách khai thác và sử dụng các thông tin, hình ảnh để tìm hiểu về một mô hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Thành. + Học sinh nêu được thực trạng của một mô hình sản xuất kinh doanh trong thực tiễn. + Học sinh nêu được được ưu điểm, hạn chế của mô hình sản xuất kinh doanh và đề ra được một số giải pháp để phát triển mô hình đó. + Học sinh lựa chọn được mô hình kinh tế thích hợp với tương lai của bản thân. + Học sinh tạo ra được một sản phẩm học tập theo dự án mô hình sản xuất kinh doanh (sản phẩm có thể là video, infographic, .....) + Học sinh biết cách trình bày và đánh giá sản phẩm một sản phẩm học tập. + Học sinh rút ra được những bài học kinh nghiệm trong thực hiện dự án học tập. b. Phẩm chất: Góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu: - Yêu nước: Tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất góp phần phát triển kinh tế gia đình và quê hương. 16
  17. - Nhân ái: Biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè và người khác trong công việc và trong đời sống hàng ngày. - Chăm chỉ: Tích cực, tự giác học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân. Tự giác tìm tòi, học hỏi các mô hình sản xuất kinh doanh và lựa chọn mô hình phù hợp với bản thân trong tương lai. - Trung thực: Hình thành ở học sinh đức tính trung thực, thật thà trong công việc, trong kiểm tra đánh giá, trong sản xuất kinh doanh và trong mối quan hệ với người khác. - Trách nhiệm: Luôn chủ động, tự tin và cố gắng trong công việc để đạt được mục tiêu, sẵn sàng nhận nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ mình làm, không đỗ lỗi hay đùn đẩy cho bất kỳ ai. Thông qua quá trình thực hiện và báo cáo sản phẩm học tập, bồi dưỡng tinh thần hăng say lao động, quý trọng thành quả lao động và ý thức trách nhiệm học tập để góp phần xây dựng quê hương. 3.2. Phương pháp tiến hành - Dạy học theo dự án. - Tổ chức hoạt động trải nghiệm... 3.3. Tiến trình triển khai thực hiện dự án. Dự án thực hiện trong 2 tuần. * Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án. Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. 1. Mục tiêu - Xây dựng được các yêu cầu cần tìm hiểu. - Thành lập được các nhóm theo sở thích. - Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm. - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 2. Thời gian: tuần 1. 3. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: Xác định tên dự án. GV trao đổi, thảo luận để HS thể hiện hiểu biết của mình về một số mô hình sản xuất kinh doanh tiêu biểu của địa phương, hiện trạng sản xuất kinh doanh của các mô hình đó… Từ đó, HS nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm và nội dung liên quan đến dự án. GV và HS trao đổi và thống nhất dự án sẽ thực hiện 17
  18. Bước 2: GV và HS thảo luận để xác định các tiểu chủ đề của dự án. -Thành lập nhóm, tiến hành khảo sát tại các cơ sở được phân công; - Phỏng vấn, ghi chép, quay video, chụp ảnh, tìm hiểu các thông tin về các mô hình sản xuất kinh doanh. - Tổng hợp thông tin, nhận xét, giải thích hiện tượng. - Kết luận được các mô hình sản xuất kinh doanh tại các địa điểm đến khảo sát ở các nội dung giáo viên yêu cầu nghiên cứu. Bước 3: Thành lập nhóm - GV phát phiếu HS điền vào phiếu thăm dò sở thích của HS (Phụ lục 2.1). - GV công bố kết Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí quả sắp xếp nhóm theo sở thích. Điều chỉnh các đối tượng HS khác nhau để đảm bảo mức độ đồng đều giữa các nhóm: Theo trình độ HS HS có năng lực học tập trung bình và yếu: tham gia xây dựng kế hoạch nhóm, tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm, tham gia thu thập thông tin trên mạng internet và trong buổi trải nghiệm thực tế. HS có năng lực học tập khá trở lên: tham gia xây dựng kế hoạch triển khai dự án của nhóm; chuẩn bị kịch bản của buổi trải nghiệm, định hướng hệ thống thông tin cần thu thập; tóm tăt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin thu thập được. Theo năng lực sử HS có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng: tìm dụng CNTT, thiết kiếm các thông tin trên mạng; HS có năng lực chụp bị công nghệ. ảnh, quay phim, ghi âm... HS có năng lực sử dụng các phần mềm tin học văn phòng, phần mềm chỉnh sửa ảnh, tạo video (Photoshop, Proshow, Movie Maker...) Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm Nhóm Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ 18
  19. Tìm hiểu cơ sở bánh mì Quốc Cường (Khối 3 1 thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An) Tìm hiểu mô hình hợp tác xã Cam Đồng 2 Thành (Xã Đồng Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An) Tìm hiểu Công ty TNHH Sen Plaza (Khối 3 3 thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An). Bước 5: GV Phát phiếu định hướng hoạt động (Phụ lục 2.2), tiêu chí đánh giá dự án (Phụ lục 2.3) và gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ. - HS nghiên cứu phiếu học tập định hướng; tiêu chí đánh giá dự án lắng nghe, ghi chép, trao đổi với GV những vấn đề cần sáng tỏ thêm. Bước 6: Kí hợp đồng học tập (Phụ lục 2.4). 4. Sản phẩm Thành lập được 3 nhóm HS, mỗi nhóm có 13 - 15 HS (dựa trên thực tế sĩ số lớp là 40). Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng, thư kí. Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và bước đầu xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS lập kế hoạch. 1. Mục tiêu - Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. - Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương pháp tiến hành. - Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các nội dung được phân công. - Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. - Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,… - Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo 2. Thời gian: Tuần 1. 3. Cách thức tổ chức hoạt động: HS tự làm việc ngoài giờ học, báo cáo lại 19
  20. kết quả cho GV thông qua trao đổi ngoài giờ học, trên trang thông tin của dự án (Nhóm Zalo, Messenger). Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc. Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu. Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm. - Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được. 4. Sản phẩm - Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm. - Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ: Công việc Người phụ Ghi chú trách Tìm kiếm và thu thập tài liệu Phân tích và xử lí thông tin Thiết kế sản phẩm Báo cáo, giới thiệu sản phẩm + Kế hoạch thực hiện : Thời gian Tuần 1 Tuần 2 Công việc Tìm kiếm và thu thập thông tin X X Phân tích và xử lí thông tin Thiết kế sản phẩm. X Báo cáo, giới thiệu sản phẩm X * Giai đoạn 2: Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập ra 1. Mục tiêu HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: + Tìm kiếm và thu thập thông tin: tổ chức trải nghiệm thực tế tại các mô hình sản xuất kinh doanh có liên quan đến chủ đề cần nghiên cứu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2