intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng các hoạt động trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi chủ đề cấu trúc lặp Tin học 11 nhằm phát triển năng lực của học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:40

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh viết đúng câu lệnh, tránh được các sai sót mà HS thường mắc phải khi viết câu lệnh. Hoạt động thể hiện rèn luyện cho HS cách áp dụng trực tiếp câu lệnh để giải quyết một yêu cầu đơn giản; hoặc vận dụng câu lệnh để giải quyết các yêu cầu phức tạp hơn, đòi nhiều thao tác tư duy hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng các hoạt động trong dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi chủ đề cấu trúc lặp Tin học 11 nhằm phát triển năng lực của học sinh

  1.  BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “Xây dựng các hoạt động  trong dạy học và  bồi dưỡng học sinh giỏi chủ đề cấu trúc lặp tin học 11  nhằm phát triển năng lực của học sinh”
  2. MỤC LỤC Nội dung                                                                                        Trang  Nội dung                                                                                       Trang                   ...............      2  1. Lời giới thiệu                                                                                                        ....................................................................................................      3  2. Tên sáng kiến                                                                                                        ...................................................................................................      4  5. Mô tả bản chất của sáng kiến                                                                             .........................................................................      4 5.1. Lý thuyết về xây dựng các hoạt động trong dạy học định hướng phát   triển năng lực của học sinh                                                                                  ..............................................................................      4  5.2. Bảng các năng lực cần hình thành cho học sinh                                          ......................................      5  5.3. Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh for­do                             .........................      8  5.4. Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh while­do                       ...................       23  5.5. Xây dựng các hoạt động kiểm tra đánh giá chủ đề cấu trúc lặp              ..........       30 5.6. Kết quả khi ứng dụng các hoạt động trong dạy học chủ đề cấu trúc   lặp           36      7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến                                                 .............................................       38 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tác giả                                                                                   ...............................................................................       38 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng sáng   kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân                                                                   ...............................................................       38 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Theo Nghị quyết Hội nghị Trung  ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,  toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ  các yếu tố cơ  bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm   chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể  chất, hình   thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,   định hướng nghề  nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn   diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại   ngữ, tin học, năng lực và kỹ  năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực   tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.  Trong thời đại công nghiệp 4.0 ngày nay, việc lập được các chương   trình tự  hoạt động cho máy tính, máy gia dụng là cần thiết. Và để  làm được  việc đó cần có một quá trình nghiên cứu, học tập về  ngôn ngữ  lập trình lâu   dài, qua đó nhà lập trình có thể  chọn một ngôn ngữ  lập trình thích hợp. Tuy   nhiên mọi thứ đều có điểm khởi đầu của nó, với học sinh việc học Pascal là  khởi đầu cho việc tiếp cận ngôn ngữ lập trình bậc cao. Từ đó các em có thêm   một định hướng, một niềm đam mê về  tin học, về  nghề  nghiệp mà các em   chọn sau này. Đồng thời Pascal là một “ngôn ngữ học đường”. Bản chất viết chương trình là một môn học khó, trừu tượng, học sinh   khó  nắm kiến thức. Học sinh muốn nắm được kiến thức phải nắm vững   những kiến thức cơ bản của các câu lệnh, nhất là cấu trúc lặp là một cấu trúc  khó đối nhiều học sinh. Từ thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi các năm tại trường  THPT A tôi thấy rằng: Đại đa số  học sinh coi môn Tin là môn học phụ  nên   các em chỉ  học cho xong mà hầu như  chưa phát huy được hết năng lực của  mình.  Do đó tôi băn khoăn và suy nghĩ vậy làm thế nào để qua mỗi hoạt động  học của học sinh trong  giờ học có thế  phát huy được năng lực của các em?  Bên cạnh đó  đầu tháng 8 Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc có tập huấn cho giáo viên về  phương pháp và kĩ thuật tổ chức các hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học  sinh tự học và đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường phổ thông. Mà năm học  2017 tôi đã đạt giải Nhì cấp Bộ trong cuộc thi dạy học tích hợp liên môn với chủ  đề cấu trúc lặp. Nên ngay từ đầu năm học 2018 ­ 2019  tôi đã chọn và xây dựng  đề  tài  “Xây dựng các hoạt động  trong dạy học và bồi dưỡng học sinh   3
  4. giỏi chủ  đề  cấu trúc lặp tin học 11 nhằm phát triển năng lực của học  sinh”. 2. Tên sáng kiến  “Xây dựng các hoạt động    trong dạy học và bồi dưỡng học sinh  giỏi chủ  đề  cấu trúc lặp tin học 11 nhằm phát triển năng lực của học  sinh”. 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Dạy học tin học 11 đại trà và bồi dưỡng  học sinh giỏi Tin THPT. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9 năm 2018 5. Mô tả bản chất của sáng kiến 5.1.  Lý thuyết về  xây dựng các hoạt động trong dạy học định hướng  phát triển năng lực của học sinh (Theo tài liệu bồi dưỡng “tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ  chức hoạt   động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự  học” môn Tin học   của Bộ  GD&ĐT do Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc tập huấn). Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá  trình dạy ­ học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo  viên tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh   chiếm lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá   trình dạy học, giáo viên tổ  chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức   của học sinh phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy,   chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau: Hoạt động khởi động: Hoạt động này được thực hiện khi tiến hành  bước thứ nhất của quá trình dạy học. Tại bước này, GV đưa ra tình huống có   vấn đề gợi cho HS nhu cầu muốn tìm hiểu cấu trúc câu lệnh và khám phá câu  lệnh tương  ứng để  giải quyết tình huống đã nêu. Vấn đề  được nêu ra nên   gắn với thực tế gần gũi xung quanh HS hoặc thực tế đời sống xã hội. Vấn đề  được nêu ra nếu thuận lợi sẽ được liên hệ với nội dung giáo dục để HS thấy  được ý nghĩa, tác dụng của bài học và yêu thích môn học hơn. Hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập:  Hai hoạt động này  được thực hiện khi tiến hành bước thứ  hai và thứ  ba của quá trình dạy học   một câu lệnh, đó là Giới thiệu câu lệnh và Củng cố câu lệnh. Trong bước giới thiệu câu lệnh, GV dẫn dắt HS khám phá cú pháp và  hoạt động của câu lệnh. Có hai cách để  thực hiện điều này. Cách thứ  nhất:   GV giới thiệu cú pháp và hoạt động của câu lệnh, rồi lấy ví dụ  minh họa.  Tiếp theo, GV nêu ví dụ khác hoặc đề nghị HS nêu ví dụ khác và yêu cầu HS  giải thích hoạt động của câu lệnh trong ví dụ  đó. Cách thứ  hai: GV lấy một   số  ví dụ  hoặc tình huống cụ  thể  mà ở  đó câu lệnh được sử  dụng. Tiếp theo  4
  5. GV đề  nghị  HS khái quát thành cú pháp tổng quát và nêu hoạt động của câu  lệnh. Cách thứ hai phát huy được tính tích cực học tập của HS.   Trong bước củng cố  câu lệnh, GV tổ  chức cho HS hai hoạt động chủ  đạo đó là nhận dạng và thể  hiện câu lệnh. Hoạt động nhận dạng giúp HS   viết đúng câu lệnh, tránh được các sai sót mà HS thường mắc phải khi viết  câu lệnh. Hoạt động thể  hiện rèn luyện cho HS cách áp dụng trực tiếp câu  lệnh để  giải quyết một yêu cầu đơn giản; hoặc vận dụng câu lệnh để  giải  quyết các yêu cầu phức tạp hơn, đòi nhiều thao tác tư duy hơn. Hoạt  động vận dụng và tìm tòi, mở  rộng:  Hoạt  động vận dụng  được thực hiện khi tiến hành bước thứ  tư  của quá trình dạy học một câu  lệnh, đó là Ứng dụng câu lệnh để giải quyết bài toán. Tại bước này, GV đưa  ra một số  bài toán đơn giản và gần gũi với HS, rồi hướng dẫn HS sử  dụng   kết hợp câu lệnh vừa học với những câu lệnh khác để cài đặt thuật toán giải   quyết bài toán. Hoạt động tìm tòi, mở rộng dành cho đối tượng HS khá và có thể không  thực hiện đối với lớp mà trình độ chung của HS là thấp. Có hai cách để tiến   hành hoạt động này. Cách thứ nhất là tiến hành như một bước độc lập (bước   thứ năm ­ mở rộng, đào sâu ­ của quá trình dạy học một câu lệnh); Cách thứ  hai là thực hiện lồng ghép như một pha phía sau (phrase of deep learning) ngay   trong hoạt động vận dụng. Nội dung của hoạt động tìm tòi, mở rộng là những  bài toán được GV gợi ra nhằm hướng dẫn HS vận dụng kết hợp các câu lệnh   với nhau để giải quyết các vấn đề phức tạp hoặc các vấn đề của liên môn. 5.2. Bảng các năng lực cần hình thành cho học sinh Các   năng   lực  Biểu hiện chung 1. Năng lực a. Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự  giác, chủ  tự học động; tự  đặt được mục tiêu học tập để  đòi hỏi sự  nỗ  lực   phấn đấu thực hiện. b. Lập và thực hiện kế  hoạch học tập nghiêm túc, nền   nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ  của  bản thân; phân tích nhiệm vụ  học tập để  lựa chọn được  các nguồn tài liệu phù hợp: các đề  mục, các đoạn bài  ở  sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin   có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề  cương chi tiết, bằng   bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của  giáo viên theo các ý chính; tra cứu tài liệu  ở  thư  viện nhà   trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. 5
  6. c. Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế  của bản   thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp  ý của giáo viên, bạn bè; chủ  động tìm kiếm sự  hỗ trợ của   người khác khi gặp khó khăn trong học tập. a. Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và  nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. 2.   Năng   lực  b. Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan  giải quyết vấn  đến vấn đề; đề xuất được biện pháp giải quyết vấn đề. đề c. Thực hiện biện pháp giải quyết vấn đề  và nhận ra sự  phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. a. Đặt câu hỏi khác nhau về  một sự  vật, hiện tượng; xác  định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt  những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. b. Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho;  đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không  còn phù hợp; so sánh và bình luận được về  các giải pháp   3.   Năng   lực  đề xuất. sáng tạo c. Suy nghĩ và khái quát hóa tiến trình khi thực hiện một  công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp   dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều  chỉnh hợp lí. d. Hứng thú, tự  do trong suy nghĩ; chủ  động nêu ý kiến;   không quá lo lắng về tính đúng/sai của ý kiến đề xuất; phát  hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác. 4. Năng lực tự  a. Nhận ra được các yếu tố  tác động đến hành động của   quản lí bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm  chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài   ý muốn. b. Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng  và thực hiện được kế  hoạch nhằm  đạt được mục đích;  nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không  an toàn. c. Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lí  của bản thân trong học tập và trong cuộc sống. d. Đánh giá được hình thể  của bản thân so với chuẩn về  chiều cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay  đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn uống   rèn luyện  và nghỉ   ngơi  phù hợp  để  nâng  cao  sức  khỏe;   6
  7. nhận ra và kiểm soát được những yếu tố   ảnh hưởng xấu  tới sức khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học   tập. a. Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được  vai trò quan trọng của việc đặt ra mục tiêu trước khi giao   tiếp. 5.   Năng   lực  b. Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra  giao tiếp được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ  của đối tượng  giao tiếp. c. Diễn đạt ý tưởng một cách tự  tin; thể  hiện được biểu   cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. a. Chủ  động đề  xuất mục đích hợp tác khi được giao tiếp  các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể  hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô  phù hợp. b. Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm  ứng với  công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu   được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự  đánh giá  được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề  6.   Năng   lực  xuất cho nhóm phân công. hợp tác c. Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên  cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng  thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. d. Chủ  động và gương mẫu hoàn thành phần việc được  giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ,  khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. e. Biết dựa vào mục đích đặt ra để  tổng kết hoạt động  chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân  và của cả nhóm. 7. Năng lực sử  a. Sử  dụng đúng cách các thiết bị  ICT để  thực hiện các  dụng   công  nhiệm vụ  cụ  thể; nhận biết các thành phần của hệ  thống  nghệ  thông tin  ICT cơ  bản; sử  dụng được các phần mềm hỗ  trợ  học tập  và   truyền  thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ  chức và lưu trữ  dữ  liệu  thông vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. b. Xác định được thông tin cần thiết để  thực hiện nhiệm   vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm   kiếm đơn giản và tổ  chức thông tin phù hợp; đánh giá sự  phù hợp của thông tin, dữ  liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ  7
  8. đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông  tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để  giải quyết  các nhiệm vụ học tập trong cuộc sống. a. Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài   đối thoại, truyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói  chính xác, đúng ngữ  điệu và nhịp điệu, trình bày được nội  dung chủ   đề  thuộc chương trình học tập;  đọc hiểu nội  dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn;  viết đúng các dạng văn bản về  những chủ  đề  quen thuộc   8. Năng lực sử  hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài  dụng   ngôn  văn, câu chuyện ngắn. ngữ b. Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông  dụng được thể  hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ  và bút  ngữ, thông qua các ngữ  cảnh có ý nghĩa; phân tích được  cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật,  câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu  phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện. e. Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ. a. Rèn tư duy logic của người lập trình b. Diễn đạt được các thao tác của thuật toán đối với các  9.   Năng   lực  bài toán trong học tập và trong cuộc sống. chuyên   biệt  khi   học   lập  c. Sử  dụng được các câu lệnh khi lập trình các bài toán   trình trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể  sử  dụng   các kiến thức, kỹ  năng về  lập trình trong các tình huống  quen thuộc. 5.3. Xây dựng các hoạt động trong dạy học câu lệnh for­do Tôi xây dựng 4 hoạt động lớn là: hoạt động khởi động, hoạt động hình  thành kiến thức, hoạt động luyện tập – vận dụng và hoạt động tìm tòi mở  rộng. Mỗi hoạt động lớn có nhiều hoạt động nhỏ, tùy từng lớp, từng đối tượng học  sinh mà GV có thể chọn hoạt động hoặc cách tổ  chức hoạt động đó cho phù  hợp với thực tế. Đặc biệt trong hoạt động luyện tâp – vận dụng và tìm tòi   mở rộng các hoạt động được thiết kế từ dễ đến khó, học sinh có thể tự  học  ở nhà để phát triển năng lực của mình hoặc giáo viên có thể chọn trong công   tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Mỗi hoạt động tôi đều đưa ra mục tiêu, năng lực của học sinh được  hình thành và phát triển, phương pháp/kĩ thuật dạy học, hình thức tổ  chức   8
  9. hoạt động, phương tiện dạy học, sản phẩm học sinh thu được sau khi hoàn  thành hoạt động, nội dung của hoạt động và tùy từng hoạt động tôi có giải  thích lý do tại sao lại xây dựng nội dung hoạt động đó. 5.3.1. Hoạt động khởi động Hoạt động 1: Gợi động cơ học tập  (1) Mục tiêu: Gợi động cơ  học tập cho hs, hình thành và phát triển năng lực  giải quyết vấn đề (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề  (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: HS giải quyết được tình huống nhưng chưa tối ưu từ đó hs sẽ  tò mò, hứng thú muốn biết làm sao để giải quyết bài toán tối ưu nhất. Mô tả nội dung của hoạt động Em có thể dùng câu lệnh nào để chương trình in ra màn hình dãy số sau: 1 2   3 4 5 6 7 8 9 10 Sau đó trả lời các câu hỏi sau:  (1) Nếu muốn in ra 100 hoặc 1000 số thì ta phải làm thế nào? (2) Em có nhận xét gì khi sử dụng 100 hoặc 1000 câu lệnh tương tự như vậy   không,? GV tổng kết lại: Như  vậy thì mất rất nhiều thời gian và dễ  sai sót, mà các   câu lệnh thực hiện tương tự nhau được viết lại rất nhiều lần.  Vậy có cách  nào khác để  giải các bài toán có câu lệnh tương tự  mà phải viết nhiều lần  như vậy không? Chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề “Cấu trúc lặp”. (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động này nhằm mục đích tạo sự tò mò cho  học sinh vì với bài toán đó học sinh có thể  giải quyết được nhưng khi phát  triển bài toán lớn hơn thì cách mà học sinh biết lại chưa tối  ưu, các em sẽ tò  mò, hứng thú tìm hiểu bài để giải quyết bài toán tối ưu nhất. Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc lặp (1) Mục tiêu: HS hiểu được nhu cầu sử dụng và ý nghĩa của cấu trúc lặp. HS  hiểu hai loại cấu trúc lặp: lặp với số lần biết trước và lặp với số lần không  biết trước. Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu tình huống phát sinh cấu trúc lặp thông qua bài toán cụ thể. 9
  10. Mô tả nội dung của hoạt động Cách 1(Dùng với đối tượng học sinh ban xã hội) Có 1 cái ca và 2 cái thùng cần đổ nước vào hai thùng ­ Đổ 10 ca nước vào thùng thứ nhất. ­ Đổ nước vào thùng thứ hai đến khi nào đầy thì thôi. Em cho biết việc dùng ca đổ nước vào thùng 1 là bao nhiều lần, vào thùng 2   là bao nhiêu lần? GV tổng kết lại: Việc đổ nước vào thùng 1 được lặp lại 10 lần gọi là lặp số  lần biết trước. Việc đổ  nước vào thùng 2 gọi là lặp với số  lần chưa biết   trước. Trong lập trình có những thao tác phải lặp lại nhiều lần, khi đó ta gọi là cấu  trúc lặp. Cấu trúc lặp có 2 loại: Lặp với số lần biết trước. Lặp với số lần chưa biết trước. Các NNLT đều có các câu lệnh để mô tả cấu trúc lặp. Cách 2: (Dùng với đối tượng ban tự nhiên và bồi dưỡng HSG) Xét 2 bài toán sau và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập. 1 1 1 1 Bài toán 1: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2    S ... a a 1 a 2 a 100 1 1 1 1 Bài toán 2: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2    S ... a a 1 a 2 a N Cho đến khi 1/(a+N) 
  11. ­ Đối với bài toán 1, số lần lặp biết trước là 100 và việc cộng vào tổng S   sẽ kết thúc sau khi thực hiện việc cộng 100 lần, tức là khi N = 100 ­ Đối với bài toán 2, số  lần lặp không biết trước, nhưng việc cộng vào   tổng S sẽ kết thúc khi điều kiện 1/(a+N) 
  12. phiếu lại và cuối tiết học các em thu nhận các thông tin và điền vào cột L như  phiếu hình dưới PHIẾU HỌC TẬP THEO KĨ THUẬT “KWL” Tên bài học: …………………………………………. Tên học sinh:………………………………………… Trường:……………………………..Lớp:………….... L K W (Đã học được gì về Cấu  (Đã biết gì về Cấu trúc  (Muốn học gì về Cấu trúc  trúc lặp) lặp) lặp) ­……………… ­……………… ­…………….. ­……………… ­……………… ­……………. ­……………… ­……………… ­…………….. (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động: Giáo viên có thể biết được học sinh   đã biết gì về kiến thức mới và mong muốn học gì để  từ đó có sự  điều chỉnh  trong các buổi học sau. Học sinh có thể được thể hiện quan điểm mong muốn  của bản thân mình. 5.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức  Hoạt động 1: Tìm hiểu thuật toán giải bài toán Bài toán 1: Tính tổng S với   1 1 1 1 a là số nguyên và a >2    S ... a a 1 a 2 a 100  (1) Mục tiêu: HS thực hiện được một phần thuật toán  (hoặc cả  thuật toán  cụ  thể  đối với từng đối tượng hs)   thể  hiện cấu trúc lặp với số  lần biết   trước. Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao   tiếp, năng lực hợp tác trong nhóm, năng lực chuyên biệt khi học lập trình. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn tư duy phân tích và so sánh tương tự, kĩ thuật   dạy học 3 lần 3 để các nhóm NX lẫn nhau. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: Học sinh tìm hiểu thuật toán theo 2 gợi ý là: mỗi lần tăng lên 1  và mỗi lần giảm đi 1 để từ đó hoàn thành tiếp hoặc diễn đạt được thuật toán   của bài toán tính tổng. (mức độ vận dụng thấp). Mô tả nội dung của hoạt động Chia lớp thành các nhóm và mỗi nhóm hoàn thành phiếu học tập như sau: Cách 1:  PHIẾU HỌC TẬP 12
  13. Gọi thuật toán Tong_1a là thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1.   Thuật toán Tong_1a là: Bước 1: S   1/a; N  0;  Bước 2: N  N + 1; Bước 3: Nếu N > 100 thì chuyển đến bước 5;  Bước 4: S  S + 1/(a+N); rồi quay lại bước 2;  Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc. Ta cũng có thể mô tả thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1 bằng cách   thứ hai. Ta gọi thuật toán cách hai này là Tong_1b. Hãy hoàn thành thuật toán   này. Thuật toán Tong_1b Bước 1: S  …… ; N  101; Bước 2: N  N ­ 1; Bước 3: Nếu ….. thì chuyển đến bước 5; Bước 4: S  S + …….; rồi quay lại bước ……; Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc. Cách 2:  PHIẾU HỌC TẬP Viết thuật toán tính tổng của bài toán: Tính tổng S với a là số nguyên và a >2 1 1 1 1 S ... a a 1 a 2 a 100 Tên nhóm:..................................Lớp:........................ Tong1a Tong1b S1= 1/a S1= 1/a S2=S1+1/(a+1) S2=S1+1/(a+100) S3= S2 +1/(a+2) S3= S2 +1/(a+99) Gợi ý ……… ………… S100=S99 +1/(a+99) S100= S99 +1/(a+2) S101= S100 +1/(a+100) S101= S100 +1/(a+1) Nhận  Bắt đầu từ  S2 việc tính S được  Bắt đầu từ  S2 việc tính S được  xét lặp   đi   lặp   lại   theo   quy   luật   lặp   đi   lặp   lại   theo   quy   luật  …………………………………. ………………………………… 13
  14. …………………………………... ………………………………… .................................................. ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… ………………………………… Thuậ ………………………………… ………………………………… t toán ………………………………… ………………………………… …………………………………. …………………………………. ………………………………… ………………………………… …………………………………. …………………………………. (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 1: Từ việc giới thiệu thuật   toán Tổng 1a thì học sinh có thể  tương tự  để  hoàn thành thuật toán tổng 1b.  Cách này có thể áp dụng cho việc dạy đại trà để phát huy năng lực giải quyết  vấn đề của hs. Còn cách 2 phù hợp với đối tượng học sinh giỏi từ  những hướng dẫn gợi ý,  rút ra nhận xét, từ đó hs chủ động hoàn thành được thuật toán.  Hoạt động 2: Sử dụng kỹ thuật “3 lần 1” yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn   nhau.  (1) Mục tiêu: HS được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sử  dụng ngôn ngữ, năng lực tự quản lý. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: kĩ thuật “3 lần 1” (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: Học sinh nhận thấy và nêu hoặc viết ra được 1 điều tốt, 1   điều chưa tốt và đề  ra giải pháp cho các nhóm. Các nhóm thấy được điều  chưa được của nhóm mình để lần sau có thể điều chỉnh Mô tả nội dung của hoạt động ­ 1 lời khen cho nhóm trình bày:…………………………………………… ­ 1 điều chưa hài lòng về nhóm trình bày:…............................................... ­ 1 đề nghị cải tiến:………………………................................................... Sau khi thu thập ý kiến GV xử  lý và tổ  chức thảo luận về  các ý kiến phản  hồi. 14
  15. GV chốt lại Thuật toán 1 mỗi lần N tăng lên 1 gọi là lặp tiến, thuật toán 2  mỗi lần N giảm đi 1 gọi là lặp lùi. Để  diễn đạt 2 thuật toán trên Pascal sử  dụng câu lệnh for...do. (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động này giúp các em hình thành năng lực   tự  quản lý bản thân để  có thể  thấy mình thiếu gì và có thể  chỉnh sửa những   thiếu sót đó. Qua hoạt động nhận xét lẫn nhau giúp các em cùng tiến bộ, phát   triển được năng lực sử dụng ngôn ngữ. Hoạt động 3: Tìm hiểu câu lệnh lặp for­do  (1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for­do  ở  mức độ  biết. Hình thành   phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình.  (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu. (5) Sản phẩm: Học sinh được giao nhiệm vụ tìm hiểu câu lệnh lặp for­do từ  đó phát biểu được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này. (mức độ biết). Mô tả nội dung của hoạt động Cách 1:  GV đưa cấu trúc 2 dạng  Dạng lặp tiến: For   :=  to do;  Dạng lặp lùi:   For  :=  downto  do; Trong đó: ­ Biến đếm là biến kiểu số nguyên hoặc ký tự ­ Giá trị đầu, giá trị cuối là các biểu thức cùng kiểu với biến đếm, giá trị đầu   phải nhỏ hơn giá trị cuối. GV đưa ra mô phỏng flash cách thực hiện của câu lệnh lặp tiến với ví dụ ban  đầu tạo động cơ For i:=1 to 10 do write (i,’ ‘); Sau đó hỏi học sinh vậy cách thực hiện của dạng lặp tiến là gì? Tương tự thì   cách thực hiện của dạng lặp lùi là gì? Hoạt động của câu lệnh for…do: ­ Ở dạng lặp tiến, câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với   biến đếm lần lượt nhận các giá trị  liên tiếp tăng  từ  giá trị  đầu đến giá trị  cuối. ­  Ở  dạng lặp lùi, câu lệnh viết sau từ  khóa do được thực hiện tuần tự, với   biến đếm lần lượt nhận các giá trị  liên tiếp giảm từ  giá trị  cuối đến giá trị  đầu. 15
  16. GV nhấn mạnh chú ý: Giá trị của biến đếm được điều chỉnh tự động, vì vậy   câu lệnh viết sau do không được thay đổi giá trị của biến đếm. GV Chạy VD ban đầu cho hs quan sát For i:=1 to 10 do write(i,’ ‘); Cách 2:  GV Chạy VD ban đầu cho hs quan sát For i:=1 to 10 do write(i,’ ‘); Sau đó cho học sinh phát biểu cấu trúc của câu lệnh GV đưa ra mô phỏng flash cách thực hiện của câu lệnh lặp tiến với ví dụ ban  đầu tạo động cơ For i:=1 to 10 do write (i,’ ‘); Sau đó hỏi học sinh vậy cách thực hiện của dạng lặp tiến là gì? Tương tự thì   cách thực hiện của dạng lặp lùi là gì? (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo cách 1 đối với lớp đại trà thì GV   nên đưa ra cấu trúc lấy ví dụ sau đó các em tương tự nhưng đối với lớp khá,  giỏi thì chọn cách 2 để phát triển được năng lực tự học và khả năng sáng tạo  của các em hơn. 5.3.3. Hoạt động luyện tập – vận dụng Hoạt động 1: Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp for­do (1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp for­do ở mức độ hiểu. Hình thành và  phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực chuyên biệt. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh  họa (5) Sản phẩm: Học sinh trả lời được phiếu học tập số 2 về câu lệnh lặp for­ do từ  đó hiểu rõ được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này. (mức độ  hiểu). Mô tả nội dung của hoạt động Học sinh hoạt động theo cặp và trả lời các câu hỏi trong phiếu câu hỏi sau: PHIẾU CÂU HỎI 1) Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh sau đây với i là biến kiểu  byte: a) For i:= 1 to 10 do ; b) for i:= 10 downto 1 do ; 16
  17. (2) Hãy so sánh hoạt động của hai câu lệnh sau đây với c là biến kiểu   char a) for c := 'a' to 'j' do ; b) for c := 'j' downto 'a' do ; (3) Hãy chọn câu khẳng định đúng trong các câu sau: Trong câu lệnh lặp  for­do tổng quát A. biến đếm là biến phải có giá trị kiểu số; B. giá trị  của biến đếm có thể  được sử  dụng trong câu lệnh trong thân vòng  lặp; C. nếu giá trị đầu bằng giá trị cuối thì câu lệnh thân vòng lặp không được thực hiện lần nào; D. giá trị đầu và giá trị cuối có thể khác kiểu dữ liệu với biến đếm. (4) Đoạn chương trình nào dưới đây tính S là tổng của N số tự nhiên đầu  tiên: A. S:=0; for i=1 to N do S := S + i; B. S:=0; for i:=1 to N do S = S + i; C. S:=0; for i:=1 downto N do S := S + i; D. S:=0; for i:=1 to N do S := S + i; Hoạt động 2:   Tìm hiểu chương trình bài toán  Tính tổng S với a là số   1 1 1 1 nguyên và a >2    S ... a a 1 a 2 a 100 (1) Mục tiêu: HS nhận dạng được câu lặp for­do trong một chương trình cụ  thể. Hơn nữa, HS hiểu được thuật toán được cài đặt như  thế  nào thông qua  câu lệnh này (mức độ vận dụng thấp). Hình thành và phát triển năng lực hợp  tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực chuyên biệt. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp. (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh họa. (5)Sản phẩm: Học sinh trả  lời  được phiếu học tập về  chương trình vận  dụng câu lệnh lặp for­do để giải quyết bài toán (mức độ vận dụng thấp). Mô tả nội dung của hoạt động Cách 1: Cho thứ tự các lệnh sau của chương trình tổng 1a và trả  lời các câu  hỏi? 17
  18. Thứ tự lệnh Lệnh #1 program Tong_1a; #2 uses crt; #3 var S: real;  a, N : integer; #4 begin #5 clrscr; #6 write('Nhap gia tri a: ');  #7 readln(a); #8 S := 1.0/a; #9 for N := 1 to 100 do #10 S := S + 1.0/(a+N); #11 writeln('Tong S la: ', S:8:4);  #12 readln; #13 end. PHIẾU CÂU HỎI (1) Chương trình Tong_1a có thể  chia thành những phần nào (từ  dòng lệnh   nào đến dòng lệnh nào)? Nhiệm vụ/công việc của từng phần đó là gì? (2) Chương trình Tong_1a đã sử dụng câu lệnh for­do dạng lặp tiến hay lùi? (3) Để  có chương trình thể  hiện thuật toán Tong_1b ta sẽ  sử  dụng câu lệnh   for­do dạng lùi. Khi đó, cần sửa lại các dòng lệnh nào? Hãy viết các dòng  lệnh đó? Cách 2:  PHIẾU HỌC TẬP Áp dụng cấu trúc for ­ do để  viết đoạn chương trình diễn đạt 2 thuật toán   1 1 1 1 của bài toán Tính tổng S với a là số nguyên và a >2    S ... a a 1 a 2 a 100 Tên nhóm:..................................Lớp:........................ ­ S ban đầu gán bằng bao nhiêu? Hướng  ­ Công việc nào bị lặp lại? dẫn ­ Biến đếm đi từ đâu đến đâu? Tong_1a Tong_1b Đoạn  ………………………………… …………………………… chươn …………………….................. …………………………… g trình ………………………………… …………………………… Sau khi các nhóm hoàn thành phiếu học tập thì GV tổng kết, đưa và chạy thử  chương trình Tong_1a, Tong_1b để học sinh quan sát. 18
  19. Đoạn chương trình Tong_1a; S:=1/a; For N:= 1 to 100 do S:= S+1/(a+N); Đoạn chương trình Tong_1b S:=1/a; For N:= 100 downto 1 do S:= S+1/(a+N); (6) Lý do xây dựng nội dung hoạt động theo 2 cách tương tự như những phần   trên để có thể phù hợp với từng đối tượng học sinh Hoạt động 3: Lập trình giải 1 số bài toán thực tế  Giáo viên cho các nhóm bốc thăm phiếu nhiệm vụ, trong phiếu đó giáo viên có   thể  hướng dẫn nhiệm vụ  phải làm gì? Hoạt động này có thể  giao cho các   nhóm chuẩn bị  làm bài thuyết trình  ở  nhà và hôm sau các nhóm cử  đại diện   báo cáo. Ví dụ một phiếu nhiệm vụ như sau: Nhóm “Thiên nhiên kỳ diệu” Sau khi đọc xong bài “Hoa, lá và dãy số  Fibonaxi” trong sách   giáo khoa Toán 11 An thấy dãy số  Fibonaxi thật là kỳ  diệu  nên An đã nghĩ ra ý tưởng lập trình nhập một số  k (k 2. Em hãy tìm hiểu dãy số  Fibonaxi? Sự  kỳ  diệu của dãy số  Fibonaxi trong cuộc sống thực tế bằng cách:  Vận dụng kiến thức đã học trong môn Toán 11. Hướng dẫn nhiệm vụ  Có thể tìm kiếm thông tin trên mạng hoặc truy cập vào  địa chỉ sau: http://genk.vn/kham­pha/bi­an­day­so­ fibonacci­va­su­trung­hop­kinh­ngac­trong­tu­nhien­  2013061223464471.chn  đ   ể tìm hiểu thông tin  (1) Mục tiêu: HS vận dụng được câu lệnh lặp for­do trong một chương trình  cụ  thể  gắn với bài toán thực tế. Phát triển năng lực tự  học, năng lực giải   quyết vấn đề, năng lực chuyên biệt khi học lập trình, năng lực hợp tác trong  nhóm, năng lực giao tiếp, năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin, năng lực  19
  20. sáng tạo. Qua hoạt động lập trình liên quan đến bài toán thực tế giáo dục học  sinh một số kĩ năng. (2) Phương pháp/Kĩ thuật: Rèn luyện tư  duy phân tích, tổng hợp, hoạt động  nhóm (3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm. (4) Phương  tiện  dạy  học:  SGK,  máy  tính,  máy  chiếu  và  chương  trình  minh  họa. (5)Sản phẩm: Học sinh viết được chương trình của bài toán thực tế  có vận   dụng câu lệnh lặp for­do để giải quyết bài toán (mức độ  vận dụng cao). Học sinh   mở rộng hiểu biết khi tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài toán. Mô tả nội dung của hoạt động Mỗi nhóm cử đại diện lên thuyết trình về bài toán nhóm mình đã chuẩn bị sau  đó giáo viên tổng kết lại các vấn đề: chương trình, thông qua các vấn đề liên   quan đến bài toán giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Bài toán 1:  Tục truyền rằng, bàn cờ  vua có xuất xứ  từ   Ấn Độ  và do một   người nông dân phát minh ra. Nhà vua Ấn Độ cho phép người phát minh chọn  cho mình một phần thưởng tuỳ theo ý thích. Người đó chỉ xin nhà vua thưởng  cho số thóc bằng số thóc đặt lên 64 ô của bàn cờ như sau: Đặt lên ô thứ nhất  của bàn cờ 1 hạt thóc, ô thứ hai 2 hạt,...cứ như vậy số thóc ở ô sau gấp đôi số  hạt thóc ở ô trước nó cho đến ô cuối cùng. Lập trình tính số hạt thóc ở ô thứ n bất kỳ trong bàn cờ vua? Chương trình: program Ban_co; uses crt; var T,i,n:longint; BEGIn clrscr; write('Nhap so o:'); readln(n); T:=1; for i:=1 to n­1 do T:=T*2; write('So hat thoc o o thu ',n,' la:',T); readln END. Bài toán 2:  Trong buổi ngoại khóa “An toàn thực phẩm” của lớp Tèo thấy  trùng biến hình Amip thật nguy hiểm là một trong những nguyên nhân gây ra  bệnh đại tràng và đường ruột. Một con Amip sau 1 giây nó tự phân chia thành 2  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0