intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng mô hình lớp học dân chủ thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tìm hiểu về quy trình và các hình thức xây dựng lớp học dân chủ để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lớp học nói riêng và công tác chủ nhiệm nói chung, thực hiện đổi mới phương pháp quản lí lớp học, tạo điều kiện cho học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng mô hình lớp học dân chủ thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC DÂN CHỦ THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM 1
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LỚP HỌC DÂN CHỦ THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: 1. Lê Thị Hải Yến 2. Nguyễn Thị Vân Anh Điện thoại : 0912 986 348 Năm học 2022 – 2023 1
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 6. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn ...................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................... 5 I. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 5 1. Tổng quan về mô hình lớp học mới ...................................................................... 5 1.1. Mô hình lớp học mới .......................................................................................... 5 1.2. Một số biểu hiện của mô hình lớp học mới ........................................................ 5 2. Tổng quan về mô hình lớp học dân chủ ................................................................ 6 2.1. Khái niệm về dân chủ ......................................................................................... 6 2.2. Dân chủ trong trường học và mô hình lớp học dân chủ ..................................... 7 2.3. Tiêu chí xây dựng lớp học dân chủ .................................................................... 8 2.4. Vai trò của GVCN trong việc xây dựng lớp học dân chủ. ................................. 9 II. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 11 1. Đặc điểm về nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS nói chung và HS THPT Nghi Lộc 2 nói riêng ........................................................................................................ 11 1.1. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS............................................. 11 1.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông ............................. 11 1.1.2. Sự nhận thức, phát triển của học sinh trung học phổ thông .......................... 12 1.2. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS THPT Nghi Lộc 2 .............. 15 2. Thực trạng của của công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2................. 16 2.1. Công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2............................................. 16 2.2. Công tác xây dựng mô hình lớp học mới nói chung và mô hình lớp học dân chủ nói riêng ở trường THPT Nghi Lộc 2............................................................... 18 III. Quy trình và giải pháp xây dựng mô hình lớp học dân chủ .............................. 20 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động và nội quy lớp học theo mô hình lớp học dân chủ .... 20 1.1. Thành lập Hội đồng lớp học dân chủ ............................................................... 20
  4. 1.1.1. Mục đích ........................................................................................................ 20 1.1.2. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 21 1.2. Thảo luận xây dựng nội quy lớp học................................................................ 23 1.2.1. Mục đích ........................................................................................................ 23 1.2.2. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 24 1.3. Kế hoạch hoạt động cho từng tháng ................................................................. 26 1.3.1. Mục đích ........................................................................................................ 26 1.3.2. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 26 1.4. Chia sẻ kế hoạch và nội quy lớp học ................................................................ 26 1.4.1. Mục đích ........................................................................................................ 26 1.4.2. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 27 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động và nội quy lớp học theo mô hình lớp học dân chủ .................................................................................................................... 28 2.1. Thành lập Tổ tự quản ....................................................................................... 28 2.2. Thành lập Ban giám sát .................................................................................... 28 2.3. Tổ chức thực hiện ............................................................................................. 28 2.3.1. Mô hình lớp học dân chủ tổ trong tổ chức sinh hoạt lớp .............................. 28 2.3.2. Mô hình lớp học dân chủ trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, sáng tạo ........... 32 3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động và nội quy lớp học theo mô hình lớp học dân chủ ....................................................................................................... 37 3.1. Thành lập Ban thi đua ...................................................................................... 37 3.2. Thông qua các tiêu chí đánh giá ....................................................................... 37 3.3. Đánh giá ........................................................................................................... 37 3.3.1. Tự đánh giá, xếp loại ..................................................................................... 37 3.3.2. Đánh giá, xếp loại của tổ, của lớp ................................................................. 38 3.3.3. Khen thưởng .................................................................................................. 38 3.3.4. Kỉ luật tích cực .............................................................................................. 39 4. Xử lí tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch hoạt động và nội quy lớp học .............................................................................................................. 42 4.1. Thành lập tổ trọng tài ....................................................................................... 42 4.2. Tham vấn giáo viên chủ nhiệm ........................................................................ 43 4.3. Tham vấn Đoàn trường, Nhà trường ................................................................ 43 4.4. Tham vấn phụ huynh học sinh ......................................................................... 43
  5. 4.5. Xây dựng hòm thư góp ý .................................................................................. 43 4.5.1. Mục đích ........................................................................................................ 43 4.5.2. Cách thức tiến hành ....................................................................................... 44 IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................ 45 A. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ........................ 45 1. Mục đích khảo sát. ............................................................................................... 45 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................... 45 3. Đối tượng khảo sát: Tổng hợp các đối tượng khảo sát ....................................... 46 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 46 B. Khảo sát tính hiệu quả của các giải pháp đề xuất. .............................................. 49 1. Mục đích khảo sát. ............................................................................................... 49 2. Nội dung và phương pháp khảo sát. .................................................................... 49 3. Đối tượng khảo sát............................................................................................... 49 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm tính hiệu quả. ...................................................... 49 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 53 1. Kết luận ............................................................................................................... 53 1.1. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp .................................................................. 53 1.2. Phương hướng khắc phục các hạn chế ............................................................. 53 1.3. Khả năng triển khai rộng rãi sáng kiến ............................................................ 53 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 53 2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục ...................................................................... 53 2.2. Đối với giáo viên .............................................................................................. 54 2.3. Đối với phụ huynh ............................................................................................ 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 55 PHỤ LỤC
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cộng đồng lớp học là nơi các em được tôn vinh như một cá nhân và đồng thời cũng là một phần của cộng đồng. Đây là nơi học sinh được hình thành và rèn luyện những phẩm chất của một công dân tương lai. Ở đó học sinh có được những trải nghiệm của cuộc sống thực mà các em có thể áp dụng bên ngoài trường học. Nó là sự chuẩn bị để học sinh được làm quen với quyền và nghĩa vụ của bản thân, học cách giao tiếp hiệu quả và chung sống hòa bình với người khác. Cộng đồng lớp học còn là nơi học sinh được tổ chức và tham gia các sự kiện để tạo sự kết nối giữa các thành viên cũng như hình thành ý thức trách nhiệm với cộng đồng nhỏ là lớp học- trường học và lớn hơn là cộng đồng dân tộc, nhân loại, để các em có được những ý tưởng của riêng mình nhằm thay đổi thế giới trở thành một nơi tốt đẹp và đáng sống hơn. Để xây dựng cộng đồng lớp học tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu của người học, mô hình trường học mới được áp dụng ở Việt Nam. Đó là sự chuyển đổi từ mô hình lớp học truyền thống sang mô hình lớp học được xây dựng, phát triển dựa trên quan điểm giáo dục định hướng năng lực người học, trong đó coi trọng giáo dục lấy người học làm trung tâm. Các thành tố, đặc trưng cơ bản của mô hình này thể hiện đầy đủ những xu thế của giáo dục hiện đại trên thế giới và phù hợp với tinh thần của nghị quyết số 29- NQ/TƯ của ban chấp hành TƯ Đảng cũng như Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Vì thế có thể nói, mô hình trường học mới thực chất như là một cách tiếp cận, một sự thể nghiệm mô hình trường học của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở Việt Nam. Nội dung của mô hình dựa trên cơ sở tích hợp thành quả thực tiễn giáo dục của Việt Nam qua nhiều năm, đặc biệt là 20 năm đổi mới gần đây. Ở Việt Nam, mô hình lớp học mới được triển khai từ tháng 01/2013 đến 31/5/2016 tại 1447 trường tiểu học của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm thực hiện đổi mới phương thức hoạt động của nhà trường và lớp học đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Tháng 5 năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam, kết quả của Dự án đã được khẳng định với các nội dung đổi mới như: Về phương pháp dạy học,về tổ chức lớp học, về sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng, về sinh hoạt chuyên môn, về các hoạt động quản lí nhà trường…Trong đó đổi mới về tổ chức lớp học đã khiến cho mỗi lớp học như một hội đồng tự quản của học sinh, cho học sinh và vì học sinh. Nói cách khác, đó là một mô hình lớp học kết nối, dân chủ và yêu thương. Dưới sự hướng dẫn, tư vấn của giáo viên, cha mẹ, học sinh đã biết tự quản các hoạt động của cá nhân và tập thể: chủ động tự xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của hội đồng tự quản như: kế hoạch hoạt động học tập, kế hoạch của ban văn nghệ, kế hoạch của ban đời sống, kế hoạch của ban đối ngoại vv…Các hoạt động do học sinh tự quản tạo ra không khí dân chủ, chia sẻ, hợp tác, tôn trọng nhau, vui vẻ, tự 1
  7. tin, năng động, có trách nhiệm với tập thể và cá nhân mình, biết giúp đỡ lẫn nhau hơn. Như vậy, một trong những biểu hiện tích cực của mô hình trường học mới là tạo được môi trường học tập thân thiện, dân chủ và hiệu quả.Từ đó, học sinh được tự chủ, có trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; rèn luyện, phát triển khả năng giao tiếp và lãnh đạo; nâng cáo các phẩm chất và phong cách con người. Các thành công, kinh nghiệm của mô hình cũng đã từng bước được nhân ra trong cả hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam. Ví dụ: đổi mới đánh giá học sinh hướng vào việc động viên giúp đỡ, hướng dẫn kịp thời vì sự tiến bộ của học sinh đã được thể chế bằng Thông tư 30; ở nhiều nơi, các trường tiểu học, trường trung học đã đổi mới không gian lớp học, xây dựng tủ sách lớp học, tăng cường hoạt động tự chủ, rèn luyện kĩ năng sống của học sinh, mời cha mẹ học sinh đến trường tìm hiểu và cùng hoạt động giúp con em học tập… Những đổi mới đó đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét chuyển thành các quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học nhằm đáp ứng đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Cùng với đó, năm học 2022-2023 là năm học triển khai Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 10 đặt ra những yêu cầu mới cho hệ thống giáo dục phổ thông. Bất kì người học nào khi đến trường cũng có quyền dân chủ. Đó là quyền được biết về: chủ trương, chế độ chính sách của nhà nước, của Ngành và những quy định của nhà trường đối với người học; kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo của nhà trường hàng năm; những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định; chủ trương, kế hoạch tổ chức cho người học phấn đấu gia nhập các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Đồng thời người học cũng có quyền được tham gia ý kiến về nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học; tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến người học. Việc xây dựng mô hình lớp học dân chủ là để thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều trong Luật Giáo dục và Quyết định 04/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc ban hành qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Đồng thời phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể sư phạm, nhân viên, học sinh trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nề nếp, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và luật pháp của Nhà nước. Thực hiện dân chủ trong nhà trường là phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm, dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường. Dân chủ trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo nguyên tắc chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành. Xuất phát từ các lí do trên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng mô hình lớp học dân chủ thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2” để nghiên cứu. Hi vọng thông qua những biện pháp được đưa ra trong đề 2
  8. tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí lớp học, giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu - Với đề tài này, chúng tôi mong muốn tạo ra một lớp học của sự quan tâm, công bằng và trách nhiệm. Ở đó, mỗi học sinh cảm thấy được tôn trọng, nơi các em được thực hiện các quyền và trách nhiệm với tập thể. Đó là một môi trường lớp học lí tưởng, mà mỗi học sinh, giáo viên, phụ huynh và Ban giám hiệu nhà trường mong muốn được tạo dựng. - Đề tài tìm hiểu về quy trình và các hình thức xây dựng lớp học dân chủ để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lớp học nói riêng và công tác chủ nhiệm nói chung, thực hiện đổi mới phương pháp quản lí lớp học, tạo điều kiện cho học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. - Quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi cũng rút ra một số kinh nghiệm, chia sẻ các hiệu quả và khó khăn cùng với đồng nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng thực hiện: HS khối 12 trường THPT Nghi Lộc 2 - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Công tác xây dựng mô hình lớp học dân chủ của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Nghi Lộc 2. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu: tìm kiếm, chọn lọc và tham khảo các tài liệu có liên quan đến mục đích của sáng kiến, phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và tổng hợp. - Phương pháp điều tra, quan sát: tìm hiểu về nhận thức, năng lực, phẩm chất của HS sau khi áp dụng sáng kiến. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Áp dụng thử nghiệm một số hình thức xây dựng lớp học dân chủ. Điều tra tính hiệu quả của biện pháp thông qua ý kiến, khảo sát học sinh. - Phương pháp phân tích số liệu: Đối chứng kết quả trước và sau khi áp dụng biện pháp về nhận thức, năng lực, phẩm chất của HS đánh giá hiệu quả của sáng kiến. 5. Tính mới của đề tài - Xây dựng mô hình lớp học mới nói chung và mô hình lớp học dân chủ nói riêng là một trong những chủ trương đổi mới cản bản, toàn diện của ngành Giáo dục và cũng là cái đích của nhiều giáo viên chủ nhiệm muốn hướng đến, nhưng để hệ thống hóa thành nguồn tư liệu với quy trình và các giải pháp cụ thể thì chưa được đề cập đầy đủ. 3
  9. - Đề tài đưa ra được quy trình và những phương pháp chủ nhiệm tích cực, tạo được môi trường học tập và rèn luyện công bằng, dân chủ, thân thiện, yêu thương, năng động, hiệu quả. - Xây dựng mô hình lớp học dân chủ đã tạo nên hiệu quả giáo dục toàn diện từ vững vàng tri thức đến hình thành năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi của học sinh phù hợp với đạo đức và pháp luật cũng như xu thế của thời đại. 6. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn - Công trình dễ áp dụng cho giáo viên trong lĩnh vực chủ nhiệm và phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. - Công trình được đồng nghiệp ủng hộ cao và vận dụng vào quá trình chủ nhiệm một cách hiệu quả. 4
  10. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận 1. Tổng quan về mô hình lớp học mới 1.1. Mô hình lớp học mới Nhu cầu đẩy mạnh phát triển giáo dục theo hướng hiện đại, đẩy lùi hình thức dạy học cũ (làm thui chột khả năng tư duy của con người) đã thúc đẩy sự ra đời của hình thức dạy học, giáo dục lấy người học làm trung tâm. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy - học, xem cá nhân người học - với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người - vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa quá trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của mỗi HS được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội. Với nhu cầu đó, mô hình lớp học mới ra đời. Mô hình này được áp dụng từ lâu ở nhiều nước tiên tiến có nền giáo dục hiện đại, phái triển. Trong đó chủ yếu hướng vào việc chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu cầu, lợi ích, tiềm năng người học. Thậm chí, ở một số nước coi học đường không phải là nơi chuẩn bị cho cuộc sống mà là cuộc sống. Chính quan điểm này cùng với các tư tưởng dân chủ trong giáo dục đã tạo ra mô hình lớp học mà ở đó HS biết chủ động trong học tập, góp phần tạo ra những công dân biết tự lập, tư tin và tự trọng. Mô hình lớp học mới ở Việt Nam được triển khai từ tháng 01/2013 bắt đầu từ các trường tiểu học nhằm thực hiện đổi mới phương thức hoạt động của nhà trường và lớp học đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện. Các thành công, kinh nghiệm của mô hình cũng đã từng bước được nhân ra trong cả hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam. 1.2. Một số biểu hiện của mô hình lớp học mới Với mô hình lớp học mới, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn học sinh hoạt động: cá nhân hoặc theo nhóm, đồng thời theo dõi, giám sát, đánh giá, hỗ trợ đến từng học sinh; tổ chức một môi trường tích cực, cởi mở để đảm bảo học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ và chủ động nắm bắt kiến thức mới; tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống; hỗ trợ học sinh tự học từng bước thông qua các hoạt động, việc làm cụ thể diễn ra liên tiếp; khuyến khích học sinh có sáng kiến và sáng tạo; hỗ trợ phát huy tối đa khả năng của từng học sinh trong quá trình học tập. Mô hình lớp học mới khuyến khích học sinh biết tự học cá nhân; làm việc trong nhóm theo tài liệu hướng dẫn học và của thầy cô. Học sinh chủ động trong các hoạt động học, có nhiều ý kiến đề xuất với thầy cô giáo trong việc tìm tòi lĩnh hội kiến thức. Học sinh hứng thú với cách học mới và có kết quả học tập vững 5
  11. chắc. Học sinh yếu được quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn để tiến kịp các bạn. Mô hình lớp học mới tăng cường khả năng tự quản của học sinh, cho học sinh và vì học sinh. Dưới sự hướng dẫn, tư vấn của giáo viên và cha mẹ, học sinh đã biết tự quản các hoạt động của cá nhân và tập thể, chủ động tự xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch như kế hoạch hoạt động học tập, kế hoạch hoạt động văn nghệ, thể thao, các hoạt động trải nghiệm- hướng nghiệp, sáng tạo. Các hoạt động do học sinh tự quản tạo ra không khí dân chủ, chia sẻ, hợp tác, tôn trọng nhau, vui vẻ, tự tin, năng động, giúp các em có trách nhiệm với tập thể và cá nhân mình, biết giúp đỡ lẫn nhau hơn. Mô hình lớp học mới coi trọng việc phối hợp giáo dục của cộng đồng, cha mẹ học sinh. Ở đó, cha mẹ và cộng đồng xã hội không chỉ xây dựng môi trường giáo dục trong gia đình và xã hội, đóng góp các nguồn lực đảm bảo hoạt động giáo dục con em đạt chất lượng; mà còn trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ con em thực hiện hoạt động học tập. Cha mẹ học sinh được quan sát, giám sát hoạt động học tập của con em trong lớp học. Việc nhà trường, cha mẹ học sinh cùng tham gia các hoạt động giáo dục trực tiếp, thường xuyên, toàn diện là một trong những đổi mới của mô hình trường học mới, lớp học mới. Lớp học mới được trang bị kỹ thuật số với rất nhiều phương pháp dạy và học triển khai nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ. Lớp học được cải tiến về công nghệ nhằm tạo cơ hội cho việc dạy và học bằng cách tích hợp công nghệ học tập, chẳng hạn như máy tính, phần mềm chuyên dụng, thiết bị nghe hỗ trợ, mạng và khả năng nghe/nhìn,.. 2. Tổng quan về mô hình lớp học dân chủ 2.1. Khái niệm về dân chủ Dân chủ là vấn đề không riêng một quốc gia hay một nền chính trị nào quan tâm, nó được phần lớn các thể chế nhà nước trên thế giới nghiên cứu khoa học, vận dụng, tuy nhiên, các thể chế nhà nước có chế độ chính trị khác nhau lại có những cơ chế dân chủ khác nhau. Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỉ thứ VII-VI trước công nguyên. Các nhà tư tưởng Hi Lạp cổ đại đã dùng cụm từ “demoskratos” để nói đến dân chủ, trong đó “demos” là nhân dân (danh từ) và “kratos” là cai trị (động từ). Theo đó, dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nội dung trên của khái niệm dân chủ về cơ bản vẫn giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác biệt cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cồ đại và hiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm của khái niệm nhân dân. Trong phương thức hoạt động, dân chủ là “Tôn trọng và thực hiện quyền mọi người tham gia bàn bạc và quyết định công việc chung”. 6
  12. Trong ngôn ngữ hiện đại: “Dân chủ có thể được hiểu là một hình thức tổ chức quyền lực nhà nước của một giai cấp, là một nguyên tắc tổ chức và quản lí xã hội, là tính chất của các mối quan hệ giữa các cộng đồng người, là một giá trị xã hội, một lí tưởng giải phóng con người hướng tới tự do và thực hiện quyền làm chủ xã hội, làm chủ nhà nước và làm chủ bản thân mình”. Dân chủ phải gắn liền với các mặt khác của xã hội. Dân chủ phải đi đôi với văn hóa dân chủ. Đồng thời, dân chủ phải đi đôi với dân trí, dân chủ là tinh hoa của dân trí. Dân chủ cũng phải đi đôi với pháp luật, dân chủ phải tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật. 2.2. Dân chủ trong trường học và mô hình lớp học dân chủ Dân chủ được thể hiện trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội, dân chủ trong giáo dục và đào tạo cũng đã được quan tâm thể hiện qua “Cuộc vận động dân chủ hóa nhà trường” (Chỉ thị số 21/CT-LT ngày 4/10/1989) với hai nội dung cơ bản là dân chủ hóa quá trình đào tạo và dân chủ hóa quản lí nhà trường. Dân chủ hóa được hiểu là làm cho trở thành có tích chất dân chủ. Dân chủ hóa quá trình đào tạo bao gồm dân chủ hóa về mục tiêu, nội dung, phương pháp…trong đó dân chủ hóa quan hệ giữa hai thành tố thầy và trò là trung tâm, là hạt nhân của quá trình dân chủ hóa. Đó là thực hiện quyền được học và học được của người học. Quyền được học phải gắn liền với khả năng học được của người học. Không tạo điều kiện cho người học được học và học được thì dân chủ chỉ là khẩu hiệu suông. Vì vậy có thể hiểu dân chủ trong giáo dục là một loại quyền của nhân dân. Để nhân dân có quyền dân chủ thực sự về giáo dục, thì nhà nước phải thể chế hóa quyền dân chủ về giáo dục thành các quyền cụ thể trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam như các quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học, quyền phát minh, sáng chế… Dân chủ hóa trong quản lí nhà trường là tạo môi trường dân chủ để tất cả mọi người đều có quyền tham gia quản lí và giải quyết các công việc của nhà trường với phạm vi và đối tượng cụ thể. Đó là quá trình gắn liền với việc tăng cường quyền tự chủ của nhà trường, tranh thủ các lực lượng xã hội vào tổ chức và quản lí công việc nhà trường. Thực hiện dân chủ trong nhà trường là nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục quy định theo phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" trong các hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân và vì dân. Dân chủ trong trường học cũng có nghĩa là mọi nội dung đề ra trong chương trình hành động, mọi quy định về nội quy trong nhà trường, nội quy lớp học phải được tập thể sư phạm nhà trường, tập thể học sinh đề ra và bàn bạc một cách cụ thể, thống nhất, từ đó mọi người có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc. 7
  13. Theo đó, lớp học dân chủ được hiểu là lớp học mà ở đó học sinh có sự cân bằng giữa quyền lợi và trách nhiệm, nơi học sinh được rèn luyện để hình thành những phẩm chất của công dân trong tương lai, các em được trao quyền tự chủ để quản lí các quy trình trong lớp học và phải tham gia vào quá trình ra quyết định hằng ngày của lớp cũng như chịu trách nhiệm trong khâu thực hiện nó. Đồng thời, lớp học dân chủ cũng khuyến khích và tôn trọng ý kiến của học sinh về tất cả mọi hoạt động liên quan đến lợi ích của người học. 2.3. Tiêu chí xây dựng lớp học dân chủ Trước hết đó là tiêu chí về quyền tự quyết. Lớp học dân chủ là lớp học đảm bảo người học được quyền chọn lựa và quyết định việc học của mình. Giáo dục phải bắt đầu từ nhu cầu, sở thích của người học. Nhà trường cho phép người học được lên kế hoạch học tập phù hợp với từng cá nhân. Có thể HS được chọn môn học và chọn giáo viên (theo nguyện vọng của lớp và phù hợp với điều kiện nhân sự của nhà trường, phù hợp với yêu cầu về chương trình của Bộ Giáo dục và đào tạo). Trong chương trình GDPT 2018, ở cấp THPT, ngoài các môn bắt buộc, HS có quyền đăng ký môn tự chọn theo nhu cầu, trình độ và điều kiện của mỗi người. Kế đến là tiêu chí về quyền làm chủ quá trình học tập của người học. Lớp học cần đảm bảo HS được tham gia tích cực vào quá trình học tập và giáo dục của mình. HS là nhân vật trung tâm và đóng vai trò tích cực, chủ động trong quá trình học và các hoạt động giáo dục. HS là người đưa ra nội quy lớp học phù hợp với nội quy của nhà trường. Nội quy lớp rất khác nhau, tùy theo đặc trưng và yêu cầu riêng của từng lớp. Thứ ba là tiêu chí bình đẳng về quyền và trách nhiệm. Bên cạnh những quyền lợi mà HS được tham gia và tự quyết là những trách nhiệm mà các em có nghĩa vụ phải thực hiện trong qua trình tham gia các hoạt động giáo dục và học tập. Quan điểm mọi người đều bình đẳng và có trách nhiệm như nhau nên bất kì HS nào trong lớp cũng có thể tham gia vào việc xây dựng những kế hoạch hoạt động và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện những kế hoạch đó. Cuối cùng là tiêu chí HS được thể hiện ý kiến của bản thân. HS được khuyến khích trình bày ý kiến của mình về phương pháp giáo dục của nhà trường, của thầy cô; các chế độ chính sách; kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo của nhà trường hàng năm; những thông tin có liên quan đến học tập, rèn luyện, sinh hoạt và các khoản đóng góp theo quy định; nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến người học; tổ chức phong trào thi đua và các hoạt động khác trong nhà trường có liên quan đến người học… Tuy nhiên dân chủ phải gắn liền với kỉ luật. Lớp học dân chủ không có nghĩa là chiều theo tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, “dân chủ quá trớn”. Đồng thời, GVCN cần định hướng để không HS nào trong lớp học lợi dụng dân chủ để thực hiện ý đồ cá nhân nhằm “đánh đu” quyền lợi cho riêng mình, hoặc để gây rối và làm mất đoàn kết nội bộ lớp học, hoặc để bôi nhọ, hạ bệ một ai đó trong tập thể. 8
  14. 2.4. Vai trò của GVCN trong việc xây dựng lớp học dân chủ. - Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp. - Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp. - Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết. Như chúng ta đã biết, giáo dục là một quá trình lâu dài, trong đó người làm giáo dục phải áp dụng nhiều biện pháp, từ khâu tổ chức, giáo dục đến tác động vào từng cá nhân và tập thể. Muốn có một tập thể lớp vững mạnh đòi hỏi vai trò công tác chủ nhiệm lớp của người giáo viên. Nghĩa là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) phải có kế hoạch phù hợp với lớp của mình đảm nhiệm. Đây là vấn đề không mới nhưng lại hết sức cần thiết đối với GVCN ở trường THPT. Mặt khác vai trò của công tác chủ nhiệm lớp góp phần quan trọng vào việc nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh. Quá trình đó cũng không phải diễn ra trong một hay hai ngày mà là quá trình tác động lâu dài, như dân gian thường nói “Mưa dầm thấm lâu”. Câu nói “Tâm hồn học sinh như một tờ giấy trắng mà ai cũng có thể vẽ lên đó những nét bút cho dù là nét đẹp hay xấu” phần nào cho thấy học sinh là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi các luồng văn hóa từ ngoài vào. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin thì điều đó lại càng dễ dàng. Chính vì vậy người giáo viên nói chung và người GVCN ở trườngTHPT nói riêng đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo thế hệ trẻ và giáo dục học sinh một cách toàn diện. Muốn nâng cao chất lượng toàn diện ở một trường THPT thì mọi kỷ cương nền nếp phải chặt chẽ, nghiêm túc. Các hoạt động trong nhà trường phải đồng bộ, tạo nên bộ máy nhịp nhàng đều tay, tạo được các phong trào thi đua trong nhà trường thực sự có hiệu quả và chất lượng cao. Vậy, để đưa nền giáo dục phát triển toàn diện ngoài việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới chương trình sách giáo khoa thì cần có sự kết hợp ba môi trường đó là: Nhà trường, gia đình và xã hội. Mà làm tốt việc này chính là người giáo viên đã làm tốt công tác chủ nhiệm. GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. Để xây dựng được một lớp học dân chủ, yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phát huy hết các vai trò của mình, đó là: GVCN là người thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học. GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học. 9
  15. GVCN cũng là người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết, dân chủ. GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh yêu quý GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời họ. Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. GVCN đồng thời là người cố vấn đắc lực cho học sinh. GVCN dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. GVCN giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp. GVCN lớp cũng là vị “trọng tài”, người định hướng trong mọi khâu từ khâu xây dựng kế hoạch, nội quy lớp học đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch và khâu đánh giá, xử lí những tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện nội quy, kế hoạch. GVCN làm tốt các vai trò đó sẽ đảm bảo tốt môi trường dân chủ, công bằng, tạo điều kiện cho các em tự chủ, tự tin, hình thành tính cách tích cực và phát huy trách nhiệm của mình đối với tập thể, xây dựng một tập thể vững mạnh, đồng thời góp phần vào việc thực hiện dân chủ trong trường học. 10
  16. II. Cơ sở thực tiễn 1. Đặc điểm về nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS nói chung và HS THPT Nghi Lộc 2 nói riêng 1.1. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS 1.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh trung học phổ thông Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: - Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên (vị thành niên) - Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên) Tuổi học sinh THPT thuộc thời kì thứ nhất. Đó là thời kì đạt được những sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…) Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động. Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên. Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà còn có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi 11
  17. các em phải tích cực độc lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình và tự phê bình. Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền công dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng,các em có dịp hòa nhập và cuộc sống đa dạng phức tạp của xã hội giúp các em tích lũy vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này. Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là : Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn… 1.1.2. Sự nhận thức, phát triển của học sinh trung học phổ thông * Hoạt động học tập. Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt 12
  18. động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em. * Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ. Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế. Trí nhớ của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ, trường hợp nào càn diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi, không cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc ôn lại bài. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợ, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý. Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển 13
  19. khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. * Đặc điểm tính cách của học sinh trung học phổ thông. Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động… Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị và công bằng khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên. Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác 14
  20. dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân. Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn. Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng cần được tôn trọng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em. 1.2. Đặc điểm nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của HS THPT Nghi Lộc 2 Ngoài những đặc điểm chung về tâm sinh lí, sự phát triển về nhận thức, trí tuệ và tính cách của HS TPHT, do đặc thù về văn hóa xã hội vùng miền, về môi trường giáo dục của gia đình, HS THPT ở trường Nghi Lộc 2 có những đặc điểm riêng. Sinh sống trên địa bàn vùng nông thôn, xa trung tâm, trình độ dân trí còn hạn chế, thậm chí lạc hậu nên phong cách giáo dục con cái của các bậc phụ huynh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1