Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần Quang học Vật lý 11
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần Quang học Vật lý 11" nhằm đề xuất nội dung và quy trình dạy học một số chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua việc giao nhiệm vụ tự học cho học sinh có hỗ trợ của giáo viên kết hợp với việc tổ chức hoạt động học tập tích cực mà giáo viên tổ chức.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần Quang học Vật lý 11
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực là nhiệm vụ bức thiết của giáo viên. Vật lý nói chung, phần “Quang học” nói riêng rất gần gũi và có nhiều ứng dụng đối với cuộc sống nên việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh phần này rất thuận lợi và việc học sinh tự tìm kiếm kiến thức dựa trên sự định hướng hoạt động của giáo viên sẽ mang lại rất nhiều ý nghĩa trong việc phát triển nhận thức và năng lực cần thiết cho các em Quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực học sinh–công cụ gắn liền với dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng đang là vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm nhưng vẫn chưa có nhiều những tài liệu hướng dẫn, cách làm, ví dụ cụ thể để giáo viên tìm hiểu và tham khảo Hiện nay rất nhiều giáo viên còn lúng túng, ngại ngần khi tổ chức dạy học và đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh do tư duy lối mòn và còn mơ hồ, chưa có cái nhìn rõ ràng, sáng sủa về cách thức tổ chức giờ dạy như thế nào ? Công cụ để đánh giá cải tiến giáo án như thế nào để phù hợp với yêu cầu về dạy học phát triển năng lực học sinh. Dạy học Vật Lý theo định hướng phát triển năng lực là một trong số những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Vật lý-Đó là chìa khóa tối ưu để mở ra niềm yêu thích môn học đối với học sinh, là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của việc dạy và học. Điều này đòi hỏi sự chăm chỉ nghiên cứu tìm tòi, sự sáng tạo và không ngại khó của người giáo viên Đề tài của chúng tôi nhằm góp một phần nhỏ giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên, góp những viên gạch nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng, đổi mới giáo dục phổ thông nước ta hiện nay. Chúng tôi xin đề xuất đề tài SKKN: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần “Quang học” Vật lý 11 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất nội dung và quy trình dạy học một số chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua việc giao nhiệm vụ tự học cho học sinh có hỗ trợ của giáo viên kết hợp với việc tổ chức hoạt động học tập tích cực mà giáo viên tổ chức. Đồng thời xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực sau khi thực hiện các chủ đề được xây dựng ở trên 1
- III. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng dạy học là học sinh khối 11 - Bài dạy 2 chủ đề được tiến hành trong 7 tiết học 3.2. Thời gian nghiên cứu: Năm học: 2020-2021 và năm học 2021-2022 3.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua sách, vở, tạp chí, các trang mạng… - Phương pháp khảo sát: Khảo sát học sinh khối 11 thông qua một số tiết dạy Vật lý Khảo sát giáo viên Vật lý trong trường và các trường lân cận IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh 2 chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11 với sự hỗ trợ của bộ công cụ LAR Cụ thể: Chủ đề 1: Mắt Chủ đề 2: Khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần - Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá năng lực sau khi thực hiện 2 chủ đề dựa trên cấu trúc và quy trình đã đề xuất ở trên - Tổ chức dạy thực nghiệm ở các lớp khác nhau - Sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập đánh giá năng lực đã xây dựng để đánh giá hiệu quả của kế hoạch bài dạy các chủ đề đã xây dựng V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu tổng quan và cụ thể hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù môn Vật Lý cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy-học - Đánh giá thực trạng hiện nay về vấn đề dạy học phát triển năng lực từ phía giáo viên và học sinh - Tiếp cận, tìm hiểu về bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập phát triển năng lực (LAR) và sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá và cải tiến giáo án - Xây dựng kế hoạch bài dạy một số chủ đề của phần “Quang học” Vật lý 11 dựa trên việc sử dụng bộ công cụ LAR sau đó thực hành tổ chức giờ dạy - Tìm hiểu cấu trúc, quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực - Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực sau mỗi chủ đề dựa trên quy trình đề xuất trên 2
- - Tiến hành kiểm tra đánh giá theo hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực sau mỗi chủ đề để đánh giá tính khả thi và rút kinh nghiệm VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Có thể nâng cao hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh thông qua việc học tập phần “Quang học ” Vật lý 11 bằng cách xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá một cách phù hợp VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài: Xây dựng kế hoạch bài dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh một số chủ đề trong phần “Quang học” Vật lý 11 là giải pháp mới giải quyết một số vấn đề sau: + Giúp các giáo viên có cái nhìn rõ ràng, cụ thể hơn về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới kiểm tra đánh giá là nhiệm vụ đã và đang rất quan trọng của ngành giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học góp phần giảm áp lực, củng cố và nâng cao lòng yêu nghề, nhiệt huyết với nghề nghiệp của mình + Rèn luyện cho học sinh khả năng tự chủ tự học, khả năng sáng tạo và yêu thích môn học. Bên cạnh đó giúp các em hình thành một số năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới (khả năng lập kế hoạch làm việc, khả năng hợp tác, khả năng thuyết trình, năng lực sủ dụng công nghệ thông tin.... ) + Đề tài hướng tới giải quyết vấn đề: Tri thức là vô hạn, giáo viên chỉ là người dẫn lối chỉ đường, tạo động lực để học sinh tự tìm kiếm tri thức bằng sự say mê và niềm vui trong học tập... đó là yếu tố cốt lõi để dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất + Đề tài góp phần chuẩn bị tinh thần cho giáo viên và học sinh đón nhận chương trình phổ thông và sách giáo khoa mới dự kiến sẽ được thực hiện trong thời gian gần 3
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Năng lực chung và năng lực đặc thù bộ môn Vật lý: Khái niệm “Năng lực” đƣợc hiểu (Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông của Quebec-Canada): Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân….nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định ( Như vậy nếu học sinh chỉ đạt được kiến thức, kỹ năng và thái độ => chưa thể hiện năng lực Học sinh giải quyết các vấn đề cụ thể trong các bối cảnh thật, trong những tình huống mới => thể hiện năng lực ) Năng lực chung: Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất ( Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 năng lực bao gồm năng lực chung (Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực chuyên môn (Ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội) Năng lực đặc thù bộ môn vật lý: Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây: a, Nhận thức vật lí Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là: - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. - Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. - So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. - Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. 4
- - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. b, Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lí Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là: Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. Phân biệt kỹ năng và năng lực - Kỹ năng là hoạt động có tính lặp lại trong một bối cảnh quen thuộc( tính quen thuộc, lặp lại)=>thành thạo dần qua thời gian ( Có thể thay thế bởi máy móc) - Năng lực là sự chuyển hóa kỹ năng sang giải quyết vấn đề thực tế, trong bối cảnh thực hoặc bối cảnh mới (Tính chuyển hóa, máy móc khó có thể thay thế) Năng lực thường gồm nhiều kỹ năng, liên quan đến một lĩnh vực cụ thể. Năng lực được phát triển thông qua rèn kỹ năng (Dựa vào nhiều bối cảnh, tình huống thực tế khác nhau) 1.1.Tại sao phải dạy học phát triển năng lực-Đối với học sinh Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin, mọi thông tin được truy cập một cách nhanh chóng, thuận lợi. Do đó học sinh hoàn toàn có thể tìm hiểu kiến thức một cách dễ dàng từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau ( internet, sách vở, …).Xã hội đang ngày càng thay đổi theo hướng tự động hóa, tin học hóa…Mỗi học sinh đều có cơ hội như nhau trong sự phát triển bản thân, phát triển như thế nào phụ thuộc vào năng lực, sự nỗ lực của bản thân mỗi em . Vì vậy người giáo viên cần phải dạy cho học sinh các năng lực cần thiết (năng lực tìm kiểm, xử lý và sử dụng thông tin, giao tiếp và hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tế…) để thích ứng với sự phát triển của xã hội chứ không phải là cung cấp kiến thức cho học sinh theo hướng truyền thụ một chiều. 1.2. Tại sao phải dạy học phát triển năng lực-Đối với giáo viên Trong thời đại hiện nay thông tin rất phổ biến, dễ dàng tiếp cận, vì vậy nếu giáo viên chỉ dạy học theo hướng truyền đạt thông tin thì sẽ trở nên thừa và không cần thiết-lạc hậu và dễ bị đào thải (giáo viên không nên làm quyển sách giáo khoa di động, hay cạnh tranh với google..mà phải sử dụng sgk, công nghệ thông tin làm 5
- nguồn tư liệu để hỗ trợ hoạt động dạy học của mình). Vì vậy giáo viên cần thay đổi phương pháp dạy học theo hưóng tạo ra nhu cầu tìm hiểu kiếm thức cho học sinh (truyền niềm tin, cảm hứng hành động), hướng dẫn hoạt động để học sinh tự tìm kiếm kiến thức và thông qua các hoạt động đó học sinh hình thành các kỹ năng cần thiết từ đó giúp hình thành và phát triển năng lực. 2. Bộ công cụ đánh giá hoạt động học tập phát triển năng lực Learning Activity Rubric (LAR) và cách sử dụng bộ công cụ LAR để đánh giá và cải tiến giáo án 2.1. Giới thiệu về bộ công cụ LAR Bộ công cụ LAR (Learning Activity Rubric) được xây dựng và phát triển từ các nghiên cứu về Dạy và Học sáng tạo (ITL Research), được tài trợ bởi chương trình Đối tác học tập (Partner in Learning) của tập đoàn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án Teacher assignment/Student work thuộc quỹ Bill & Melinda Gates nhằm cung cấp cho GV các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT [3, 4]. LAR xem xét các phương diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây dựng kiến thức, (2) Hợp tác, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Tự điều chỉnh và (5) Giải quyết vấn đề thực tế. Ở mỗi phương diện đều có thang đánh giá với các mã điểm lần lượt từ 1 đến 4 (bảng 1). Xây dựng kiến thức-trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây dựng kiến thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên môn không? Quá trình xây dựng kiến thức diễn ra khi HS gắn kết thông tin mới với kiến thức có sẵn của họ để sản sinh ra các ý tưởng và hiểu biết còn mới lạ đối với họ bằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao tác tư duy như giải thích, phân tích, tổng hợp, hoặc thẩm định/đánh giá... Nếu HS chỉ đơn thuần được yêu cầu mô phỏng lại thông tin mà họ đã đọc hoặc nghe từ các bài giảng, sách giáo khoa (SGK), hay thông qua việc tiếp xúc với mạng internet hoặc truyền thông thì đó không được coi là xây dựng kiến thức. Hợp tác-trả lời cho câu hỏi: HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với người khác ở mức độ nào? Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người khác trong HĐHT hay không và chất lượng của sự hợp tác đó như thế nào? (chỉ đơn thuần là giúp đỡ nhau hay cần phải chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc, hay phải cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm...). Sử dụng CNTT-trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng CNTT có hỗ trợ HS xây dựng kiến thức không? Liệu HS có thể đạt được những kiến thức tương tự mà không cần sử dụng CNTT? Phương diện này tập trung vào việc HS sử dụng CNTT để hỗ trợ cho hoạt động xây dựng kiến thức của mình chứ không xem xét việc GV sử dụng CNTT như thế nào trong bài giảng đó. Mức độ sử dụng CNTT trong HĐHT của HS có 6
- thể được sắp xếp từ thấp đến cao gồm: không có cơ hội sử dụng CNTT; sử dụng CNTT để mô phỏng lại kiến thức; sử dụng CNTT để hỗ trợ xây dựng kiến thức và sử dụng CNTT như một công cụ bắt buộc để xây dựng kiến thức. 1. Tự điều chỉnh-trả lời cho câu hỏi: HĐHT diễn ra trong bao lâu? HS có được tự lên kế hoạch cũng như tự đánh giá công việc của mình hay không? Phương diện này xem xét liệu HĐHT có mang lại cho HS cơ hội để rèn luyện các kĩ năng tự điều chỉnh, như kĩ năng lập kế hoạch, kiểm soát và tự đánh giá công việc cũng như sự tiến bộ của mình hay không. Các HĐHT đáp ứng được điều đó thường là các hoạt động dài hơi, kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn. GV có thể tăng cường việc rèn luyện cho HS các kĩ năng này bằng cách giao nhiệm vụ và để HS tự quyết định vai trò của các thành viên trong nhóm, tự lên kế hoạch hành động. Bên cạnh đó, GV cũng nên cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm nhằm giúp HS định hướng tốt hơn cũng như có thể tự đánh giá về công việc của mình. 2. Giải quyết vấn đề (GQVĐ) thực tế-trả lời cho câu hỏi: HĐHT có đòi hỏi các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có được thực hiện trong thực tế hay không? Trong dạy học truyền thống, các kiến thức mà HS được học thường tách biệt và xa rời thực tế. Phương diện này xem xét liệu HĐHT đó có đòi hỏi HS GQVĐ, sử dụng các dữ liệu hoặc các bối cảnh thực tế không. Việc GQVĐ có thể bao gồm việc HS đưa ra các giải pháp cho một vấn đề mới đối với họ, hoặc thực hiện một nhiệm vụ mà họ chưa được dạy cách làm, hoặc thiết kế một sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhiều nguồn lực và cần trải qua các công đoạn khác nhau... Với các tiêu chí rõ ràng ứng với mỗi mã điểm, LAR cho phép GV có thể tự đánh giá xem HĐHT mà mình tổ chức cho HS hiện đang được tổng điểm bao nhiêu, trong đó điểm thành phần của từng phương diện như thế nào. Trên cơ sở đó, GV có thể thay đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS, hướng tới các tiêu chí ở cấp độ cao hơn trong từng phương diện của HĐHT. Bảng 1. Thang đánh giá các phương diện (Pd) của HĐHT [3] Pd Mđ Nội dung cụ thể 1 Chỉ yêu cầu HS mô phỏng lại kiến thức (tư duy tái hiện). 2 Yêu cầu HS thực hiện một phần quy trình xây dựng kiến thức, Xây nhưng không dựng phải là yêu cầu chính của hoạt động. kiến thức 3 Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức. Kiến thức được xây dựng trong nội tại một môn học. 7
- 4 Yêu cầu chính là xây dựng kiến thức. Kiến thức được xây dựng liên quan đến hai hoặc nhiều môn khác nhau. 1 Không đòi hỏi HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm. 2 HS phải làm việc cùng nhau theo cặp hoặc nhóm, nhưng họ không chia sẻ trách nhiệm với nhau. 3 HS chia sẻ trách nhiệm với nhau nhưng họ không cần phải cùng Hợp nhau đưa ra những quyết định quan trọng. tác 4 HS chia sẻ trách nhiệm và phải cùng nhau đưa ra các quyết định quan trọng về nội dung, quá trình, hoặc sản phẩm của công việc. 1 HS không có cơ hội để sử dụng CNTT trong HĐHT này. 2 HS sử dụng CNTT để học hoặc thực hành các kỹ năng cơ bản hoặc mô phỏng lại thông tin. Họ không thực hiện quá trình xây dựng kiến thức. Sử 3 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức nhưng họ dụng cũng có thể xây dựng kiến thức tương tự mà không cần đến CNTT CNTT. 4 HS sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và nếu không có sự ứng dụng CNTT thì hoạt động xây dựng kiến thức sẽ không khả thi. 1 HĐHT có thê hoàn thành trong thời gian ít hơn một tuần. 2 HĐHT kéo dài hơn một tuần nhưng HS không được biết trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm. 3 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu chí đánh Tự giá sản phẩm nhưng không có cơ hội lên kế hoạch cho công điều việc của mình. chỉnh 4 HĐHT kéo dài hơn một tuần, HS được biết trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm và có thể tự lên kế hoạch cho công việc của mình. 8
- 1 Yêu cầu chính của HĐHT không phải là GQVĐ. HS sử dụng những điều đã học để hoàn thành nhiệm vụ. 2 Yêu cầu chính của HĐHT là GQVĐ nhưng vấn đề không có tính thực tế. GQVĐ 3 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế nhưng thực tế các giải pháp mà HS đưa ra mang tính giả định. 4 Yêu cầu chính của HĐHT là giải quyết các vấn đề thực tế và HS cần thực hiện các giải pháp đó trong bối cảnh thật. 2.2..Sử dụng LAR để đánh giá HĐHT Khi tiến hành đánh giá HĐHT ở mỗi phương diện, GV cần lần lượt trả lời cho 3 câu hỏi theo thứ tự từ 1 đến 3 (bảng 2). Ở mỗi câu, nếu trả lời là KHÔNG thì được gán mã điểm của câu đó, nếu trả lời là CÓ thì lại tiếp tục trả lời câu tiếp theo (với câu 3 nếu trả lời CÓ thì được gán mã điểm 4). Bảng 2. Các câu hỏi cần trả lời để gán điểm cho mỗi phương diện của HĐHT [2, 3] Phƣơng diện Câu hỏi 1. HĐHT đó có yêu cầu HS tham gia xây dựng kiến thức không? 2. Việc xây dựng kiến thức có phải là hoạt động chủ yếu trong Xây dựng kiến HĐHT này không? thức 3. Kiến thức được xây dựng trong HĐHT này có tính liên môn không? 1. TrongHĐHT này, HS có được yêu cầu hoạt động cùng nhau theo cặp hoặc theo nhóm không? có chia sẻ trách nhiệm với nhau khi thực hiện công việc 2. HS không? Hợp tác 3. HScó cùng nhau đưa ra những quyết định quan trọng đối với sản phẩm chung của cả nhóm không? 1. Trong HĐHT này, HS có cơ hội sử dụng CNTT không? Sử dụng 2. CNTT có hỗ trợ HS trong việc xây dựng kiến thức không? CNTT 3. CNTT có thực sự là yếu tố bắt buộc phải có để xây dựng kiến thức này không? 9
- 1. HĐHT đó có kéo dài khoảng một tuân hoặc hơn không? 2. HScó được cung cấp trước các tiêu chí đánh giá sản phẩm Tự điều chỉnh không? 3. HS có tự lên kế hoạch hoạt động không? 1. Yêu cầu chính của HĐHT có phải là GQVĐ không? GQVĐ 2. Vấn đề có mang tính thực tế không? thực tế 3. Có đòi hỏi HS thực hiện các giải pháp trong thực tế không? Bên cạnh đó, khi sử dụng LAR để đánh giá HĐHT, GV cũng cần dựa vào các nguyên tắc: (1). Nguyên tắc về độ tuổi HS: hoạt động đó có phù hợp với độ tuổi của HS không? (2). Nguyên tắc về yêu cầu chính: đánh giá dựa trên yêu cầu chính của HĐHT-là phần được HS dành thời gian và nỗ lực nhất. (3). Nguyên tắc chứng cứ: Cho điểm dựa trên chứng cứ (các tiêu chí cụ thể mà HS đạt được khi thực hiện HĐHT), không dựa trên suy đoán về ý định của GV. (4). Nguyên tắc chặt chẽ: Khi thấy khó quyết định giữa hai mã điểm đối với một HĐHT (ví dụ, giữa mã điểm 2 và mã điểm 3), hãy chọn mã điểm thấp hơn. Chỉ chọn mã điểm cao hơn khi tìm được đầy đủ các chứng cứ rằng HS đạt được các tiêu chí của mã điểm đó. Có thể thấy, nếu HĐHT có tổng điểm càng cao thì vai trò và sự hợp tác của HS trong việc thực hiện hoạt động đó càng lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào HĐHT có tổng điểm cao cũng là tốt vì nó còn phụ thuộc vào nội dung kiến thức và các bối cảnh học tập cụ thể. 2.3. Sử dụng LAR để cải tiến HĐHT Bên cạnh việc cung cấp các tiêu chí rõ ràng để GV có thể tự cho điểm về mỗi phương diện của HĐHT, LAR còn mang tính chất định hướng cho GV trong việc cải tiến các HĐHT đó. Xuất phát từ việc xác định được HĐHT mà mình tổ chức hiện đang ở mức độ nào trong mỗi phương diện, GV có thể thay đổi, cải tiến cách thức tổ chức hoạt động cho HS để nâng cao mức điểm trong từng phương diện, từ đó nâng cao tổng điểm của HĐHT. Cụ thể, khi sử dụng LAR để cải tiến các HĐHT đã có, GV cần trải qua các bước sau đây: Bước 1: Sử dụng LAR để đánh giá mức độ hiện tại của HĐHT đó (lần lượt trả lời 3 câu hỏi cho mỗi phương diện, từ đó xác định điểm thành phần và tổng điểm của HĐHT). Bước 2: Ở mỗi phương diện, tiếp tục trả lời câu hỏi: Liệu có thể làm tăng điểm cho mỗi phương diện của HĐHT này không? Nếu được thì nên thay đổi như 10
- thế nào? Bước 3: Thiết kế lại HĐHT, kiểm tra sự phù hợp giữa hoạt động của HS với nội dung kiến thức và hoàn cảnh học tập hiện có. Bước 4: Sử dụng LAR để đánh giá hoạt động vừa cải tiến. 3.Cấu trúc, quy trình xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá năng lực Câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực mang tính thực tiễn. Học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng trong những bối cảnh cụ thể 3.1.Cấu trúc câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực gồm 2 phần Phần 1: Thông tin (Tình huống, bối cảnh) - Một đoạn thông tin ( Sách, báo, mạng) - Mô tả một thí nghiệm - Đưa ra một kết quả điều tra - Có thể có hình ảnh Lưu ý: Cần có trích dẫn nguồn thông tin, ảnh chụp (Địa điểm, ngày giờ…..) Phần 2: Hệ thống câu hỏi ( Nhiệm vụ của học sinh) - Có thể có một hoặc nhiều câu hỏi - Có thể là câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm - Có thể sắp xếp theo nhiều mức độ tư duy khác nhau từ nhận biết đến phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…. 3.2. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực: Bƣớc 1: Xác định kiến thức, kỹ năng/năng lực cần đánh giá trong bài học /chủ đề Bƣớc 2: Lựa chọn một kỹ năng chính để xây dựng đoạn thông tin (tạo bối cảnh) Bƣớc 3: Liệt kê những nguyên liệu bắt buộc phải có cho kỹ năng đó 11
- TT Tên kỹ năng “Nguyên liệu” cần phải có tƣơng ứng 1 Quan sát Tranh ảnh/hình vẽ/sơ đồ/mẫu vật 2 Đo đạc Dụng cụ và tiêu chí đo 3 Phân loại/phân nhóm Các đối tượng và tiêu chí / căn cứ để phân loại 4 Tìm mối quan hệ Đồ thị / bảng số liệu 5 Tính toán Bài toán / Số liệu/ Bảng số liệu 6 Xử lý và trình bày số liệu Kết quả một điều tra/ Bảng số liệu/ Công cụ xử lý 7 Đưa ra tiên đoán Bảng số liệu /Đồ thị/ mô tả 1 thí nghiệm / mô tả 1 hiện tượng 8 Hình thành giả thuyết khoa Kết quả của một thí nghiệm học 9 Xác định biến, đối chứng Bảng mô tả cách bố trí thí nghiệm 10 Thí nghiệm Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất /quy trình các bước của 1 thí nghiệm/ bảng số liệu 11 Xác định mức độ chính xác Mô tả 1 thí nghiệm với các cách tiến hành / của số liệu cách bố trí / số lần lặp lại thí nghiệm khác nhau và kết quả thu được tương ứng …. Bƣớc 4: Đưa các “ nguyên liệu” đó vào “bối cảnh” ( Có thể tham khảo thêm các nguồn thông tin: internet, bạn có biết, các sách chuyên biệt…) Bƣớc 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi - Câu 1: Thường là câu hỏi cho kỹ năng chính dùng để xây dựng đoạn thông tin - Các câu hỏi tiếp theo: mở rộng sang các kỹ năng khác - Được quyền hỏi những kiến thức mà học sinh đã học từ trước cho đến thời điểm hiện tại II. CƠ SỞ THỰC TIẾN 1.Thực trạng của việc tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ở trƣờng THPT: Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá thể độc lập, các em có hoàn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu 12
- cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực bằng cách tổ chức đa dạng các hoạt động học tập để học sinh tự tìm kiếm tri thức khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã trải nghiệm vào bài học một cách hứng thú, độc đáo, hiệu quả. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Vật lý nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học. Vì sao chương trình dạy học của Bộ Giáo dục Đào tạo đã chuyển từ định hướng dạy học nội dung sang định hướng dạy học theo phát triển năng lực mà tình trạng trên vẫn tồn tại? Nguyên nhân của tình trạng trên là gì? Trước hết, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực hầu hết các giáo viên đều đã có ý thức, điều đó được thể hiện qua việc đổi mới thiết kế bài dạy. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, dạy học trải nghiệm trong việc triển 13
- khai các hoạt động giáo dục. Năng lực của học sinh được hình thành và phát triển nhiều qua các hoạt động giáo dục gắn liền với thực tiễn, kết nối bài học với thực tiễn . Nhưng để tổ chức được các hạt động này ở trường THPT một cách phổ biến là tương đối khó khăn đặc biệt là về kinh tế, thời gian, cơ sở vật chất… 2.Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hiện nay ở trƣờng THPT Đào tạo theo hướng phát triển năng lực của người học đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong nền giáo dục trên thế giới. Xu hướng chung của chương trình hiện đại là chuyển từ “tập trung vào kiến thức” sang “tập trung vào năng lực”. Để đánh giá năng lực của người học, cần đặc biệt nhấn mạnh đến đánh giá quá trình học. Việc đánh giá quá trình học kết hợp với đánh giá kết quả học sẽ đem đến cho giáo viên những thông tin phản hồi để điều chỉnh hoạt động dạy học. Điểm khác nhau giữa đánh giá dựa trên năng lực và đánh giá dựa trên kiến thức, kĩ năng Theo quan điểm giáo dục hướng đến người học, đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới việc sau khi học, học sinh có thể áp dụng kiến thức, kĩ năng đã được học trong nhà trường vào cuộc sống chứ không chỉ đánh giá từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng rẽ. Do đó, cần có cách đánh giá khác, đó là đánh giá dựa trên năng lực. Để chứng minh người học có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi đó người học vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (trong gia đình, cộng đồng và xã hội). Vậy nên, đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là sự tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, … được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. 14
- Học sinh cùng một độ tuổi, học cùng một chương trình giáo dục nhưng có thể đạt các mức độ năng lực rất khác nhau. Một bộ phận đạt mức độ năng lực thấp, bộ phận khác đạt năng lực phù hợp và số còn lại đạt mức cao so với độ tuổi. Đánh giá năng lực không chỉ đánh giá các kiến thức, kĩ năng trong nhà trường mà các kiến thức và kĩ năng đó phải liên hệ với thực tế; phải gắn với bối cảnh hoạt động thực và phải có sự vận dụng sáng tạo. Do đó, để đánh giá năng lực học tập của học sinh, có thể kết hợp cả 3 loại hình đánh giá, gồm đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Trong khi áp dụng các loại hình đánh giá trên, bên cạnh những công cụ đánh giá phổ biến như: đề kiểm tra, bài luận, bài tập ở lớp, bài tập ở nhà, bài thực hành, cần thực hiện một số công cụ đánh giá như: dự án học tập, báo cáo thực nghiệm, sản phẩm, trình diễn thực, phiếu hỏi, kịch bản phỏng vấn, mẫu biểu quan sát và một số công cụ tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực vào quá trình đánh giá: hồ sơ học tập, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Như vậy song song với việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực thì việc kiểm tra đánh giá năng lực cũng đang là nhiệm vụ rất quan trọng mà các nhà trường, bộ môn đang chuyển mình để thích ứng. Trong quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá, rất nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới, thay đổi phương pháp, cách thức đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá năng lực học sinh .Tuy nhiên do chưa có cái nhìn rõ ràng về phương pháp, cách thức đánh giá năng lực người học nên nhiều giáo viên còn lúng túng và ngại thay đổ, ngại áp dụng. Hiện nay rất nhiều trường đại học đang chuyển hình thức tuyển sinh sang hướng sử dụng kết quả từ bài thi đánh giá năng lực-đây là một vấn đề cấp thiết đòi hỏi giáo viên phổ thông phải thay đổi cách dạy, cách kiểm tra đánh giá học sinh để bắt kịp với xu hướng chung. 3. Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực một số chủ đề phần “Quang học’’ Vật lý 11 (xây dựng và cải tiến theo LAR ) 15
- CHỦ ĐỀ 1: MẮT Cách thức tổ chức chủ đề dạy học - Chủ đề dạy học được thực hiện để xây dựng kiến thức mới cho học sinh bằng sự kết hợp của hai yếu tố +Các hoạt động học tập tích cực do giáo viên tổ chức + Chương trình học tập trải nghiệm do các nhóm học sinh chuẩn bị dựa trên sự phân công của giáo viên A. Bảng phân công nhiệm vụ học tập cho các nhóm học sinh trƣớc khi dạy học chủ đề: Chú ý: - Thời gian chuẩn bị dành cho các nhóm: 1 tuần trước khi học chủ đề - Chương trình và các sản phẩm phải nộp để được giáo viên duyệt trước khi thực hiện Tên Nhiệm vụ Sản phẩm nhóm - Nghiên cứu nội dung bài học - Video phóng sự về thực trạng, (Bài 31- Mắt) hiểu biết của học sinh, người dân - Thực hiện phóng sự phỏng vấn về các tật khúc xạ của mắt về thực trạng tật cận thị, viễn thị, - Trò chơi/game show củng cố Nhóm 1 mắt lão trong học sinh và người kiến thức toàn bài học thân - Xây dựng trò chơi/ game show củng cố kiến thức toàn bài học - Nghiên cứu nội dung bài học - Video phóng sự về thực trạng, (Bài 31- Mắt) hiểu biết của học sinh, người dân về các tật khúc xạ của mắt - Thực hiện phóng sự phỏng vấn - Bài trình bày về cấu tạo quang về thực trạng tật cận thị, viễn thị, học của mắt ( powerpoint, tranh mắt lão trong học sinh và người ảnh hình vẽ, sơ đồ, sách…tùy học sinh sáng tạo) Nhóm 2 thân - Trò chơi/game show chứa các câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết, khắc sâu các kiến thức về cấu tạo - Xây dựng bài trình bày về cấu quang học của mắt với đầy đủ luật tạo quang học của mắt chơi, cách thức cho điểm.. - Xây dựng trò chơi/ game show củng cố kiến thức về phần cấu tạo 16
- quang học của mắt. - Nghiên cứu nội dung bài học - Kịch bản đóng vai: Đóng vai bác (Bài 31- Mắt) sỹ khám mắt tư vấn cho bệnh - Xây dựng và thực hiện kịch bản: nhân hiểu về tật cận thị và cách Đóng vai bác sỹ khám mắt tư vấn khắc phục với đầy đủ lời thoại và cho bệnh nhân hiểu về tật cận thị các sản phẩm học tập nêu bật và cách khắc phục được nội dung kiến thức trọng tâm phần kiến thức “mắt cận và - Xây dựng trò chơi/ game show cách khắc phục” củng cố kiến thức về phần “mắt cận thị và cách khắc phục” - Trò chơi/game show chứa các câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết, khắc sâu các kiến thức về tật cận thị của mắt với đầy đủ luật chơi, cách thức cho điểm.. - Bài trình bày tìm tòi mở rộng Nhóm 3 kiến thức liên quan đến chủ đề - Xây dựng bài trình bày tìm tòi mắt (Phân tích kỹ hơn về thực mở rộng kiến thức liên quan đến trạng mắc các tật của mắt trong chủ đề mắt, kế hoạch thực hiện giới trẻ là học sinh, sinh viên hiện các hoạt động tình nguyện vì cộng nay-nguyên nhân của thực trạng đồng trong tuyên truyền phòng này-lời khuyên, các phương pháp chống các tật khúc xạ nói riêng và bảo vệ, chăm sóc đôi mắt dành bảo vệ đôi mắt nói chung cho mọi cho mọi người ) người ” Lên được kế hoạch tuyên truyền để các bạn, các em, các anh chị và mọi người dân nói chung hiểu được vấn đề này, để từ đó mọi người biết cách phòng tránh, biết quý trọng và chăm sóc đôi mắt của mình - Nghiên cứu nội dung bài học - Kịch bản đóng vai: Đóng vai bác (Bài 31- Mắt) sỹ khám mắt tư vấn cho bệnh - Xây dựng và thực hiện kịch bản: nhân hiểu về tật viễn thị, mắt lão Đóng vai bác sỹ khám mắt tư vấn và cách khắc phục với đầy đủ lời cho bệnh nhân hiểu về tật viễn thị, thoại và các sản phẩm học tập nêu Nhóm 4 mắt lão và cách khắc phục. bật được nội dung kiến thức trọng tâm phần kiến thức “mắt viễn và - Xây dựng trò chơi/ game show cách khắc phục”, ”Mắt lão và củng cố kiến thức về phần “mắt cách khắc phục” viễn thị, mắt lão và cách khắc phục” - Trò chơi/game show chứa các câu hỏi nhằm củng cố hiểu biết, 17
- khắc sâu các kiến thức về tật viễn thị, mắt lão với đầy đủ luật chơi, cách thức cho điểm.. Nhiệm vụ chung cho tất cả các nhóm: + Phối hợp với nhau để thống nhất chung về số câu hỏi, mức độ của các câu hỏi, cách thức cho điểm, tổng điểm của trò chơi/ game show sao cho đảm bảo công bằng giữa các nhóm khi tham gia trò chơi để tích điểm cho nhóm ( Trò chơi do nhóm 1 tổ chức thì nhóm 2, 3, 4 tham gia chơi, nhóm 1 điều hành trò chơi và chấm điểm Trò chơi do nhóm 2 tổ chức thì nhóm 1, 3, 4 tham gia chơi, nhóm 2 điều hành trò chơi và chấm điểm Trò chơi do nhóm 3 tổ chức thì nhóm 1, 2, 4 tham gia chơi, nhóm 3 điều hành trò chơi và chấm điểm Trò chơi do nhóm 4 tổ chức thì nhóm 1, 2, 3 tham gia chơi, nhóm 4 điều hành trò chơi và chấm điểm ) + Thống nhất chung với nhau để lên kế hoạch điều hành chương trình và lời dẫn cho chương trình, cử MC điều hành chương trình Sản phẩm: 1, Chương trình và lời dẫn cho chương trình “ Bác sỹ của bạn” 2, Kịch bản của các nhóm được phân công 3, Trò chơi của các nhóm theo sự phân công 4, Bài trình bày của các nhóm theo sự phân công ( Đính kèm ở mục lục) B. Các hoạt động học tập tích cực lồng ghép do giáo viên tổ chức: - Hoạt động học tập tìm hiểu về: Sự điều tiết của mắt, điểm cực viễn, điểm cực cận.Năng suất phân ly của mắt. Hiện tượng lưu ảnh của mắt + Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm với học liệu là sách giáo khoa và phiếu học tập + Hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả hoạt động nhóm + Chốt kiến thức trọng tâm - Hoạt động hướng dẫn học tập tìm tòi mở rộng, ứng dụng thực tiễn kiến thức của chủ đề vừa học KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ MẮT” I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức 18
- - Trình bày được cấu tạo của mắt, các đặc điểm và chức năng của mỗi bộ phận của mắt. - Trình bày được khái niệm về sự điều tiết và các đặc điểm liên quan như: Điểm cực viễn, điểm cực cận, khoảng nhìn rõ. - Nêu được 3 tật cơ bản của mắt và cách khắc phục, nhờ đó giúp học sinh có ý thức giữ vệ sinh về mắt - Hiểu được các khái niệm: Năng suất phân li, sự lưu ảnh. Nêu được ứng dụng của hiện tượng này 2. Năng lực: a. Năng lực chung - Nhóm các năng lực chung, bao gồm các năng lực cụ thể: Năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tự học, năng lực tự quản lý, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tính toán. b. Năng lực đặc thù môn học - Nhóm các năng lực đặc thù thuộc về các môn học cụ thể, ở môn Vật lý đó là các năng lực: Nhận thức vật lí - Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng vật lí (Mắt về cấu tạo quang học, tật cận thị, viễn thị, mắt lão) - Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân(thông qua việc thử làm phóng viên, dẫn chương trình, biên tập viên, làm các video, bài trình chiếu.. các em nhận ra được sở thích, các khả năng, điểm mạnh của mình trong các lĩnh vực để có định hướng nghề nghiệp phù hợp). Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ vật lí Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề( Thực tạng mắt cận thị, viễn thị, nguyên nhân, cách khắc phục…); phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất (xây dựng phóng sự, bài trình chiếu, tổ chức trò chơi…). - Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu (xây dựng được kịch bản chương trình tìm hiểu về mắt và các tật của mắt theo đúng tiến độ nhận thức..); lựa chọn được phương pháp thích hợp (phỏng vấn, đóng kịch, nghiên cứu tư liệu xây dựng bài trình chiếu, thiết kế tổ chức trò chơi ); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu ( lên kế hoạch hoạt động nhóm, phân công nhiệm vụ, dự kiến thời gian hoàn thành…các sản phẩm giáo viên giao) . 3. Phẩm chất 19
- - Có thái độ hứng thú trong học tập. - Có tinh thần tập thể và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động nhóm - Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan đến nội dung bài học. - Có tác phong làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, có kế hoạch. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Giáo viên: - Phiếu học tập - Bảng phân công nhiệm vụ cho các nhóm - Bộ tiêu chí định hướng đánh giá sản phẩm các nhóm - Bảng tiêu chí chấm điểm các thành viên trong hoạt động hợp tác làm việc nhóm - Bảng tiêu chí đánh giá thuyết trình, điều hành tổ chức trò chơi, đóng kịch 2. Học sinh: - Ôn tập lại kiến thức cũ đã học về mắt đã được học ở lớp 9 - Hoạt động nhóm theo kế hoạch, nhiệm vụ được giáo viên giao để hoàn thành sản phẩm - Thiết bị để quay phim, chụp ảnh, máy vi tính, các phần mềm chỉnh sửa cắt ghép video, tạo slide bài trình chiếú……. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Mở đầu: Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu về chủ đề mắt Giáo viên giới thiệu bài học bằng cách cho học sinh nghe một đoạn nhạc trong bài hát “Đôi mắt” trong video clip do ca sỹ Mỹ Linh trình bày Đặt câu hỏi: Bài hát có tựa đề là gì? Hình ảnh xuất hiện nhiều lần và nổi bật trong video clip là hình ảnh nào? Giáo viên dẫn dắt vào bài: Như chúng ta đã biết, mắt là bộ phận thu nhận ánh sáng giúp người nhìn thấy mọi vật xung quanh. Mắt là hệ quang học hết sức phức tạp và tinh vi. Ở lớp 9 các em đã học sơ bộ về mắt.Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn cấu tạo mắt người về phương diện quang học, tìm hiểu xem mắt có thể có những tật gì và cách khắc phục các tật đó như thế nào? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học này thông qua một chương trình do các nhóm đã chuẩn bị dưới sự điều hành chương trình của cô và kịch bản các em đã xây dựng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 30 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 44 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM - Chế tạo máy cắt cỏ sử dụng nguồn điện một chiều
35 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 13 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn