intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án; Thiết kế các dự án học tập môn Địa lí lớp 11; Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác và các đơn vị khác; Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÍ ĐỀ TÀI XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH Họ và tên: Hoàng Thị Thu Hà Giảng dạy môn: Địa lí Địa chỉ Email: Hoangthuha0612@gmail.com Số ĐT: 0942929212 NĂM HỌC: 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 4 I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................... 4 II - MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........ 4 III - ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐÓNG GÓP CỦA..... 4 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4 2. Các phương pháp nghiên cứu 4 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài 5 IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 5 1. Giả thuyết khoa học 5 2. Những đóng góp mới của đề tài 5 3. Cấu trúc của đề tài PHẦN NỘI DUNG 6 CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC..... 6 1. Cơ sở lý luận 6 1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án 6 1.2. Mục tiêu dạy học theo dự án, phân loại 6 1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học theo dự án 7 1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học dự án 7 1.5. Các bước tổ chức dạy học theo dự án 8 1.6. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 8 2. Cơ sở thực tiễn 12 2.1. Mục tiêu và kiến thức chương trình Địa lí lớp 11 12 2.2. Về kĩ năng 12 2.3. Về thái độ, hành vi 12 2.4. Năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí THPT 12 2.5. Cấu trúc chương trình SGK Địa lí 11 12 2.6. Đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức của học sinh lớp 11 13 CHƯƠNG II – HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP MÔN….. 14 2.1. Thống kê các chủ đề có thể dạy học theo dự án 14 2.2. Lựa chọn chủ đề dạy học theo dự án cho mỗi học kỳ 14 2.3. Tổ chức thực hiện dự án 14 2.4. Các điều kiện cần thiết tiến hành dự án 19 2.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của giải pháp 20 CHƯƠNG III – KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA … 21 1. Mục đích của khảo sát 21 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 21 3. Đối tượng khảo sát 22 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi 23 CHƯƠNG IV - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 25 4.1. Chuẩn bị và tiến hành thực nghiệm 25 4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm 25 4.3. Hiệu quả áp dụng của đề tài 27 4.4. Khả năng áp dụng sáng kiến 29 Trang 2
  3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 30 1. Những bài học kinh nghiệm rút ra….. 30 2. Những kiến nghị đề xuất 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 PHỤ LỤC 32-71 ----------------------------------------------------- CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Cụm từ viết tắt Nghĩa từ THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh DHTDA Dạy học theo dự án DHDA Dạy học dự án PPDH Phương pháp dạy học Trang 3
  4. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học định hướng hành động, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và đánh giá kết quả. Kết quả của dự án là một sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Sử dụng dạy học theo dự án không chỉ giúp học sinh hứng thú, chủ động trong học tập mà còn rèn luyện, củng cố rất nhiều kỹ năng. Căn cứ vào đặc điểm môn học và với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tôi chọn đề tài “Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát triển năng lực, phẩm chất học sinh” II – MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Thấy được tầm quan trọng của dạy học dự án trong việc phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho học sinh, tôi đã áp dụng hình thức dạy học theo dự án trong một số chủ đề thuộc chương trình Địa lí 11 tại trường THPT Phạm Hồng Thái và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tôi chia sẻ kinh nghiệm dạy học dự án của mình cho đồng nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí. Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án. - Thiết kế các dự án học tập môn Địa lí lớp 11. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác và các đơn vị khác. - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. III- ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng chủ yếu mà đề tài này nghiên cứu là các dạng bài tập môn Địa lí lớp 11 được thực hiện trên học sinh của trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên từ năm học 2021-2022 trở đi. 2. Phương pháp nghiên cứu Ở đề tài này tôi đã thực hiện các phương pháp như sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. 3. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài 3.1. Thời gian nghiên cứu - Từ năm học 2021 - 2022 đến nay. Trang 4
  5. 3.2. Thời gian áp dụng - Áp dụng đề tài và đạt kết quả cao từ năm học 2022 - 2023. IV- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 1. Giả thuyết khoa học Đối với đề tài “Xây dựng các dự án học tập môn Địa lí 11 theo định phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ” sẽ tạo cơ hội cho học sinh hoạt động nhóm, trải nghiệm thực tiễn cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo và niềm đam mê trong học tập, để từ đó cố gắng nỗ lực học tập để đạt kết quả tốt hơn. Mặt khác sự hợp tác các bạn trong nhóm sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển các năng lực giao tiếp, trình bày. Như vậy phương pháp dạy học dự án sẽ có hiệu quả cao hơn về chất lượng dạy học so với áp dụng phương pháp dạy học truyền thống. 2. Những đóng góp của đề tài a. Tính mới - Tác giả đã tổ chức việc dạy và học cả trong và ngoài lớp, do đó đã tạo không gian mở cho lớp học, tăng được thời lượng nghiên cứu chủ đề, giúp HS có nhiều thời gian tìm tòi, nghiên cứu khắc sâu kiến thức và rèn luyện được rất nhiều kĩ năng. - Thời lượng dành cho chủ đề nhiều hơn. Do đó, GV có thể áp dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy được toàn diện phẩm chất, năng lực người học. - Tác giả cũng sử dụng đa dạng các hình thức dạy học trong dự án nhằm tăng cường hứng thú của HS đối với môn học: + Tổ chức các diễn đàn, các buổi tư vấn du học, chọn nghề,… + Tổ chức các buổi triển lãm (kĩ thuật phòng tranh) để HS trưng bày và thuyết trình ý tưởng, sản phẩm của mình. + Hướng dẫn HS truyền tải nội dung bài học qua các bài báo, truyện tranh, bộ lịch, Infographic, Prochure,… đã làm cho kiến thức hàn lâm, khô khan trong SGK trở nên gần gũi, cuốn hút hơn với các em. b. Hiệu quả áp dụng - Sau khi thực nghiệm phương pháp dạy học theo dự án ở một số lớp, tác giả đã phát phiếu khảo sát ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, thu được kết quả 3. Cấu trúc của đề tài Cấu trúc của sáng kiến này gồm 3 phần: + Phần I- Đặt vấn đề. + Phần II- Nội dung nghiên cứu. + Phần III- Kết luận và khuyến nghị. Trang 5
  6. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I– CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm dự án, dạy học theo dự án 1.1.1. Khái niệm dự án Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt. Một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau: - Có mục tiêu được xác định rõ ràng. - Có thời gian qui định cụ thể. - Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn. - Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác). - Mang tính phức hợp, tổng thể. - Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt. 1.1.2. Khái niệm dạy học theo dự án Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học. Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” . Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng người học đến việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng thông qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có thực trong cuộc sống gắn liền với nội dung dạy học. 1.2. Mục tiêu dạy học theo dự án, phân loại 1.2.1. Mục tiêu dạy học dự án - Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp…). - Cho phép người học làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế. - Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 1.2.2. Phân loại các dạng của dạy học dự án Trang 6
  7. 1.2.3. Phân loại theo qũy thời gian thực hiện dự án Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ. Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học. Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. 1.2.4. Phân loại theo nhiệm vụ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng. Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác. 1.2.5. Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án môn học, dự án liên môn, dự án ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…). 1.3. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án 1.3.1. Ưu điểm Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án: - Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; - Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; - Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; - Phát triển khả năng sáng tạo; - Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; - Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; - Phát triển năng lực đánh giá. 1.3.2. Nhược điểm - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản; - DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống. - DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 1.4. Những lưu ý khi thực hiện dạy học theo dự án - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Trang 7
  8. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. 1.5. Các bước tổ chức dạy học theo dự án Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Chuẩn bị  Xây dựng bộ câu hỏi định  Làm việc nhóm để lựa chọn chủ  Xây dựng hướng: xuất phát từ nội dung học và đề dự án. ý tưởng, mục tiêu cần đạt được.  Xây dựng kế hoạch dự án: xác  Lựa chọn  Thiết kế dự án: xác định lĩnh định những công việc cần làm, thời gian chủ đề, tiểu chủ vực thực tiễn ứng dụng nội dung dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp đề học, ai cần, ý tưởng và tên dự án. tiến hành và phân công công v iệc trong  Lập kế  Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm. hoạch các nhiệm HS: làm thế nào để HS thực hiện  Chuẩn bị các nguồn thông tin vụ học tập xong thì bộ câu hỏi được giải quyết đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án. và các mục tiêu đồng thời cũng đạt  Cùng GV thống nhất các tiêu chí được. đánh giá dự án.  Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Thực hiện dự  Theo dõi, hướng dẫn, đánh  Phân công nhiệm vụ các thành án giá HS trong quá trình thực hiện dự viên trong nhóm thực hiện dự án theo  Thu thập án đúng kế hoạch. thông tin  Liên hệ các cơ sở, khách  Tiến hành thu thập, xử lý thông  Thực hiện mời cần thiết cho HS. tin thu được. điều tra  Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo  Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo  Thảo luận điều kiện thuận lợi cho các em thực cáo. với các thành viên hiện dự án.  Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi khác  Bước đầu thông qua sản cần.  Tham vấn phẩm cuối của các nhóm HS.  Thường xuyên phản hồi, thông giáo viên hướng báo thông tin cho GV và các nhóm khác. dẫn 3. Kết thúc dự  Chuẩn bị cơ sở vật chất cho  Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản án buổi báo cáo dự án. phẩm.  Tổng hợp  Theo dõi, đánh giá sản phẩm  Tiến hành giới thiệu sản phẩm. các kết quả dự án của các nhóm.  Tự đánh giá sản phẩm dự án của  Xây dựng nhóm. sản phẩm  Đánh giá sản phẩm dự án của các  Trình bày nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. kết quả  Phản ánh lại quá trình học tập 1.6. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Trang 8
  9. 1.6.1. Khái niệm năng lực Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự lựa chọn loại dấu hiệu khác nhau. Có thể phân thành hai nhóm chính: - Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp”. “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm”, “Năng lực là tổ hợp các kỹ năng của cá nhân đảm bảo thực hiện được một dạng hoạt động nào đó”, “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”. Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức, kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn chuyên ngành, cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. 1.6.2. Đặc điểm năng lực. Theo Nguyễn Công Khanh, năng lực có những đặc điểm sau: - Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức, quan hệ xã hội,…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với người khác. - Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động. - Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản thân,… Vậy không tồn tại năng lực chung chung. Bảng 1.5. Đặc điểm về định hướng năng lực Yếu tố Dạy học theo định hướng năng lực Mục tiêu Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục. Nội dung dạy Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn học với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. PPDH GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, giao tiếp,… Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thực hành Hình thức dạy GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri học thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, giao tiếp,… Chú trọng sử dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thực hành Đánh giá kết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại quả học tập của khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng HS công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học. Trang 9
  10. 1.6.3. Cấu trúc của năng lực Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Theo mô hình các nhà sư phạm Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. - Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. - Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. - Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. - Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO: Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trang 10
  11. Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực: Học nội dung Học phương pháp - Học giao tiếp Học tự trải nghiệm chuyên môn chiến lược -Xã hội - đánh giá - Các tri thức - Lập kế hoạch học - Làm việc trong - Tự đánh giá điểm chuyên môn (các tập, kế hoạch làm nhóm mạnh, điểm yếu. khái niệm, phạm việc - Tạo điều kiện cho - XD kế hoạch phát trù, quy luật, mối - Các phương pháp sự hiểu biết về triển cá nhân. quan hệ…). nhận thức chung: Thu phương diện xã hội. - Đánh giá, hình - Các kỹ năng thâp, xử lý, đánh giá, - Học cách ứng xử, thành các chuẩn chuyên môn. trình bày thông tin tinh thần trách nhiệm, mực giá trị, đạo đức - Úng dụng, đánh - Các phương pháp khả năng giải quyết và văn hoá, lòng tự giá chuyên môn. chuyên môn. xung đột. trọng … Năng lực chuyên Năng lực Năng lực xã Năng lực nhân môn phương pháp hội cách 1.6.4. Năng lực của học sinh. Theo Đỗ Hương Trà (2015): Năng lực học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh: - Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng học được..., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kĩ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em. - Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội,...). - Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và học ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là duy nhất. Những môi trường khác như gia đình, cộng đồng,... cùng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của các em. 1.6.5. Quá trình hình thành năng lực Quá trình hình thành năng lực có thể mô tả bằng một sơ đồ hình bậc thang, gồm các bước tăng tiến hình thành năng lực như sau: (Sơ đồ 1.1) 1 - Tiếp nhận thông tin 2 – Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/ kiến thức) 3 - Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng) 4 - Thái độ và hành động 5 – Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực. Sự kế hợp 5 bước trên tạo thành năng lực ở người học. Tuy nhiên, cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh nghiệm mới có thể năng lực nghề nghiệp. 6 - Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp/ thành thạo 7- Kết hợp với kinh nghiệm/ trải nghiệm thể hiện năng lực nghề Trang 11
  12. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1. Mu ̣c tiêu về kiế n thưc chương trình Địa lí lớp 11 ́ Chương trình giá o dục phổ thông hiê ̣n hà nh và kể cả chương trình giá o dục phổ thông mớ i cung cấ p cho HS các kiến thức phổ thông, cơ bản về: - Một số đặc điểm của nền kinh tế thế giới đương đại và một số vấn đề đang được nhân loại quan tâm (Toàn cầ u hó a, khu vực hó a; cá c vấ n đề dân số , môi trường, an ninh thế giớ i, cuô ̣c cá ch ma ̣ng khoa ho ̣c và công nghê ̣, cuô ̣c cá ch ma ̣ng 4.0, nề n kinh tế tri thứ c...) - Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực, quốc gia trên thế giới. 2.2. Về kĩ năng: Củng cố và phát triển các kỹ năng: - Nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí, xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác bản đồ, số liệu thống kê liên quan đến địa lí kinh tế - xã hội thế giới, khu vực và một số quốc gia tiêu biểu. - Thu thập, trình bày các thông tin địa lí về một số khu cực hay quốc gia tiêu biểu trên thế giới. - Vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí đang diễn ra trên thế giới. 2.3. Về thái độ, hành vi Gó p phầ n hinh thà nh cho HS cá c thá i đô ̣, hà nh vi: ̀ - Có ý chí vươn lên để đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. - Có thái độ đúng đắn trước hiện tượng kinh tế - xã hội của một số quốc gia, khu vực. - Quan tâm đến những vấn đề liên quan đến Địa lí như dân số, môi trường. 2.4. Năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí Môn Địa lí gó p phầ n hình thà nh cho HS cá c năng lực chuyên biê ̣t sau - Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ (đặc trưng nhất ở môn Địa lý) - Năng lực học tập ngoài thực địa - Năng lực sử dụng bản đồ - Năng lực sử dụng số liệu thống kê - Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video, mô hình… 2.5. Cấu trúc chương trình, SGK Địa lý THPT Trọng tâm của chương trình Địa lí 11 là Địa lí kinh tế - xã hội thế giới. Chương trình được chia theo các đơn vị kiến thức lớn, bám sát sách giáo khoa và gồm hai nội dung lớn: - Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới giúp học sinh (HS) biết được khái quát đặc điểm của nền kinh tế thế giới; các vấn đề mang tính toàn cầu; một số vấn đề của châu lục và khu vực;… - Địa lí khu vực và quốc gia giới thiệu và cung cấp kiến thức về các tổ chức kinh tế tiêu biểu như Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN); các nền kinh tế tiêu biểu của thế giới như Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Trung Quốc,… Bên cạnh việc giúp HS có cái nhìn khái quát về bức tranh kinh tế - xã hội của thế giới, đặc điểm của các nền kinh tế tiêu biểu, Địa lí 11 tiếp tục củng cố và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan trọng như đọc bản đồ, vẽ và nhận xét biểu đồ, phân tích hình ảnh, sơ đồ, nhận xét bảng số liệu,... Ngoài ra, những nội dung của chương trình Địa lí 11 sẽ giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước các hiện tượng kinh tế - xã hội của một số quốc gia, khu vực, quan tâm đến những vấn đề như dân số, môi trường,... Trang 12
  13. Chương trình học môn Địa lí 11 có 2 điểm đặc biệt nổi bật sau: - Một là nội dung chương trình thể hiện bức tranh tổng thể nền kinh tế thế giới, các vấn đề toàn cầu hóa được thế giới quan tâm, đặc điểm địa lí tự nhiên – kinh tế xã hội của một số quốc gia, khu vực tiêu biểu như Hoa Kì, Liên bang Nga, Liên Minh châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Đông Nam Á, EU… - Hai là chương trình được xây dựng theo các chuyên đề, sắp xếp một cách logic ta ̣o thuận lợi hơn trong việc học và giảng dạy, việc phá t triể n năng lực cho HS, giúp nâng cao hứng thú và hiệu quả môn ho ̣c. 2.6. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của HS lớp 11 THPT 2.6.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi. Lứa tuổi HS lớp 11 THPT thuộc lứa tuổi thanh niên, khoả ng từ 16-18 tuổ i. Lứa tuổi này có những đặc trưng riêng về tâm lí và trình độ nhận thức: Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS lớp 11 THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. 2.6.2. Đă ̣c điể m hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p. Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với HS lớp 11 THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. HS đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Đa số HS đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học, lựa cho ̣n nhó m môn ho ̣c có liên quan phù hơp vớ i mu ̣c đích củ a chính bả n thân mình. Rất ̣ hiếm xảy ra trường hợp HS có thái độ như nhau với các môn học, ho ̣c đề u tấ t cả cá c mô ̣ ho ̣c. 2.6.3. Đă ̣c điể m sự phá t triể n trí tuê.̣ ̉ Ơ lứ a tuổ i của HS lớp 11 THPT, trí nhớ củ a cá c em phát triển rõ rệt so vớ i lứ a tuổi trước đó. Điề u khá c biê ̣t ở đây là trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trang 13
  14. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. ---------------------------------------------- CHƯƠNG II- HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP ĐỊA LÍ LỚP 11 2.1. Thống kê các chủ đề có thể dạy học theo dự án - Dạy học dựa trên dự án không phù hợp với việc truyền thụ tri thức lí thuyết mang tính hệ thống cũng như trang bị kĩ năng cơ bản. Chính vì thế, việc lựa chọn nội dung phù hợp để có ý tưởng tổ chức dự án là rất quan trọng, nên là những nội dung mang tính vận dụng, thực tiễn và ít nhiều HS có trải nghiệm/ kinh nghiệm. - Chương trình Địa lí 11 rất thú vị và có nhiều chủ đề có thể triển khai dạy học theo dự án. - Tại trường THPT Phạm Hồng Thái – Hưng Nguyên tôi đã tiến hành thử nghiệm và khá thành công phương pháp dạy học theo dự án ở một số chủ đề như: + Một số vấn đề mang tính toàn cầu. + Địa lí quốc gia: Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Trung Quốc 2.2. Lựa chọn chủ đề dạy theo dự án cho mỗi học kì - Dạy học dựa trên dự án tốn rất nhiều thời gian chính vì thế mỗi học kì GV chỉ nên triển khai mỗi lớp một dự án là phù hợp. - Bên cạnh đó, kết hợp linh hoạt thời gian trên lớp và thời gian ngoài lớp, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức cho HS thực hiện,… là những giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả việc học tập theo dự án. 2.3.Tổ chức thực hiện dự án a. Xác định mục tiêu dạy học - Thông qua phương pháp dạy học dự án góp phần hình thành cho HS: + Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ. + Năng lực chuyên biệt của môn Địa lí: Năng lực tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh địa lí,… + Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm. b. Xác định chủ đề, ý tưởng dự án Chủ Chủ đề dự đề/Bài Ý tưởng dự án án học MỘT SỐ Một số vấn - GV chia lớp thành các nhóm, chuyển giao nhiệm VẤN ĐỀ đề mang vụ: MANG tính toàn + Nhóm 1: HS đóng vai là nhà báo của một Nhà TÍNH cầu - thách xuất bản, viết bài đưa tin về các vấn đề toàn cầu TOÀN thức của hiện nay. Liên hệ Việt Nam. CẦU nhân loại + Nhóm 2: Sưu tầm hình ảnh, video, thiết kế (BÀI 3) thế kỉ XXI. prochure,…về các vấn đề toàn cầu hiện nay để trưng bày. + Nhóm 3: Sưu tầm hình ảnh, video, thiết kế prochure,…về một số vấn đề hiện nay ở Việt Nam Trang 14
  15. (dân số, môi trường) để trưng bày. + Nhóm 4: Thiết kế các khẩu hiệu tuyên truyền về các vấn đề toàn cầu hiện nay (dân số, môi trường, dịch bệnh,...). HOA KÌ Hoa Kì - GV lấy bối cảnh là buổi: Tư vấn du học Hoa Kì, (BÀI 6) những đáp chuyến bay tưởng tượng qua Hoa Kì để khám tiềm lực phá tự nhiên, dân cư, kinh tế của đất nước này: làm nên sự - Khám phá tự nhiên và một số thiên tai qua mô phát triển hình. với tốc độ “sao băng”. - Khám phá đặc điểm dân cư - xã hội, văn hóa qua bộ lịch, Infographic. - Khám phá kinh tế qua bộ Infographic (kinh tế chung, DV, CN, NN). - Tổng kết thông tin về Hoa Kì qua Gala Địa lí (đoàn ý đồng đội và rung chuông vàng). - Kết thúc dự án với việc chọn trường - ngành học; kinh nghiệm - chuẩn bị khi đi du học cho học sinh. LIÊN Liên Bang  - GV cho HS xem video bài học, luyện tập BANG Nga-Hành củng cố ở nhà. NGA trình đến - Hoạt động trên lớp: Thiết kế sản phẩm (truyện (BÀI 8) với vùng tranh) để khám phá đất nước Nga xinh đẹp: đất rộng + Nhóm 1: Xây dựng kịch bản, nhân vật để kể các lớn nhất câu chuyện thú vị về lãnh thổ, vị trí địa lí, điều thế giới. kiện tự nhiên của nước Nga. Trang 15
  16. + Nhóm 2: Xây dựng kịch bản, nhân vật để kể các câu chuyện thú vị về dân cư-xã hội của Liên Bang Nga. + Nhóm 3: Xây dựng kịch bản, nhân vật để kể các câu chuyện thú vị về quá trình phát triển kinh tế và đặc điểm các ngành kinh tế của Liên Bang Nga. + Nhóm 4: Xây dựng kịch bản, nhân vật để kể các câu chuyện thú vị về mối quan hệ Nga - Việt. - Hoạt động trên lớp: Trưng bày sản phẩm, báo cáo dự án của nhóm mình. NHẬT Nhật Bản- - Lấy ý tưởng là một buổi giao lưu học tập giữa BẢN Sự tương HS Việt Nam sang thăm một trường bạn ở Nhật (BÀI 9) phản giữa Bản. Trường bạn đón tiếp và dẫn HS về trường, thiên nhiên giao lưu, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, dân cư xã khắc hội và kinh tế của Nhật Bản: nghiệt và + Nhóm 1: đóng vai, dẫn truyện. sự phát + Nhóm 2: xây dựng mô hình lãnh thổ-địa hình triển “thần của Nhật Bản. kì” của Trang 16
  17. nền kinh tế. + Nhóm 3: xây dựng bộ lịch về dân cư - xã hội Nhật Bản. + Nhóm 4: Sưu tầm, thiết kế Infographic, mô hình về kinh tế Nhật Bản. + Nhóm 5: trò chơi tổng hợp. TRUNG Trung  - GV cho HS xem video bài học, luyện tập QUỐC Quốc - Gã củng cố ở nhà. (BÀI 10) nông dân - Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm: khổng lồ + Nhóm 1: Thiết kế sơ đồ tư duy thể hiện đang vươn đặc điểm lãnh thổ - VTĐL, điều kiện tự nhiên, dân mình đứng cư-xã hội của Trung Quốc, mối quan hệ Việt – dậy. Trung.  + Nhóm 2: Thiết kế sơ đồ tư duy thể hiện khái quát nền kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, Trang 17
  18. đặc điểm các ngành kinh tế của Trung Quốc.  + Nhóm 3: Sưu tầm, thiết kế và trưng bày hình ảnh, mô hình, video,…về các công trình kiến trúc, danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Trung Quốc. Phân tích giá trị của nó đối với ngành du lịch của nước này.  + Nhóm 4: Sưu tầm, thiết kế và trưng bày hình ảnh, mô hình, video,…về các khó khăn hiện nay Trung Quốc phải đối mặt (thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng giới tính) và đề xuất biện pháp khắc phục. - Hoạt động trên lớp: Trưng bày sản phẩm, báo cáo dự án của nhóm mình. c. Các giai đoạn tiến hành dạy học dự án Các giai đoạn Hoạt động của GV Hoạt động của HS thực hiện dự án 1. Chuẩn bị  Xây dựng chủ đề chung của  Cử nhóm trưởng, thư kí  Xây dựng ý dự án. của nhóm. tưởng  Triển khai dự án, lập các  Thảo luận tại lớp, làm  Lựa chọn chủ nhóm HS. việc nhóm để chọn nội đề.  Các nhóm đều thực hiện dung cụ thể của dự án.  Lập kế hoạch chung 1 chủ đề do GV xây  Xây dựng kế hoạch dự các nhiệm vụ dựng, nhưng mỗi nhóm được án: xác định những công học tập. phép tự do lựa chọn nội dung việc cần làm, thời gian dự xoay quanh chủ đề theo định kiến, vật liệu, kinh phí, hướng của GV. phương pháp tiến hành và  Xây dựng bộ câu hỏi định phân công trong nhóm. hướng, thiết kế các nhiệm vụ  Chuẩn bị các nguồn cho HS. thông tin đáng tin cậy để  Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ chuẩn bị thực hiện dự án. và các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế. 2. Thực hiện dự 1. Tạo Group nhóm trưởng để 1. Nhóm trưởng add các án GV có thể cung cấp nguồn tài thành viên còn lại vào group  Xây dựng liệu tham khảo tin cậy thường để đảm bảo thông tin luôn công cụ kết nối xuyên cho HS tham khảo và cập được cập nhật thường giữa GV và HS nhật tiến độ làm việc của các xuyên. để linh hoạt nhóm. - Chủ động nghiên cứu trong việc những thông tin, tư liệu mà Trang 18
  19. hướng dẫn, trao GV đăng trong group. đổi. - Vận dụng vào việc thực  Thu thập, tổng hiện DA của nhóm. hợp thông tin, 2. GV hướng dẫn lập kế hoạch 2. Trưởng các nhóm thảo tài liệu... công việc của lớp -> nhóm -> cá luận lập KH của nhóm theo  Chia sẻ thông nhân. nội dung đã thống nhất. tin, hợp tác làm - Chuẩn nội dung của KH: Trả - Trưởng mỗi nhóm cùng việc giữa các lời được bộ câu hỏi 5W - các thành viên nhóm lập KH nhóm. 2H/1H. riêng của nhóm.  Tham vấn - Chuẩn hình thức của KH: sơ - Trên cơ sở KH nhóm, mỗi giáo viên đồ. cá nhân tự lập KH của mình. hướng dẫn - Đánh giá KH sau khi hoàn tất. - Nộp KH đúng hạn.  Thực hiện các nhiệm vụ học 3. GV chia dự án thành từng giai tập theo từng đoạn nhỏ và đưa ra các yêu cầu giai đoạn của cần đạt, tiêu chí đánh giá, hướng dự án, bao dẫn HS thực hiện. - GĐ1: thảo luận nhóm xây gồm: - GĐ1: hướng dẫn, cung cấp dựng ý tưởng, thuyết trình ý thuyết trình ý kiến thức nền liên quan, đưa ra tưởng bằng video hoặc tưởng-> hoàn tiêu chí/yêu cầu, giao deadline Powerpoint, đăng vào thiện ý tưởng -nộp video hoặc bài trình chiếu ý group. > thực hiện sảntưởng. - GĐ2: hoàn thiện ý tưởng, phẩm -> báo - GĐ2: GV nhận xét, góp ý. đăng ý tưởng hoàn thiện vào cáo sản phẩm - group. > đánh giá. - GĐ3: phân công các thành - GĐ3: cung cấp tài liệu tham viên làm sản phẩm. khảo, hướng dẫn HS trong quá trình thực hiện các sản phẩm. - GĐ4: chuẩn bị đầy đủ hồ - GĐ4: đưa ra tiêu chí/yêu cầu, sơ, sản phẩm để báo cáo dự hướng dẫn HS chuẩn bị báo cáo án tại lớp. -> nhận xét, góp ý các sản phẩm -> đánh giá. - Nộp toàn bộ hồ sơ, sản - Lưu trữ toàn bộ sản phẩm của phẩm cho GV. HS. 3. Kết thúc dự án Chuẩn bị cơ sở vật chất cho   Chuẩn bị, tiến hành giới  Tổng hợp các buổi báo cáo dự án. thiệu sản phẩm. kết quả. Theo dõi, đánh giá sản phẩm   Tự đánh giá sản phẩm  Trình bày kết dự án của các nhóm. dự án của nhóm. quả.  Đánh giá sản phẩm dự  Đánh giá. án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. 2.4. Các điều kiện cần thiết để tiến hành dự án - GV nhiệt huyết nghiên cứu, xác định ý tưởng thực hiện dự án, lập kế hoạch thực hiện dự án một cách khoa học, phân phối thời gian thực hiện các bước của dự án một cách hợp lý,… Trang 19
  20. - HS: Hứng thú, tích cực, chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao để hoàn thành dự án và chiếm lĩnh kiến thức, phát triển các phẩm chất, năng lực. - Cơ sở vật chất: + Nhà trường: Cần được trang bị: Máy vi tính, máy chiếu hoặc ti vi,... + Giáo viên: Máy vi tính, điện thoại có kết nối Internet,… + Học sinh: Máy vi tính, điện thoại có kết nội Internet, kinh phí thực hiện dự án, dụng cụ (Giấy A0, bút lông,...). - Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi nhiều sự đầu tư về cơ sở vật chất, tuy nhiên ở những điều kiện dạy học tối thiểu vẫn hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp này bằng việc lựa chọn hình thức HS thể hiện sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế của nhà trường, lựa chọn những nội dung gắn với thực tế địa phương… 2.5. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của giải pháp a. Ưu điểm - Da ̣y ho ̣c dựa trên dự án trong chương trình Địa lý 11 đã vâ ̣n du ̣ng nhiều phương pháp da ̣y ho ̣c để tổ chứ c và được thực hiện cả ở trong và ngoài lớp học. Chinh vì thế nó đã tạo không gian mở cho lớp học, khắc phục được những khó khăn ́ về mặt thời gian. Đồng thời nó có khả năng phá t triể n toà n diê ̣n cá c phẩm chất, năng lực cho HS: + Năng lực giả i quyế t vấ n đề và sá ng ta ̣o, năng lực giao tiếp và hơ ̣p tá c, năng lực nhâ ̣n thứ c thế giới theo quan điểm không gian, năng lực tìm hiểu điạ li, năng lựć vận dụng kiến thức kĩ năng… + Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm. - Bên cạnh đó, có những chủ đề đươ ̣c cho ̣n để thiế t kế dự án gắ n vớ i thực tiễn và có ý nghia vớ i cuô ̣c số ng, ho ̣c tâ ̣p củ a cá c em: dân số, môi trường,...do đó nó góp ̃ phần tăng cường sự hứng thú của HS đối với môn học. b. Hạn chế - Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian, do đó cần xây dựng kế hoạch dạy học hợp lý. - Dạy học theo dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn được người học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1