Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hồ sơ học tập môn Ngữ Văn 10 trong bối cảnh chuyển đổi số
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng hồ sơ học tập trong dạy học môn Ngữ Văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của bộ môn trong bối cảnh chuyển đổi số, góp phần đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hồ sơ học tập môn Ngữ Văn 10 trong bối cảnh chuyển đổi số
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN --------* * * ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỒ SƠ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN 10 TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ MÔN: NGỮ VĂN Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị An - ĐT: 0982 476 456 2. Chu Thị Điệp - ĐT: 0986661099 3. Nguyễn Thị Lam Thủy - ĐT: 0972111568 Tổ Ngữ Văn Năm thực hiện: 2023
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1 II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 III.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 IV. Phương pháp tiến hành...................................................................................... 2 V. Đóng góp đề tài .................................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 1.1. Hồ sơ học tập. .................................................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm hồ sơ học tập ................................................................................. 4 1.1.2 Ý nghĩa của hồ sơ học tập .............................................................................. 5 1.1.3 Các loại hồ sơ học tập .................................................................................... 5 1.2 Chuyển đổi số và chuyển đổi số trong giáo dục ............................................... 6 1.2.1 Chuyển đổi số ................................................................................................. 6 1.2.1.1 Khái niệm chuyển đổi số ............................................................................. 6 1.2.1.2 Lí do cần phải chuyển đổi số....................................................................... 6 1.2.1.3 Quy trình chuyển đổi số .............................................................................. 6 1.2.2 Chuyển đổi số trong giáo dục......................................................................... 7 1.2.2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục..................................................... 7 1.2.2.2 Các bước chuyển đổi số trong giáo dục ...................................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 9
- 2.1 Thực trạng sử dụng hồ sơ học tập môn Ngữ Văn trong bối cảnh chuyển đổi số tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. ......................................... 9 2.2 Các điều kiện để xây dựng hồ sơ học tập tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. 12 II. XÂY DỰNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRONG MÔN NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN. ............................................................ 13 1. Căn cứ để xây dựng hồ sơ học tập .................................................................................. 13 1.1 Căn cứ vào mục tiêu bài học, mục đích của việc sử dụng hồ sơ học tập .................. 13 1.2 Căn cứ vào đối tượng học sinh.......................................................................... 14 1.3 Căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong bối cảnh chuyển đổi số…………………………………… .......................... 14 2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng số để xây dựng hồ sơ học tập............................. 15 3. Quy trình xây dựng hồ sơ học tập ....................................................................... 17 3.1 Xác định yêu cầu cần đạt của bài học……………………………… ............... 18 3.2 Thảo luận về các sản phẩm cần có trong hồ sơ học tập………………… ........ 18 3.3 Học sinh hoàn thành hồ sơ học tập……………………………………… ....... 25 3.4 Đánh giá hồ sơ học tập……………………………………………….............. 25 3.5 Lưu giữ hồ sơ học tập……………………………………………… ............... 26 4. Sử dụng hồ sơ học tập ........................................................................................ 27 4.1 Công cụ giảng dạy…………………………………………………… ............ 27 4.2 Công cụ đánh giá ……………………………………………………… ......... 28 III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÓ SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP. ................................................................................................................................. 30 1. Thời gian, đơn vị thực nghiệm…………………………………………............ 30 2. Lớp dạy thực nghiệm……………………………………………………. ......... 30 3. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm………………………………………… ........... 30 4. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………. .............. 41 5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi……………………………… ................ 44 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - BGD &ĐT : Bộ GD – ĐT - CĐS Chuyển đổi số - GV: Giáo viên - HS: Học sinh - HSHT: Hồ sơ học tập - THPT: Trung học phổ thông - UBND: Ủy ban nhân dân - GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo - CNTT-TT: Công nghệ thông tin – truyền thông - CNTT: Công nghệ thông tin - ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội - ĐHQGTPHCM: Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - BGH: Ban giám hiệu - CMT8/1945: Cách mạng tháng 8 năm 1945 - GDĐT : Giáo dục đào tạo - CSDL: Cơ sở dữ liệu - GDTX: Giáo dục thường xuyên - GDMN: Giáo dục mầm non - GDĐT: Giáo dục đào tạo
- PHẦN I . ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đã được sự quan tâm của các cấp. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đối mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đối với cấp THPT (hiện đang thực hiện ở lớp 10) với mục tiêu giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào đời sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới; thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất và năng lực, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Để đạt được mục tiêu đề ra, chương trình cũng đặt ra những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực. Bên cạnh những năng lực chung cần đạt, năng lực chuyên môn cũng được chú trọng hình thành và phát triển qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định. Trong đó, đặt ra yêu cầu về năng lực công nghệ (nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết kế kĩ thuật), năng lực tin học (sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông, ứng xử phù hợp trong môi trường số, giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số) đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục, đặc biệt là môn Ngữ Văn có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông 1
- minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa”. Quyết định 131/QĐ- TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD&ĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết 09- NQ/TU ngày 05/08/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số của tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đều nhấn mạnh chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, toàn diện, mang tính đột phá. Trên tinh thần đó, năm 2022, sở giáo dục đào tạo Nghệ An tiếp tục phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” với chủ đề “Thúc đẩy chuyển đổi số phục vụ cho học tập suốt đời sau đại dịch COVID-19”. Xây dựng hồ sơ học tập trong dạy học môn Ngữ văn là một trong những phương cách khả dụng để tăng cường hoạt động học tập, qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, góp phần quan trọng đáp ứng mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, qua thực tế chúng tôi thấy việc xây dựng hồ sơ học tập trong bối cảnh chuyển đổi số vẫn chưa được quan tâm nhiều, phần đa vẫn sử dụng hồ sơ học tập mang tính truyền thống. Hồ sơ điện tử mặc dù đã được sử dụng nhưng chưa có tính hệ thống và đồng bộ, chưa khai thác hết ưu thế của nó với tư cách là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học cũng như đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, nên chúng tôi chọn đề tài Xây dựng hồ sơ học tập môn Ngữ Văn 10 trong bối cảnh chuyển đổi số làm nội dung nghiên cứu. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Xây dựng hồ sơ học tập trong dạy học môn Ngữ Văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của bộ môn trong bối cảnh chuyển đổi số, góp phần đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Phạm vi nghiên cứu: Hồ sơ học tập trong dạy – học môn Ngữ văn 10 - Đối tượng: Học sinh lớp 10 THPT. - Thời gian: 2022- 2023 - Địa điểm: Tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH Chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phương pháp: - Phương pháp phân tích và tổng hợp - Phương pháp điều tra khảo sát 2
- - Phương pháp thực nghiệm V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế, sử dụng hồ sơ học tập trong dạy học môn Ngữ văn 10 nhằm thực hiện mục tiêu của môn Ngữ văn ở chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Cá nhân hóa trong việc thực hiện nhiệm vụ, tạo ra sản phẩm số đáp ứng yêu cầu đổi mới; góp phần cải thiện một khía cạnh của việc dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tại Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. - Đưa ra được những giải pháp cụ thể để xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập trong dạy học môn Ngữ văn 10. Ở đề tài này, chúng tôi đã cụ thể hoá bằng những giải pháp dựa trên thực tiễn của quá trình dạy học có minh họa cụ thể, dễ áp dụng. - Đề tài có thể nhân rộng cho việc dạy học môn Ngữ văn ở các cấp học, các môn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Hồ sơ học tập 1.1.1 Khái niệm hồ sơ học tập Hồ sơ học tập cho đến nay vẫn còn là một khái niệm mới đối với GV và HS ở Việt Nam, nó là gì và có ý nghĩa như thế nào trong qua trình dạy học là một vấn đề cần làm sáng tỏ. Có rất nhiều quan niệm khác nhau khi bàn về hồ sơ học tập. Theo định nghĩa của Paulson và Mayer, “là một bộ sưu tập có mục đích các công việc của học sinh thể hiện những nỗ lực, tiến bộ và thành tích của học sinh trong một hoặc nhiều lĩnh vực, phải bao gồm sự tham gia của học sinh trong việc lựa chọn nội dung, tiêu chí lựa chọn, tiêu chí đánh giá sự nỗ lực và bằng chứng về sự tự phản hồi của học sinh”. Với Nguyễn Lăng Bình thì “Hồ sơ học tập là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của học sinh, trong đó học sinh được đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả học tập trong quá trình học tập của mình trong quá trình học, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong thời gian tới...” Birgin quan niệm hồ sơ học tập là “tập tài liệu về kĩ năng của học sinh trong một hoặc nhiều lĩnh vực trong một khoảng thời gian nhất định, thu thập thường xuyên các nghiên cứu và hiệu suất của học sinh theo các tiêu chí đã định trước”. Đồng tình với ý kiến trên, nhưng Osman Birgin và Adnan Baki nhấn mạnh thêm tính hệ thống và tiến trình thực hiện hồ sơ học tập của học sinh. Nhóm tác giả này cho rằng: “Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định”. Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi quan niệm: Hồ sơ học tập là một bộ sưu tập có mục đích và có hệ thống các sản phẩm học tập của HS, những kết quả học sinh đạt được trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định; phản ánh quá trình tiếp thu kiến thức, hình thành phẩm chất và năng lực của người học trong một khoảng thời gian nhất định. HSHT là một phương tiện dạy học và là công cụ kiểm tra đánh giá. Những sản phẩm có thể lưu trữ trong HSHT tập gồm: - Các bài làm, bài kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, phiếu học tập, sơ đồ, các sáng chế v.v… của cá nhân học sinh. - Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, kết quả thí nghiệm… được làm theo nhóm. 4
- - Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính v.v… Tuy nhiên cần lưu ý rằng: hồ sơ học tập không chỉ đơn giản là tập hợp tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người học. Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ học tập cần được lựa chọn cẩn thận và có cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể. 1.1.2 Ý nghĩa của hồ sơ học tập HSHT có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi HS, là không gian cho sự sáng tạo và tìm hiểu về bản thân, khuyến khích niềm say mê trong học tập. HS không chỉ tập trung vào hoạt động học mà còn tạo hứng thú cho hoạt động đánh giá, đặc biệt ở đây là sự tự đánh giá. HSHT là một sự định hướng học tập hướng tới học sâu và học suốt đời. Nó thúc đẩy học sinh chú tâm vào việc học của bản thân, yêu thích và có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập qua việc nhìn thấy khả năng học tập “ tiềm ẩn” của mình. Đồng thời HSHT còn là cầu nối học sinh- giáo viên, học sinh- học sinh, học sinh- giáo viên- phụ huynh cùng tham gia vào quá trình học tập của mỗi cá nhân. 1.1.3 Các loại hồ sơ học tập Có nhiều cách phân loại khác nhau về HSHT, theo mục đích sử dụng có thể chia thành 4 loại cơ bản: (1) Hồ sơ tiến bộ: những bài tập, sản phẩm của người học thực hiện trong quá trình học và thông qua đó người dạy và người học đánh giá quá trình tiến bộ mà người học đạt được. (2) Hồ sơ quá trình: tự theo dõi quá trình học tập của người học, họ ghi lại những gì mình học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng và thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như; điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giáo viên hay các bạn trong nhóm…Nhìn lại quá trình là việc làm hết sức quan trong để tự đánh giá bản thân và điều chỉnh cách học cho phù hợp. (3) Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá được năng lực của bản thân. Chẳng hạn, HS tự đánh giá có khả năng học tập môn học nào tốt hơn, môn học nào còn hạn chế, để từ đó xây dựng mục tiêu để phấn đấu, xây dựng kế hoạch thực hiện để tự nâng cao năng lực học tập cho mình. Đồng thời tự đánh giá xem mục tiêu của mình đặt ra đã thực hiện tới mức độ nào, vì sao chưa đạt, từ đó xây dựng mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. Để đánh giá các mục tiêu đã đạt được hoặc chưa đạt được, trong HSHT, HS cần có các minh chứng cho việc thực hiện mục tiêu và thành quả trong việc học của mình. Thực hiện như thế nào, kết quả ra sao…để minh họa cho việc đạt mục tiêu đã đề ra, đồng thời giải thích rõ về kết quả đó. (4) Hồ sơ thành tích: người học tự đánh giá các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học, thông qua đó học sinh tự khám phá những tiềm năng 5
- của bản thân; học sinh tự tin và tự hào về bản thân mình, đồng thời xác định được hướng phát triển các năng lực tiềm ẩn trong các giai đoạn tiếp theo. Như vậy, trên cơ sở phân loại HSHT, HS là chủ thể của hoạt động thiết kế HSHT và GV sử dụng HSHT như một kênh/một phương tiện để dạy học và đánh giá năng lực của học sinh. Hình thức thiết kế HSHT phụ thuộc vào điều kiện học tập của cá nhân học sinh và cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Mỗi loại HSHT cần phải đa dạng sản phẩm học tập được thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau. 1.2 Chuyển đổi số và chuyến đổi số trong giáo dục 1.2.1 Chuyển đổi số 1.2.1.1 Khái niệm chuyển đổi số Chuyển đổi số (Digital Transformation) là cụm từ được nhắc đến bên cạnh các khái niệm như điện toán đám mây, big data… và được coi như một xu thế tất yếu trong thời đại cách mạng số 4.0. Chuyển đổi số bắt đầu được nhắc đến nhiều tại Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2015 (World Economic Forum, Davos – Thụy Sĩ), được phổ biến tại nhiều nước từ năm 2017, Việt Nam quan tâm từ năm 2018. Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kí Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Chuyển đổi số là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi tổng thể và toàn diện cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất của cá nhân, tổ chức. 1.2.1.2. Lí do cần phải chuyển đổi số Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Bác thường nghe nói có đồng chí mới 40 tuổi mà đã cho mình là già cho nên ít chịu học tập. Nghĩ như vậy là không đúng, 40 tuổi chưa phải là già. Bác đã 76 tuổi nhưng vẫn cố gắng học thêm. Chúng ta phải học và hoạt động cách mạng suốt đời. Còn sống thì còn phải học, còn phải hoạt động cách mạng” (Trích câu chuyện: Còn sống thì còn phải học).Trong bối cảnh thời đại mới, việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số là rất cần thiết, bởi vì: - Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất mà còn mở ra không gian phát triển, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có. - CĐS mở ra cơ hội dành cho tất cả mọi người, các tổ chức và các quốc gia. - CĐS là một sự thay đổi mang tính tổng thể và toàn diện: nhà lãnh đạo chuyển đổi số, chuyên gia công nghệ số, mọi người đều tham gia chuyển đổi số. 1.2.1.3. Quy trình chuyển đổi số Bước 1: Có nhận thức và tư duy đúng về chuyển đổi số. Với một tổ chức, nhận thức của lãnh đạo cao nhất là điều kiện tiên quyết, để từ đó truyền nhận thức, cảm hứng, khát vọng và quyết tâm thay đổi tới các thành viên. 6
- Bước 2: Xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động. - Xác định trạng thái hiện tại và trạng thái cần đến để định rõ mục tiêu, gồm cả việc xác định mô hình hoạt động, kinh doanh mới trong môi trường số, xây dựng kế hoạch hành động với các giai đoạn hợp lý, nội dung cụ thể. - Một bản chiến lược phù hợp thường hoạch định cho giai đoạn từ 3 – 5 năm. Bước 3: Xác định công nghệ số chủ yếu trong lĩnh vực hoạt động cũng như các nền tảng cần có để hỗ trợ việc chuyển đổi. Từ đó, xây dựng năng lực số, gồm đào tạo nhân lực số, xây dựng thói quen, hình thành văn hóa đổi mới với mô hình hoạt động mới và thực hiện chuyển đổi. 1.2.2 .Chuyển đổi số trong giáo dục 1.2.2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của GV và HS. Hai nội dung chủ đạo chuyển đổi số trong GD&ĐT: - Quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục đào tạo một cách nhanh chóng, chính xác. - Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường học ảo. 7
- 1.2.2.2 Các bước chuyển đối số trong giáo dục - Thứ nhất là tạo môi trường giáo dục linh động. Công nghệ số đã mở ra một không gian học tập linh động hơn: người học có thể tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện và dễ dàng trên mọi thiết bị (máy tính, laptop, smartphone…). Bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ đâu, bất cứ ai đều có thể tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất. Điều này đã mở ra một nền giáo dục mở hoàn toàn mới. Nó loại bỏ hoàn toàn những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy của người học. - Thứ hai là truy cập tài liệu học tập không giới hạn. Chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho người học. Học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém hơn. Hiện nay, người học có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bất kể tình trạng kinh tế của họ. Hơn nữa, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu, giáo trình giữa học sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. - Thứ ba là tăng tính tương tác và trải nghiệm thực tế. Nhiều người nghĩ rằng học trực tuyến sẽ làm giới hạn khả năng tương tác giữa GV và HS. Nhưng thực tế, phương pháp học mới này lại giúp gia tăng tính tương tác hai chiều do người học có thể nói chuyện face to face một – một với GV hướng dẫn mà không bị giới hạn bởi không gian. Ngoài ra, những công nghệ 4.0 như ứng dụng thực tế ảo VR, thực tế tăng cường AR cũng tạo ra những trải nghiệm thực tế “thật” hơn cho HS. Công nghệ mới giúp người học có những trải nghiệm đa giác quan, tạo cảm giác tò mò, hứng thú hơn khi học. - Thứ tư là nâng cao chất lượng giáo dục. CĐS ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà người dạy và người học được trao quyền để sử dụng công nghệ. Các thành tựu công nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không gian mạng, IoT (Internet vạn vật) giúp theo dõi hành vi của học sinh, quản lý, giám sát học sinh; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của học sinh, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. - Thứ năm là giảm chi phí đào tạo. Kỷ nguyên học tập trực tuyến sẽ mở ra cơ hội học tập với chi phí rẻ hơn nhiều lần so với trước đây các do trường học sẽ phải tốn ít chi phí hơn để chi trả cho các vấn đề liên quan đến mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị. Chuyển đổi số cũng tạo ra nhiều sự lựa chọn hơn cho người học. Thay vì đến các trường công, họ có thể tham gia vào các khóa học E-learning với chi phí rẻ hơn nhiều lần. Thậm chí người học còn có thể tùy chọn những khóa học phù hợp với bản thân và những môn mà bản thân họ thực sự quan tâm. 8
- 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng hồ sơ học tập môn Ngữ Văn trong bối cảnh chuyển đổi số tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. Để tìm hiểu về thực trạng sử dụng HSHT chúng tôi đã tiến hành khảo sát 40 GV dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 1), 150 HS ở các lớp tôi và đồng nghiệp giảng dạy (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 2). * Mục đích khảo sát - Để thấy được thực trạng về việc xây dựng và sử dụng HSHT môn Ngữ văn trong bối cảnh chuyển đổi số ở các trường phổ thông. - Thấy được thực trạng xây dựng và sử dụng HSHT trong quá trình giảng dạy và học tập môn Ngữ văn lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018 gắn với bối cảnh chuyển đổi số. * Đối tượng khảo sát - GV đang giảng dạy môn Ngữ văn tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, Nghệ An. - HS của 3 trường: Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, Trường THPT Diễn Châu 2, Trường THPT Diễn Châu 5. * Phương pháp khảo sát Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tôi còn tiến hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với GV; dự giờ dạy một số GV đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu những tài liệu liên quan đến chuyển đổi số, HSHT môn Ngữ Văn ở trường THPT. * Kết quả khảo sát + Đối với giáo viên: sau khảo sát 40 GV chúng tôi thu được các số liệu như sau: TT Nội dung khảo sát Số Gv Tỷ lệ Thầy/cô có sử dụng hồ sơ học tập trong quá trình giảng dạy và đánh giá học sinh không? 1 - Không sử dụng 10/40 25% - ít sử dụng 25/40 62,5% - Thường xuyên 5/40 12,5% Thầy /cô thường sử dụng loại hồ sơ học tập nào? - Hồ sơ truyền thống 20/40 50% 2 - Hồ sơ điện tử 10/40 25% - Kết hợp hồ sơ truyền thống và điện tử 10/40 25% 3 Theo thầy/ cô có cần thiết phải sử dụng hồ sơ học 9
- tập trong quá trình giảng dạy và đánh giá học sinh không? - Cần thiết 5/40 12,5% - Không cần thiết 25/40 62,5% - Chỉ cần thiết trong hoạt động đánh giá HS 5/40 12,5% Theo thầy/cô mục đích của việc sử dụng hồ sơ học tập là gì? - Lưu giữ các sản phẩm học tập của học sinh 40/40 100% 4 - Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học 21/40 52,5% tập - Lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp 5/40 12,5% với từng đối tượng học sinh Thầy/ cô vui lòng cho biết những ứng dụng công nghệ thông tin nào mà mình đã sử dụng trong quá trình làm hồ sơ học tập ?( có thể lựa chọn nhiều nội 5 dung) - Bản trình chiếu Powerpoin, Canva 17/40 42.5% - Azota, Padlet 07/40 17,5% - Facebook, messenger, Zalo, email 21/40 52.5% - Sử dụng các video, hình ảnh minh họa nội dung cần 08/40 20% truyền đạt. - Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin khác như: 05/40 12,5% Google Earth, Google Form, Google Classroom,…và các App dành cho giáo dục trên các thiết bị điện thoại thông minh, laptop, máy tính bảng. Thầy/ cô gặp khó khăn gì trong quá trình ứng dụng chuyển đổi số vào việc sử dụng hồ sơ học tập? ( có thể lựa chọn nhiều nội dung) 6 - Giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị 40/40 100% - Không phải học sinh nào cũng có máy tính kết nối 24/40 60% Internet hoặc điện thoại thông minh - Lớp học chưa có tivi hoặc máy chiếu. 02/40 5% - Học sinh không hứng thú, không nhiệt tình tham gia 18/40 45% - Học sinh sẽ sử dụng công nghệ thông tin vào các mục 09/40 22,5% đích không lành mạnh Như vậy, từ kết quả thu được qua khảo sát nói trên cùng với quá trình trao đổi, dự giờ của các đồng nghiệp, chúng tôi kết luận một số vấn đề về tình hình xây dựng và sử dụng HSHT trong quá trình giảng dạy và đánh giá HS như sau: - Nhiều GV còn hiểu mơ hồ về khái niệm HSHT, với họ HSHT là tập giấy tờ như học bạ, sổ điểm, các giấy tờ liên quan đến quá trình học tập của HS tại trường, một số khác lại cho rằng HSHT chỉ là hệ thống các phiếu học tập GV dùng để giao bài tập cho HS. Vì chưa hiểu hoặc hiểu đơn giản như vậy nên các GV ấy chưa áp 10
- dụng hoặc ít áp dụng dẫn đến chưa khai thác hết vai trò của HSHT với tư cách là công cụ hỗ trợ quá trình dạy học và đánh giá HS. - Một số GV đã hiểu nhưng họ cho rằng việc xây dựng HSHT mất nhiều thời gian mà chưa thực sự cần thiết nên sử dụng không thường xuyên, chưa bài bản, thấu đáo, còn mang tính hình thức (chủ yếu được thực hiện khi có hoạt động thao giảng, thi GV giỏi). Hơn nữa, đa số sử dụng hồ sơ truyền thống, mang tính thủ công chứ chưa chú ý đến các loại hồ sơ điện tử. Rất ít GV biết đến và khái thác các phần mềm hỗ trợ việc xây dựng hồ sơ học tập. - Rất ít GV dùng hồ sơ học tập để đánh giá HS, đặc biệt chưa chú ý đến việc đánh giá quá trình để theo dõi sự tiến bộ của HS. Hơn nữa hầu như họ đều chưa thấy được vai trò của hồ sơ học tập như một kênh thông tin để cùng phối hợp với phụ huynh trong việc theo dõi, đánh giá và giáo dục học sinh. + Đối với học sinh: Qua việc khảo sát, trao đổi trực tiếp với HS bằng 6 câu hỏi nhiều lựa chọn cho thấy: TT Nội dung khảo sát Số HS Tỷ lệ Em đã biết về khái niệm hồ sơ học tập chưa? 1 - Chưa biết 100/150 66,6% - Đã biết 50/150 33,4% Trong quá trình học tập của mình, em đã từng được thầy cô yêu cầu làm hồ sơ học tập chưa? 2 - Chưa làm bao giờ 75/150 50% - Thỉnh thoảng 50/150 33,3% - Thường xuyên 25/150 16.7% Thái độ của em khi được thầy /cô yêu cầu làm hồ sơ học tập ? 3 - Hứng thú, tích cực hợp tác 57/150 38% - Không hứng thú 18/150 12% - Bình thường 75/150 50% Theo em, hồ sơ học tập có ý nghĩa gì? ( Có thể lựa 4 chọn nhiều phương án trả lời) - Hỗ trợ trong quá trình chuẩn bị bài 100/150 66,6% - Tiếp thu bài học hiệu quả hơn 20/150 13,3 % - Tự theo sự tiến bộ của bản thân 25/150 16,7% - Phát huy năng lực, sự sáng tạo của bản thân. 50/150 33,3% Em có thường sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình làm hồ sơ học tập không? 5 - Chưa từng sử dụng 10/150 6,8 % - ít sử dụng 40/150 26,6% - Thường xuyên sử dụng 100/150 66,6% 11
- Bản thân em gặp khó khăn nào trong quá trình làm hồ sơ học tập? (Có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời) 6 - Chưa được giáo viên hướng dẫn cụ thể và thực hành 80/150 53,3% thường xuyên - Chưa được trang bị kĩ năng sử dụng và khai thác các 75/150 50% ứng dụng công nghệ thông tin - Mất nhiều thời gian chuẩn bị 50/150 33,3% - Chưa có thiết bị điện tử kết nối internet 10/150 6,8% Với kết quả khảo sát như trên và qua quá trình theo dõi hoạt động học tập của học sinh chúng tôi kết luận như sau: - Bên cạnh những HS đã biết đến khái niệm và hoàn thành được nhiệm vụ của GV liên quan đến hồ sơ học tập thì phần đa các em chưa từng biết thậm chí còn hiểu sai lệch về khái niệm này. - Việc xây dựng hồ sơ học tập của HS vẫn còn một số tồn tại như: bên cạnh một số học sinh không hứng thú và chưa tích cực khi được giao nhiệm vụ thì phần đa học sinh tỏ ra hào hứng, thích thú nhưng do chưa được giáo viên hướng dẫn cụ thể và thực hành thường xuyên nên việc làm hồ sơ học tập còn gặp nhiều khó khăn. - Nhiều HS đã biết sử dụng công nghệ thông tin khi làm HSHT. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi giúp GV có thể triển khai một cách thường xuyên, hiệu quả việc xây dựng HSHT để phù hợp yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục. 2.2. Các điều kiện để xây dựng hồ sơ học tập tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. Môi trường xã hội của học sinh: thuộc địa bàn nông thôn tuy nhiên cơ sở hạ tầng những năm gần đây có nhiều đổi mới. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số đã và đang ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có giáo dục. Hoàn cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số của HS. Mặc dù vẫn còn một số HS có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên nhìn chung các gia đình đều cố gắng trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ học tập của con em mình trong bối cảnh chuyển đổi số như điện thoại thông minh, máy tính có kết nối enternet…Đặc biệt là những có hộ khẩu thị trấn và vùng lân cận thì thuận lợi hơn, có nhiều điều kiện tiếp xúc và phát triển kĩ năng công nghệ thông tin. Nhà trường: đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực. Tất cả các phòng học, phòng tổ bộ môn, phòng thí nghiệm đều được trang bị đầy đủ máy chiếu hoặc ti vi hơn nữa nhà trường cũng thường xuyên 12
- tu sửa, nâng cấp đường truyền có thể đáp ứng việc ứng dụng công nghệ số đồng loạt ở cả 39 lớp học. Môn Tin học trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh. Các tổ chức trong nhà trường, cá nhân đã hỗ trợ phát triển năng lực số cho học sinh, quan tâm đến các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tặng thiết bị phục vụ cho việc học trực tuyến và khai thác, ứng dụng học liệu số. Tóm lại, muốn ứng dụng công nghệ số có hiệu quả tại trường phổ thông, trong đó có môn Ngữ văn, cần có sự đồng bộ và kết nối các lực lượng chủ yếu trong nhà trường như học sinh, giáo viên và cấp quản lí. Để tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ, học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục, cần quan tâm đến việc bồi dưỡng nhận thức về việc ứng dụng công nghệ trong dạy học, phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn học liệu số, thiết bị, phần mềm bên cạnh sự đầu tư hợp lí các điều kiện về cơ sở vật chất và nền tảng công nghệ. II. XÂY DỰNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRONG MÔN NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN. 1. Căn cứ để xây dựng hồ sơ học tập 1.1. Căn cứ vào mục tiêu bài học, mục đích của việc sử dụng hồ sơ học tập Mục tiêu bài học là cái đích mà quá trình dạy học hướng tới, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động dạy học. Về nguyên tắc, việc xây dựng kế hoạch bài dạy nói chung, hồ sơ học tập nói riêng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản như: bám sát mục tiêu bài học, môn học; đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy tính độc lập, tự giác, tự ý thức của học sinh; đảm bảo vai trò dẫn dắt, định hướng của giáo viên; đảm bảo tính hệ thống trong nội dung hoạt động của lớp học; hướng tới phát triển năng lực người học. Cùng với việc xác định mục tiêu bài học, GV và HS cần hiểu rõ mục đích của việc xây dựng HSHT. HSHT ở đây được sử dụng để làm công cụ hỗ trợ hoạt động học tập vừa là công cụ để đánh giá năng lực của HS. Vì thế, hồ sơ phải tập hợp các sản phẩm học tập điển hình cho phép GV, bản thân HS, phụ huynh đánh giá được phẩm chất và năng lực HS. Vì thế, GV cần thông báo mục đích của việc xây dựng HSHT cho HS hiểu rõ. Từ đó, GV và HS sẽ dễ dàng thống nhất lựa chọn các sản phẩm cần có trong HSHT. Ví dụ: Với bài số 1 Vẻ đẹp của thơ ca học sinh cần xác định được yêu cầu cần đạt của bài học như sau: - Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình). 13
- - Liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau. - Nhận biết được lỗi dùng từ và lỗi về trật tự từ, biết cách sửa những lỗi đó. - Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ, biết nuôi dưỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trước vẻ đẹp của cuộc sống. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS xây dựng hồ sơ học tập gồm các sản phẩm : - Các phiếu học tập về tri thức ngữ văn, về các văn bản. - Các file âm thanh hoặc video, phim…liên quan tới bài học về thơ. - Lập hồ sơ đọc (10 bài tập của hồ sơ đọc). - Các video, bài thuyết trình (PowerPoint, canva…) về các vấn đề liên quan đến bài học. - Các dàn ý, bài văn, đoạn văn phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm thơ. - Các file ghi âm hoặc video thuyết trình để giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ. - Các sản phẩm khác: Dịch bài thơ sang ngôn ngữ khác, chuyển thể bài thơ sang bài Rap hoặc bài hát, chuyển thể bài thơ sang tản văn, sáng tác thơ Hai- cư… 1.2 Căn cứ vào đối tượng học sinh HS ở các lớp học có năng lực, trình độ nhận thức và tư duy không hoàn toàn giống nhau, vì vậy GV cần linh động trong quá trình triển khai nhiệm vụ học tập vừa đạt hiệu quả vừa kích thích sự sáng tạo đồng thời đảm bảo tính thực tế, đa dạng của người học. Chẳng hạn với bài học Vẻ đẹp của thơ ca, ở các lớp thuộc ban khoa học xã hội GV bắt đầu từ việc cung cấp các video giới thiệu đặc trưng của thơ, cách thức tìm hiểu một bài thơ trữ tình…thông qua các các ứng dụng công nghệ thông tin như zalo, messenger, padlet…trên cơ sở đó HS bước đầu tự khám phá các bài học cụ thể của chủ đề (Thu hứng- Đỗ Phủ, Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử…). Còn ở các lớp thuộc ban khoa học tự nhiên GV có thể giao nhiệm vụ học tập gắn với những câu hỏi sau mỗi bài học. 1.3 Căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong bối cảnh chuyển đổi số. Trong các văn bản như 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết 404/QĐ-Ttg ngày 27/3/2015…đều nêu lên định hướng đổi mới việc đánh giá. Theo đó, yêu cầu đổi mới đánh giá chất 14
- lượng giáo dục phổ thông nói chung, bậc THPT nói riêng đã nhấn mạnh về hình thức đánh giá, chủ thể đánh giá năng lực, phạm vi đánh giá cần đảm bảo tinh thần đa dạng hóa, hiện đại hóa: phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Hơn nữa là các bài học trong sách giáo khoa viết theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 được cấu trúc thành các chủ đề dựa trên trục bốn kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Những sự thay đổi trên đặt ra vấn đề: GV và HS phải có khả năng xây dựng và sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá trong dạy học chủ đề. Kế hoạch 586/KH-UBND ngày 22/08/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025 đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục tỉnh Nghệ An là: xây dựng CSDL của ngành GD&ĐT để kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh; Triển khai nền tảng phục vụ dạy học học trực tuyến; Ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong công tác quản lý; Giảng dạy và học tập hình thành các mô hình giáo dục thông minh trong hệ thống giáo dục của tỉnh; Số hóa tài liệu, bài giảng nhằm phát triển hệ thống học liệu cung cấp trực tuyến phục vụ miễn phí cho giáo viên và học sinh toàn tỉnh; Phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp. Ví dụ học sinh sử dụng công nghệ số để vẽ poster khi học bài Sự sống và cái chết. 2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng số để xây dựng hồ sơ học tập Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu và lựa chọn các nền tảng số phù hợp để xây dựng hồ sơ học tập dựa trên các yếu tố sau đây: 15
- - Xác định nội dung cần hoặc phải sử dụng học liệu số. - Tính năng, ưu điểm, hạn chế của các nền tảng số. - Điều kiện triển khai. Trong điều kiện dạy học cụ thể, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nền tảng số có thể sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung trong quá trình xây dựng hồ sơ học tập ở môn Ngữ Văn lớp 10. Thứ nhất là nền tảng Trí Tuệ Nhân Tạo - AI (Artificial Intelligence). AI (trí thông minh nhân tạo) là công nghệ mô phỏng các quá trình suy nghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Trí tuệ nhân tạo này do con người lập trình ra với mục đích tự động hóa các hành vi thông minh như con người, có tính chuẩn xác cao hơn. AI có khả năng suy nghĩ độc lập, thực hiện các thao tác theo logic được con người đặt ra, tự xem xét tình huống và đưa ra phương án tối ưu nhất. Ngoài ra khả năng tự tính toán đó sẽ khiến AI đưa ra những ý kiến mới, giúp con người thêm nhiều ý tưởng hơn trong phát triển. Sử dụng nền tảng công nghệ này sẽ giúp HS thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng hồ sơ học tập học tập: thu thập thông tin và các quy tắc sử dụng thông tin, sử dụng các quy tắc để đạt được kết luận gần đúng hoặc xác định, tự sửa lỗi. Thứ hai là nền tảng Xử lí tiếng Việt ứng dụng trí tuệ nhân tạo. VAIS và Vbee là hai công nghệ lõi của nền tảng này. VAIS tự động hóa và tương tác giọng nói vào các thiết bị thông minh, tách giọng nói và phân tích giọng nói. VBEE là nền tảng công nghệ lõi về giọng nói nhân tạo Việt có cảm xúc tiên phong tại Việt Nam, cho phép chuyển đổi văn bản thành giọng nói trí tuệ nhân tạo tiếng Việt. HS có thể sử dụng nền tảng này để tạo lập các video theo bất kỳ giọng của một người nào đó trong vòng 4 giờ đồng hồ với độ tương tự lên tới trên 95%. Giọng nói Vbee đa dạng về cả vùng miền (Bắc, Trung, Nam), giới tính và độ tuổi. Ngoài ra để phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh khi thực hiện các hồ sơ học tập chúng tôi đã phân loại các học liệu số thành các nhóm sau: - Nhóm công cụ chuẩn bị dữ liệu dạy học: Dạng học liệu số Các phần mềm hỗ trợ Dữ liệu điện tử MS-PowerPoint, Google Slide, Prezi Sơ đồ tư duy Canva, iMindMap Video Youtube, Video Editor Tệp/file hình ảnh Paint, PowerPoint, Photoshop Bảng dữ liệu MS-Excel, Google Sheet Bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá Google Forms, Mentimeter 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 31 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng các biến nhớ của máy tính điện tử cầm tay trong chương trình Toán phổ thông
128 p | 148 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 47 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM - Chế tạo máy cắt cỏ sử dụng nguồn điện một chiều
35 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 18 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn