Sáng kiến kinh nghiệm: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai
lượt xem 10
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai" có nội dung trình bày: thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài, nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài và cuối cùng rút ra kết luận. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra toàn diện trường phổ thông tại tỉnh Đồng Nai
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI THANH TRA Mã số: ……….. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Vấn đề nâng cao hiệu qu ả công tác Thanh tra toàn diện trườ ng phổ thông tại tỉnh Đồng Nai Người thực hiện : Nguyễn Đình Chiến Lĩnh vực nghiên cứu: Nghiệp vụ Thanh tra Năm học: 2011 2012 1
- SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Đình Chiến 2. Ngày tháng năm sinh: 05/7/1953. 3. Nam, nữ: nam. 4. Địa chỉ: 54 khu phố 6 Quốc lộ I, phường Tân Tiến thành phố Biên Hòa. 5. Điện thoại: 0918354579. 6. Email: ndchien53@yahoo.com.vn 7. Chức vụ: Chánh thanh tra Sở GD&ĐT. 8. Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo. II TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: Học vị (hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử nhân. Năm nhận Bằng: Sư phạm Hóa Sinh năm 1973; Cử nhân GDCT: năm 2000; Cử nhân Luật: 2000 Chuyên ngành Đào tạo: Sư phạm Hóa Sinh; Cử nhân Giáo dục Chính trị; Cử nhân Luật III KINH NGHIỆM KHOA HỌC: Đã có sáng kiến kinh nghiệm, chuyên đề : Ôn Giảng – Luyện trong các giờ giảng đối với học viên Bổ túc văn hóa Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Công tác Thanh tra. Số năm có kinh nghiệm trong công tác thanh tra 08 năm 2
- Vấn đề nâng cao hiệu qu ả công tác Thanh tra toàn diện trườ ng phổ thông tại tỉnh Đồng Nai I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong hệ thống Giáo dục của một Quốc gia, giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng, là cấp học mang tính nền tảng cung cấp những tri thức khoa học cơ bản, kỹ năng sống cần thiết tối thiểu cho thế hệ trẻ, là cầu nối cơ bản của cả hệ thống giáo dục. Chất lượng giáo dục phổ thông ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia. Từ khi Đảng, Nhà nước tiến hành thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa, hòa nhập với khu vực và thế giới thì yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung và chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng ngày càng cấp bách. Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo đã chủ động, tích cực đổi mới một cách toàn diện trong tổ chức và quản lý phát triển giáo dục nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hòa nhập với quốc tế. Trong nỗ lực đổi mới của toàn ngành công tác Thanh tra giáo dục nói chung và Thanh tra toàn diện các cơ sở Giáo dục phổ thông nói riêng cũng đã bắt nhịp để nâng cao hơn nữa hiệu qủa, hiệu lực của công tác thanh tra nhằm lập lại trật tự kỷ cương trong công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện trong các nhà trường, cơ sở giáo dục. Thanh tra toàn diện trường phổ thông là một khâu tất yếu của công tác quản lý Giáo dục, nó luôn được các cấp quản lý Giáo dục quan tâm, tạo điều kiện tốt về nguồn lực để thực hiện, là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Thanh tra Giáo dục. Mục đích, yêu cầu của công tác Thanh tra toàn diện trường phổ thông là: Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với những quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại nhà giáo và những quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo; Đánh giá đúng thực trạng tình hình cơ sở giáo dục trong mối quan hệ chung và có sự so sánh với mặt bằng của địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khẳng định những mặt đã làm được, phát huy ưu điểm và tư vấn những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém; đồng thời kiến nghị với các cấp 3
- quản lý điều chỉnh, bổ sung các chính sách, quy định cần thiết phù hợp với thực tế. Công tác Thanh tra toàn diện trường phổ thông trong thời gian qua ở tỉnh Đồng Nai luôn đạt được chỉ tiêu số lượng theo kế hoạch đề ra và chú trọng đến chất lượng, hiệu quả của công tác thanh tra góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng chất lượng Giáo dục của Ngành. Bên cạnh những mặt mạnh, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, cải tiến. Việc nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra toàn diện trường phổ thông luôn luôn là vấn đề quan trọng, bức thiết của cơ quan Thanh tra Giáo dục và các cấp quản lý Giáo dục. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 1. Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Sở, sự hỗ trợ, phối hợp tốt của các phòng, ban trong Sở và các cơ sở giáo dục trong tỉnh. Các nhà quản lý Giáo dục, đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên Thanh tra và mỗi nhà giáo đều nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của công tác Thanh tra toàn diện trường phổ thông. Nhìn chung đội ngũ cán bộ Thanh tra và cộng tác viên Thanh tra tương đối ổn định, được tuyển chọn từ những giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có tâm huyết, nhiệt tình; đa số có nhiều kinh nghiệm trong công tác Thanh tra. 2. Khó khăn: Chất lượng đội ngũ cộng tác viên Thanh tra chưa đồng đều ở các môn học, các vùng miền, lứa tuổi. Ở một số môn học như Tin học, Giáo dục An ninh – Quốc phòng, Kỹ thuật, công nghệ còn khó khăn trong việc tuyển chọn các cộng tác viên Thanh tra do nguồn để tuyển chọn còn hạn chế. Cộng tác viên Thanh tra trong khi vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chính tại đơn vị công tác vừa phải thực hiện nhiệm vụ do thanh tra điều động nên không có nhiều thời gian đầu tư vào công tác Thanh tra vì vậy khó có điều kiện nâng cao chất lượng Thanh tra; các cộng tác viên thanh tra có giỏi về chuyên môn nhưng không tham gia quản lý nhà nước ngành vì vậy việc tiếp cận các văn bản quy phạm, hiểu, nắm vững để vận dụng trong qúa trình thanh tra cũng còn hạn chế. Một số cộng tác viên Thanh tra còn nể nang, né tránh khi nhận xét, đánh giá, hoặc chưa làm tốt khâu tư vấn, thúc đẩy; việc thực hiện các kiến nghị sau Thanh tra vẫn chưa tốt ở một số đơn vị nên hiệu quả công tác Thanh tra chưa cao. 4
- III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận: Công tác Thanh tra toàn diện trường phổ thông được quy định và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 43/2006/TTBGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; văn bản số 1516/SGDĐTTTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở về việc “Hướng dẫn đánh giá xếp loại trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và hoạt động sư phạm của nhà giáo”. Thông tư số 43/2006/TTBGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định: Thanh tra toàn diện trường phổ thông là xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục theo quy định của Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường; Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những quy định khác có liên quan. Nội dung thanh tra a) Tổ chức cơ sở giáo dục Số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên đối chiếu với định mức; số lượng và tỷ lệ cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn, trên chuẩn; b) Cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích khuôn viên, cảnh quan, môi trường sư phạm; số lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm thực hành, phòng bộ môn, thư viện, phòng đa chức năng, phòng y tế, bếp ăn tập thể, khu nội trú, bán trú, khu vực để xe, vệ sinh, sân chơi, bãi tập, nhà đa chức năng; Trang thiết bị dạy học, sách thư viện; Việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật. c) Thực hiện kế hoạch giáo dục: Tuyển sinh: thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh, sinh viên từng khối (khóa), lớp; Tổ chức giảng dạy, học tập, thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; Thực hiện quy chế chuyên môn về kiểm tra, thi, đánh giá xếp loại học lực; Kết quả tốt nghiệp, thi học sinh giỏi (nếu có) 3 năm liền kề thời điểm thanh tra; 5
- Xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục; Hoạt động sư phạm của nhà giáo được quy định cụ thể tại mục III của Thông tư này về thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; Thực hiện nội dung, chương trình giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định bao gồm hoạt động theo kế hoạch lên lớp, ngoài giờ, hoạt động xã hội; kết quả xếp loại hạnh kiểm và hoạt động giáo dục 3 năm liền kề; Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục được giao. d) Công tác quản lý của thủ trưởng cơ sở giáo dục: Xây dựng kế hoạch giáo dục; kế hoạch nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội; Quản lý cán bộ, nhà giáo, nhân viên và người học: tuyển dụng; quản lý hồ sơ nhà giáo, cán bộ, nhân viên, người học; việc bố trí, sử dụng; kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; Thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục; Công tác kiểm tra của thủ trưởng cơ sở giáo dục theo quy định; Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học; Quản lý hành chính, tài chính, tài sản: hồ sơ, sổ sách; thu chi và sử dụng các nguồn tài chính; đầu tư xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo quản tài sản công; Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương và công tác xã hội hóa giáo dục; Phối hợp công tác giữa cơ sở giáo dục với các đoàn thể quần chúng, Ban đại diện cha mẹ học sinh. đ) Các nhiệm vụ khác được giao; e) Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo (nếu có). Căn cứ vào Hướng dẫn công tác Thanh tra hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình hình thực tiễn của địa phương, Thanh tra Sở lập kế hoạch Thanh tra và trình Giám đốc Sở phê duyệt; mỗi năm, Sở, Phòng GD&ĐT thành lập các đoàn thanh tra toàn diện trường phổ thông, đảm bảo trong thời gian 5 năm, mỗi trường phổ thông được thanh tra toàn diện ít nhất một lần, đánh giá, xếp loại theo hướng dẫn tại văn bản số 1516/SGDĐTTTr. 2. Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. 2.1. Nội dung thanh tra a. Ðội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên 6
- Số lượng, chất lượng đội ngũ. Danh hiệu thi đua, giáo viên (GV) giỏi các cấp. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng. Bàn ghế, đồ dùng dạy học, sách, thiết bị thực hành, thí nghiệm, tình hình trang bị và sử dụng máy vi tính, việc kết nối mạng internet và việc khai thác, sử dụng phục vụ giảng dạy, học tập, công tác quản lý. Sân chơi, bãi tập, dụng cụ thể dục thể thao (TDTT), khu vực vệ sinh, khu để xe, khu vực bán trú (nếu có). Diện tích khuôn viên và thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai. Cảnh quan trường học: cổng trường, tường rào, vườn hoa, cây xanh, vệ sinh học đường, môi trường sư phạm. Kinh phí dành cho hoạt động giáo dục, giảng dạy. c. Việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường Kế hoạch phát triển giáo dục. + Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng lớp, khối lớp và toàn trường. + Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và tham gia xoá mù chữ. + Thực hiện Quy chế tuyển sinh. + Hiệu quả đào tạo của nhà trường. + Thực hiện Quy chế mở trường, lớp ngoài công lập. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. + Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ lên lớp. + Hoạt động của các đoàn thể. + Hoạt động của GV chủ nhiệm. + Việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. + Kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hoá. + Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy các môn văn hoá. + Chất lượng giảng dạy của GV qua dự giờ thăm lớp. + Kết quả học tập của học sinh. Chất lượng các hoạt động giáo dục khác. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phòng; giáo dục ngoài giờ lên lớp. d. Công tác quản lý của hiệu trưởng 7
- Xây dựng kế hoạch năm học. Quản lý cán bộ, GV, nhân viên. + Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên. + Quản lý kỷ luật lao động, việc tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm, việc thực hiện đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho GV, nhân viên. + Việc thực hiện kiểm tra nội bộ của nhà trường theo quy định: Mỗi năm học, hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra toàn diện ít nhất 1/3 tổng số GV và tất cả GV còn lại được kiểm tra theo chuyên đề. Xem xét hồ sơ kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra của hiệu trưởng. + Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường. + Công tác quản lý hành chính: việc cập nhật, soát xét, quản lý các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định của Ðiều lệ nhà trường. + Quản lý thu, chi, sử dụng các nguồn tài chính; xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường học. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, GV, nhân viên, học sinh và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường do Bộ GD&ÐT ban hành. Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương và công tác xã hội hoá giáo dục. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh. + Số lượng học sinh (so với đầu năm học: tỷ lệ bỏ học, nguyên nhân). + Khen thưởng, kỷ luật học sinh. + Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lưu ban, bỏ học và danh sách học sinh được lên lớp. + Quản lý, hướng dẫn việc học thêm theo quy định, tránh quá tải. + Quản lý học 2 buổi / ngày (nếu có) và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp công tác giữa nhà trường với các đoàn thể quần chúng. 2.2. Phương pháp thanh tra a. Kế hoạch thanh tra Các Sở GD&ÐT, Phòng GD&ÐT cấp huyện, mỗi năm học tiến hành thanh tra toàn diện ít nhất 20% tổng số các trường, đơn vị trực thuộc, bảo đảm 5 năm mỗi trường được thanh tra toàn diện ít nhất một lần. b. Lực lượng thanh tra Bố trí trưởng đoàn thanh tra. 8
- Ðối với đoàn của Phòng GD&ÐT: lãnh đạo Phòng hoặc chuyên viên phụ trách công tác thanh tra. Ðối với đoàn của Sở GD&ÐT: lãnh đạo Sở hoặc lãnh đạo Thanh tra Sở. Số lượng đoàn viên đoàn thanh tra, thời gian thanh tra được xác định theo qui mô nhà trường, theo bậc học, cấp học trong khoảng từ 5 đến 15 người, là thanh tra viên của Sở GD&ÐT và cộng tác viên thanh tra. Thời gian thanh tra tiến hành từ 3 đến 5 ngày. Hình thức thanh tra: thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra có báo trước hoặc thanh tra đột xuất, do cấp ra quyết định thanh tra quy định. Cần tổ chức đoàn thanh tra gọn, nhẹ, số lượng đoàn viên vừa phải tiến hành trong thời gian phù hợp, cần chuyên môn hoá các thành viên của đoàn thanh tra theo từng nội dung để tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. c. Trình tự, thủ tục thanh tra Chuẩn bị. + Tập hợp những thông tin về nhà trường để dự kiến những nội dung cần thanh tra và những vấn đề cần đi sâu, không nhất thiết trường nào cũng phải thanh tra tất cả các nội dung (cần xác định những nội dung nào đã có đủ thông tin và hồ sơ cần thiết để làm căn cứ để đánh giá). + Lập kế hoạch thanh tra: yêu cầu, nội dung, phương pháp thanh tra, thành phần đoàn, thời gian thanh tra. + Thông báo với nhà trường và địa phương (trừ thanh tra đột xuất). + Quyết định thành lập đoàn, họp đoàn thông qua kế hoạch thanh tra và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. + Chuẩn bị mẫu biên bản, đề kiểm tra chất lượng văn hoá, phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát... + Chuẩn bị kinh phí và phương tiện cho đoàn thanh tra. Tiến hành thanh tra. + Trưởng đoàn công bố Quyết định thanh tra, thông báo kế hoạch làm việc của đoàn. + Nghe hiệu trưởng báo cáo tình hình nhà trường và việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Ðoàn thanh tra chia thành các bộ phận kiểm tra các nội dung sau: + Về đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên; + Về cơ sở vật chất kỹ thuật; + Việc thực hiện các nhiệm vụ: thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục, thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, văn hoá và các mặt giáo dục khác. + Công tác quản lý của hiệu trưởng. 9
- Từng bộ phận tiến hành thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá, trao đổi những nội dung cần tư vấn, thúc đẩy với đối tượng thanh tra. Ðoàn thanh tra hội ý để tổng hợp kết quả kiểm tra của các bộ phận, và thống nhất các nội dung sau đây: + Kết quả kiểm tra. + Kết quả đánh giá. + Nội dung tư vấn. + Nội dung thúc đẩy. Làm việc với nhà trường và các cơ quan có liên quan: trao đổi và thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá, những nội dung cần tư vấn, thúc đẩy. Kết thúc thanh tra. + Hoàn thành văn bản báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra. + Tập hợp hồ sơ thanh tra: biên bản kiểm tra của các bộ phận có chữ ký của cán bộ thanh tra và đại diện của đối tượng được thanh tra, các hồ sơ liên quan. Sau khi thanh tra. + Thông báo kết quả thanh tra bằng văn bản gửi đối tượng thanh tra, cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. + Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra. d. Xếp loại nhà trường Ðánh giá nhà trường phải lấy chất lượng giáo dục và công tác quản lý của thủ trưởng làm trọng tâm, trên cơ sở xếp loại từng nội dung để xếp loại chung. Ðánh giá trên cơ sở xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường và công tác quản lý của thủ trưởng theo các văn bản quy định nhưng có tính đến loại hình trường, hoàn cảnh của địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường. Xếp loại từng mặt và xếp loại chung theo 4 mức: tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu. Khi đánh giá, có thể tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương, của GV, học sinh và cha mẹ học sinh nhưng lấy kết quả kiểm tra trực tiếp làm căn cứ chủ yếu. 2.3. Tư vấn a. Yêu cầu Ðưa ra lời khuyên phù hợp về những kinh nghiệm và biện pháp quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục của nhà trường trong bối cảnh cụ thể. b. Công việc cụ thể 10
- Chuẩn bị tư vấn: họp đoàn thống nhất nội dung và phương pháp tư vấn. + Trên cơ sở kết quả kiểm tra và đánh giá, phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan của những thành công và hạn chế. + Xác định mục tiêu cho từng mặt hoạt động của trường, chỉ rõ mặt mạnh, thuận lợi cần phát huy và những yếu kém phải khắc phục. + Xác định và lựa chọn biện pháp phù hợp để thực hiện các mục tiêu trên. + Ðề xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý của hiệu trưởng. + Lựa chọn phương pháp tư vấn. Trao đổi với nhà trường, chính quyền địa phương, kiến nghị với cơ quan chủ quản và các cơ quan liên quan. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì việc trao đổi làm cho nhà trường chấp nhận những lời khuyên và kiến nghị với cơ quan chủ quản, các cơ quan liên quan. Ðể làm tốt công tác tư vấn, cần dựa vào: + Các kết quả kiểm tra, đánh giá, các văn bản chứa đựng các quy định quản lý liên quan đến nội dung kiểm tra, đánh giá; + Kinh nghiệm thành công và các biện pháp quản lý của các trường khác có hoàn cảnh tương tự; + Kinh nghiệm của cán bộ thanh tra. c. Những vấn đề cần quan tâm tư vấn Các biện pháp chỉ đạo, tổ chức và quản lý giáo dục đạo đức, giảng dạy, học tập các môn văn hoá và các hoạt động giáo dục khác để đạt kết quả tốt hơn; Công tác xây dựng kế hoạch của trường và các bộ phận; Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường; Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục; Công tác quản lý tài chính, tài sản; Vấn đề phân công, sử dụng đội ngũ hợp lý, xây dựng khối đoàn kết; Kinh nghiệm khai thác, xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất; Hồ sơ của nhà trường và các bộ phận: chú ý nội dung, yêu cầu cần đạt của từng loại hồ sơ. Việc thực hiện các phong trào, cuộc vận động của Ngành. 2.4. Thúc đẩy a. Yêu cầu Nhằm kích thích, phát hiện và phổ biến kinh nghiệm đồng thời kiến nghị với nhà trường và các cấp quản lý điều chỉnh công tác quản lý, nhằm dần hoàn 11
- thiện công tác quản lý của hiệu trưởng, phát triển nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục. b. Công việc cụ thể Chuẩn bị. + Phát hiện và lựa chọn những kinh nghiệm của trường và của hiệu trưởng. + Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị với nhà trường, với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, với chính quyền các cấp trong việc đầu tư xây dựng đội ngũ, cơ sở vật chất của nhà trường, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương chính sách, các quy định về quản lý cho phù hợp với thực tế giáo dục của cơ sở. b. Làm việc với nhà trường. Khẳng định các kinh nghiệm của nhà trường, khuyến khích động viên nhà trường và hiệu trưởng phân tích, tổng hợp kinh nghiệm, hỗ trợ hiệu trưởng xây dựng "tiềm năng" tự giải quyết các vấn đề gặp phải trong hoạt động quản lý. Phổ biến các kinh nghiệm: phân tích các kinh nghiệm tương tự, trao đổi, tìm kiếm những giải pháp cho những tình huống đang đặt ra của trường. Trao đổi thống nhất với nhà trường về các vấn đề cần kiến nghị. Thông tin đến các cơ quan có liên quan các nội dung nói trên (thông qua báo cáo thanh tra). c. Những nội dung cần chú ý kiến nghị Công tác kế hoạch hoá của hiệu trưởng. Quản lý, sử dụng đội ngũ, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV và công tác quản lý của hiệu trưởng để đảm bảo GV thực hiện đúng quy chế chuyên môn. Việc hoàn thiện các loại hồ sơ, sổ sách. Các vấn đề cụ thể trong đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục và công tác quản lý. Quản lý, xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất. Công tác xã hội hoá giáo dục và dân chủ hoá nhà trường. Quản lý tài chính, tài sản. Với cơ quan quản lý cấp trên về chế độ chính sách, việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính. Những kiến nghị của đoàn thanh tra đối với nhà trường cần được Thanh tra Sở (đối với trường THPT), Phòng GD&ÐT (đối với trường TH, THCS) theo dõi việc thực hiện, khi cần thiết có thể kiểm tra việc thực hiện những kiến nghị đó. IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 12
- Từ thực tiển của công tác Thanh tra ho ạt động sư phạm của nhà giáo thời gian qua cho th ấy: Khi Thanh tra toàn diện, cần kết h ợp v ới Thanh tra ho ạt độ ng sư phạm của nhà giáo. Không giao cho c ộng tác viên thanh tra đi thanh tra độc lập; tổ chức cho hai thanh tra viên hoặc cộng tác viên thanh tra cùng kiểm tra, đánh giá một giáo viên; nhờ vậy mới đảm bảo tính chính xác, khách quan. Khi tiến hành Thanh tra toàn diện và Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, cần đánh giá đúng thực chất, tránh tình trạng nể nang, né tránh. Khi x ếp loại nhà trườ ng và nhà giáo phải bám sát vào bộ tiêu chí đượ c quy định trong văn bản số 1516/SGDĐTTTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở, không đượ c tùy tiện, chủ quan t ạo ra s ự m ất công bằng, không thống nh ất làm giảm hiệu qu ả công tác Thanh tra Khi tiến hành thanh tra toàn diện nhà trườ ng phổ thông, cần đặc biệt coi tr ọng khâu tư vấn, thúc đẩy; đây là một kỹ năng quan trọng mà mỗi cán bộ làm nhiệm vụ Thanh tra c ần ph ải không ngừng rèn luyệ n, học hỏi, rút kinh nghiệm để từng bướ c hoàn thiện. Khi tiến hành thanh tra toàn diện nhà trườ ng phổ thông cần phát hiện các đơn vị điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy đị nh đã ban hành để đánh giá đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh h ướng n ể nang n ương nh ẹ khuy ết điểm, không chỉ ra đượ c những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) đồ ng thời chú trọ ng công tác tư vấn, thúc đẩy giúp đỡ để cán bộ quản lý, nhà giáo phát huy ưu điểm, khắc phục h ạn ch ế thi ếu sót. Phải khuy ến khích và tạo điều kiện cho đối tượ ng đượ c Thanh tra tự đánh giá, phản hồi với các ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ Thanh tra, có như vậy mới phát huy đượ c hiệu quả công tác Thanh tra . Tăng cườ ng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đủ về số lượ ng, có chất lượ ng tốt. Cộng tác viên thanh 13
- tra phải đượ c lựa chọn từ những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ. Đảm bảo chế độ chính sách cho cộng tác viên khi làm nhiệm vụ Thanh tra. Hàng năm, xây dựng chuyên đề bồi dưỡ ng nghi ệp v ụ thanh tra cho các cộng tác viên thanh tra , chú ý cập nhật, hướng d ẫn th ực hi ện các văn bản, quy định mới cần thi ết trong quá trình tác nghiệp. Tăng cườ ng tổ ch ức Thanh tra toàn diện ở các trườ ng tư thục, vì tại các trườ ng này thườ ng tập trung vào giảng dạy văn hóa, chưa chú ý đến việc giáo dục toàn diện cho h ọc sinh. Tăng cườ ng ki ểm tra, giám sát việc thực hi ện các kiến nghị sau Thanh tra. V. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Thanh tra toàn diện trường phổ thông là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý Giáo dục do cơ quan Thanh tra Giáo dục đảm nhiệm; việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác này luôn được Lãnh đạo các cấp quản lý Giáo dục và Đảo tạo ở tỉnh Đồng Nai quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện luôn luôn được đúc rút kinh nghiệm và cải tiến để không ngừng hoàn thiện và đáp ứng với sự phát triển của thời đại nói chung và Giáo dục phổ thông nói riêng. Kiến Nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm tham mưu để Chính phủ ban hành Nghị định về Thanh tra Giáo dục theo Luật Thanh tra mới; Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban hành Thông tư hướng dẫn về Thanh tra toàn diện các cơ sở Giáo dục phổ thông để hoàn thiện, thống nhất về căn cứ Pháp lý và nghiệp vụ trong công tác Thanh tra; xây dựng chế độ chính sách hợp lý, có tác dụng khuyến khích động viên đội ngũ Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra tích cực trong công tác Thanh tra./. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu cho UBND các huyện, thị, thành phố quản lý các ngành học Mầm non, Tiểu học , THCS trên địa bàn theo phân cấp quản lý; số lượng các đơn vị trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn rất lớn nhưng hiện tại không có thanh tra chuyên trách vì 14
- vậy khối lượng công việc khá nhiều. Để đảm bảo chất lượng công tác Thanh tra đề nghị BGD&ĐT tham mưu Chính phủ nên có từ 12 ( tùy theo quy mô giáo dục của từng huyện) biên chế chuyên trách phụ trách công tác Thanh tra được đào tạo nghiệp vụ Thanh tra, bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra, có như vậy công tác Thanh tra khối các phòng Giáo dục và Đào tạo mới đạt hiệu qủa tốt. Tài liệu ( minh họa) tham khảo kèm theo: Văn bản số 1516/SGDĐTTTr ngày 18/8/2009 của Giám đốc Sở về việc “Hướng dẫn đánh giá xếp loại trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và hoạt động sư phạm của nhà giáo”, do Thanh tra Sở tham mưu ban hành. Kết luận Thanh tra toàn diện một trường THPT Kết luận Thanh tra Hành chính, chuyên ngành một phòng Giáo dục và Đào tạo Người thực hiện Nguyễn Đình Chiến 15
- SỞ GD & ĐT ĐÔNG NAI ̀ ̣ ̃ ̣ CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̀ ̉ ̃ ̣ Đơn vi: Thanh tra S ̣ ở ̣ ̣ Đôc lâp T ự do Hanh phuc ̣ ́ Đồng Nai, Ngay 22 thang 05 năm 2012 ̀ ́ PHIÊU NHÂN XET, ĐANH GIA SANG KIÊN KINH NGHIÊM ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ NĂM HOC: 20112012 ́ ́ ̣ Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra Tên sang kiên kinh nghiêm: hoạt động sư phạm nhà giáo bậc phổ thông tại tỉnh Đồng Nai ̣ ̀ Ho va tên tac gia: NGUY ́ ̉ ỄN ĐÌNH CHIẾN . Đơn vi: Thanh tra S ̣ ở GD&ĐT ̃ ực: Linh v ̉ Quan ly giao duc ́ ́ ̣ Phương phap day hoc bô môn ……….. ́ ̣ ̣ ̣ 1. Phương phap giao duc ́ ́ ̣ ̃ ực khac …………………… Linh v ́ ́ ̉ Co giai phap hoan toan m ́ ̀ ̀ ơí ́ ̉ Co giai phap cai tiên, đôi m ́ ̉ ́ ̉ ới từ giai phap đa co ̉ ́ ̃ ́ 2. Hiêu qua: ̣ ̉ Hoan toan m ̀ ̀ ới va đa triên khai ap dung trong toan nganh co hiêu qua cao ̀ ̃ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ Co tinh cai tiên hoăc đôi m ́ ́ ́ ̣ ̉ ơi t ́ ừ nhưng giai phap đa co va đa triên khai ap ̃ ̉ ́ ̃ ́ ̀ ̃ ̉ ́ ̣ dung trong toan nganh co hiêu qua cao ̀ ̀ ́ ̣ ̉ Hoan toan m ̀ ̀ ới va đa triên khai ap dung tai đ ̀ ̃ ̉ ́ ̣ ̣ ơn vi co hiêu qua cao. ̣ ́ ̣ ̉ Co tinh cai tiên hoăc đôi m ́ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ơi t ́ ừ nhưng giai phap đa co va đa triên khai ap ̃ ̉ ́ ̃ ́ ̀ ̃ ̉ ́ ̣ dung tai đ ̣ ơn vi co hiêu qua ̣ ́ ̣ ̉ 3. Kha năng ap dung:̉ ́ ̣ Cung câp đ ́ ược cac luân c ́ ̣ ứ khoa hoc cho viêc hoach đinh đ ̣ ̣ ̣ ̣ ường lôi, chinh ́ ́ sach: ́ Tôt ́ Kha ́ Đaṭ Đưa ra cac giai phap khuyên nghi co kha năng ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ứng dung tḥ ực tiên, dê th ̃ ̃ ực ̣ hiên va dê đi vao cuôc sông: Tôt ̀ ̃ ̀ ̣ ́ ́ Kha ́ Đaṭ Đa đ ̃ ược ap dung trong th ́ ̣ ực tê đat hiêu qua hoăc co kha năng ap dung đat ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ hiêu qua trong pham vi rông: Tôt ̣ ̣ ́ Kha ́ Đaṭ THU TR ̉ ƯỞNG ĐƠN VỊ 16
- 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kết hợp các trò chơi trong giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 6
21 p | 1555 | 381
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông
45 p | 546 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp học theo dự án trong môn Địa lý về vấn đề BĐKH
27 p | 526 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy và học môn Giáo dục công dân ở bậc THPT
22 p | 671 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng giải một số bài toán có liên quan
16 p | 257 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp dạy và học tích cực trong môn Vật lý 7
13 p | 336 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý lớp 12 theo phương pháp dựa trên vấn đề
54 p | 223 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ
50 p | 193 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
41 p | 302 | 28
-
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phần mềm GSP hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng dụng đạo hàm
25 p | 261 | 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Chuyên đề quy nạp trong hình học
45 p | 168 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng nguyên tắc sáng tạo TRIZ xây dựng bài tập sáng tạo chương “các định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Trung học phổ thông
37 p | 150 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Hộp thư “Điều em muốn hỏi” nhằm phát huy tính tích cực trong công tác tư vấn học đường ở trường Trung học phổ thông
29 p | 280 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo bậc trung học phổ thông tại tỉnh Đồng Nai
14 p | 66 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Để học tốt các bài vẽ tranh tại trường trung học cơ sở
14 p | 77 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực khi dạy Văn bản ở môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở
25 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p | 62 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn