Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Giáo dục chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý luận về lớp học đảo ngược và khảo sát thực trạng dạy học môn GDCT hiện nay của các GV tổ chuyên môn, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCT ở trường CĐSP Lạng Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Giáo dục chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN VẬN DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƢỢC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN Lĩnh vực sáng kiến: Khoa học giáo dục Tác giả: Đào Cẩm Vân Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Giảng viên Nơi công tác: Khoa Các bộ môn chung Điện thoại liên hệ: 0877424878 Địa chỉ thƣ điện tử: daocamvanls@gmail.com Đề nghị công nhận sáng kiến cấp: cơ sở Lạng Sơn, năm 2022
- 2 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành Tôi: Số Họ và tên Ngày tháng Nơi công Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng góp vào TT năm sinh tác danh chuyên việc tạo ra sáng kiến (hoặc nơi môn (ghi rõ đối với từng đồng thƣờng trú) tác giả, nếu có) 1 Đào Cẩm Vân 07/03/1987 Trƣờng Giảng Thạc sĩ 100% CĐSP viên Lạng Sơn Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học môn Giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Khoa học giáo dục - Sáng kiến đƣợc áp dụng lần đầu vào ngày 10/11/ 2021 trong học kỳ I năm học 2021-2022 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngƣợc cho thấy đây là một phƣơng pháp dạy học tích cực dành đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà giáo dục hiện nay cả trong và ngoài nƣớc. Rất nhiều công trình nghiên cứu và thực nghiệm ở các trƣờng Đại học và cao đẳng đều cho thấy hiệu quả của phƣơng pháp này trong việc nâng cao chất lƣợng dạy- học đặc biệt là phát triển các năng lực cần thiết cho ngƣời học. Để vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào dạy học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn tác giả đã tìm hiểu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy việc sử dụng phƣơng pháp dạy học này ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn hiện nay là thiết thực và khả thi. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp cụ thể và mạnh dạn đƣa vào thực nghiệm giảng dạy đối với môn giáo dục chính trị đối với sinh viên năm thứ nhất trong học kỳ I năm học 2021- 2022. Qua thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng mô hình Lớp học đảo ngƣợc trong dạy học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn nhận đƣợc phản hồi tích cực từ phía giảng viên và sinh viên bên cạnh đó kết quả học tập của SV đƣợc nâng cao, các năng lực cần thiết của sinh viên đƣợc phát triển. - Những thông tin cần đƣợc bảo mật: không - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Để áp dụng đƣợc sáng kiến cần có các điều kiện sau: + Đối với Giảng viên: cần có máy vi tính và kết nối mạng internet; Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin vào soạn giáo án và sử dụng các phần mềm học tập trực tuyến + Đối với sinh viên: Có máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet,; Có năng lực tự học, tự nghiên cứu 2
- 3 - Đánh giá lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua thực nghiệm vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào giảng dạy môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn cho thấy hiệu quả của sáng kiến ở cả phƣơng diện kinh tế và phƣơng diện xã hội. Trên phƣơng diện kinh tế: Kết quả học tập của sinh viên đƣợc cải thiện, các năng lực của sinh viên đã có sự phát triển đáng kể Trên phƣơng diện xã hội đƣợc thể hiện ở các nội dung sau: Đối với sinh viên: Thu hút sinh viên vào các hoạt động học tập, nâng cao hiệu quả học tập của các em, bồi dƣỡng các kỹ năng cần thiết và phát triển các năng lực của sinh viên. Từ đó, các em biết vận dụng tri thức giải quyết vấn đề đặt ra trong thực tiễn một cách đúng đắn, góp phần điều chỉnh hành vi của các em và hƣớng các em vào những hoạt động xã hội, phát huy tính tích cực sáng tạo của thanh niên. Từ đó, các em có thái độ học tập đúng đắn, hoàn thiện nhân cách phẩm đấu trở thành ngƣời có ích cho quê hƣơng, đất nƣớc. Đối với giảng viên: Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên trong giảng dạy học phần GDCT nói riêng và các môn Lý luận chính trị nói chung. Các giải pháp đƣa ra có thể làm tài liệu tham khảo để vận dụng vào thực tiễn giảng dạy đem lại hiệu quả thiết thực. Đối với nhà trƣờng: Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học ở nhà trƣờng, xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện - Đánh giá lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Lạng Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2022 Ngƣời nộp đơn Đào Cẩm Vân 3
- 4 MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN 5 I- MỞ ĐẦU 7 1. Lý do chọn sáng kiến 7 2. Mục tiêu của sáng kiến 7 3. Phạm vi của sáng kiến 8 II- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 8 1. Cơ sở lý luận 8 1.1. Mô hình lớp học đảo ngƣợc 8 1.2. Vai trò của mô hình lớp học đảo ngƣợc với việc hình thành và phát 10 triển năng lực của ngƣời học 2. Cơ sở thực tiễn 11 2.1. Thực trạng dạy - học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng Sƣ 11 phạm Lạng Sơn 2.2. Điều kiện thực hiện mô hình lớp học đảo ngƣợc trong giảng dạy môn 13 giáo dục chính trị ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 14 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 14 1.1. Hƣớng dẫn sinh viên học tập theo mô hình lớp học đảo ngƣợc 14 1.2. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc đối với 15 môn Giáo dục chính trị 1.3. Tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc đối với môn Giáo 17 dục chính trị 2. Đánh giá kết quả thu đƣợc 19 2.1. Tính mới tính sáng tạo 19 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến: 20 Kết luận 30 Danh mục tài liệu tham khảo 31 Phụ lục 32 4
- 5 TÓM TẮT SÁNG KIẾN Mô hình lớp học đảo ngƣợc là một phƣơng pháp dạy học tích cực dành đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà giáo dục hiện nay cả trong và ngoài nƣớc. Rất nhiều công trình nghiên cứu và thực nghiệm ở các trƣờng Đại học và cao đẳng đều cho thấy hiệu quả của phƣơng pháp này trong việc nâng cao chất lƣợng dạy- học đặc biệt là phát triển các năng lực cần thiết cho ngƣời học. Để vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào dạy học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn tác giả đã tìm hiểu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy việc sử dụng phƣơng pháp dạy học này ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn hiện nay là thiết thực và khả thi. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp cụ thể và mạnh dạn đƣa vào thực nghiệm giảng dạy đối với môn giáo dục chính trị đối với sinh viên năm thứ nhất trong học kỳ I năm học 2021- 2022. Qua thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm cho thấy việc vận dụng mô hình Lớp học đảo ngƣợc trong dạy học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn nhận đƣợc phản hồi tích cực từ phía giảng viên và sinh viên bên cạnh đó kết quả học tập của SV đƣợc nâng cao, các năng lực cần thiết của sinh viên đƣợc phát triển. Nhƣ vậy, dù lần đầu tiên vận dụng mô hình lớp học đảo ngƣợc vào giảng dạy môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Lạng Sơn nhƣng đã cho thấy hiệu quả ở cả phƣơng diện kinh tế và phƣơng diện xã hội. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên và sinh viên ứng dụng rộng rãi mô hình dạy học này đối với các môn khác trong nhà trƣờng. 5
- 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Lớp học đảo ngƣợc LHĐN Giảng viên GV Sinh viên SV Cao đẳng sƣ phạm CĐSP Giáo dục chính trị GDCT 6
- 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030, Đại Hội đại biểu toàn quốc lần XIII của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lƣợng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ và hội nhập quốc tế”. Do đó đặt ra cho ngành giáo dục yêu cầu thay đổi cách dạy và học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học. Do đó việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học là yêu cầu bắt buộc đối với mọi giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Trong các phƣơng pháp dạy học hiện nay, mô hình LHĐN đang dành đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía các nhà giáo dục trong và ngoài nƣớc. Thực tiễn vận dụng mô hình lớp học này ở nhiều trƣờng đại học và cao đẳng cho thấy không chỉ chất lƣợng học tập đƣợc nâng lên mà các năng lực cần thiết cho ngƣời học đã đƣợc phát huy. Ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn hiện nay việc dạy – học môn Giáo dục chính trị của SV năm thứ nhất khối Cao đẳng giáo dục nghề nghiệp còn nhiều hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣ: Đặc thù môn học mang tính khái quát, trừu tƣợng cao, tính thực tiễn sâu sắc; phƣơng pháp dạy học còn đơn điệu chƣa đa dạng phong phú; sự thụ động trong học tập và thái độ thờ ơ của SV đối với môn học. Do đó, để nâng cao kết quả học tập, phát huy tính tích cực cho ngƣời học và phát triển năng lực cần thiết cho SV thì tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học là cần thiết. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn “Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Giáo dục chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu của sáng kiến Nghiên cứu lý luận về LHĐN và khảo sát thực trạng dạy học môn GDCT hiện nay của các GV tổ chuyên môn, trên cơ sở đó đƣa ra biện pháp nâng cao hiệu quả 7
- 8 vận dụng mô hình LHĐN vào dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn 3. Phạm vi của sáng kiến Sáng kiến tập trung nghiên cứu biện pháp vận dụng mô hình LHĐN trong giảng dạy môn GDCT cho SV năm thứ nhất, khối giáo dục nghề nghiệp trong học kỳ I, năm học 2021-2022 tại lớp K18TV6 là lớp thực nghiệm và lấy lớp K3KT là lớp đối chứng. II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược. Đã có nhiều quan niệm khác nhau về mô hình LHĐN. Qua nghiên cứu có thể hiểu mô hình LHĐN (FL- Flipped Classroom) một cách đơn giản nhất là đảo ngƣợc/đảo trình lớp học là chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngƣợc lại, là nơi mà ngƣời học có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên ngoài lớp học, thƣờng là qua các bài đọc hoặc video bài giảng, sau đó thời gian trên lớp s đƣợc sử dụng để giải quyết vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các chiến lƣợc nhƣ giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận. Bản chất giờ học của mô hình LHĐN là tập trung giải quyết các nội dung vốn trƣớc đây đƣợc coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc thảo luận, đào sâu kiến thức. 1.1.2. Ưu điểm của lớp học đảo ngược Mô hình LHĐN là phƣơng pháp dạy học tích cực và đem lại rất nhiều ƣu điểm mà phƣơng pháp dạy học truyền thống không có. - Thứ nhất: Ngƣời học luôn nhận đƣợc sự trợ giúp bất cứ lúc nào khi học tập theo mô hình LHĐN. Trong phƣơng pháp dạy học này, công việc thực hiện tại nhà là xem một video bài giảng và khi gặp khó khăn thì ngƣời học đặt câu h i tƣơng tác với GV hoặc sau đó khi lên lớp thảo luận với GV thì ngƣời học đƣợc giải đáp thắc mắc. Tƣ duy bậc cao đƣợc phát huy trong lớp học. 8
- 9 - Thứ hai: Tƣơng tác giữa ngƣời thầy và ngƣời học đƣợc nâng cao bởi vì theo phƣơng pháp dạy học này GV di chuyển bài giảng đó ra ngoài lớp nên tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian cho GV, để trong thời gian học tập trên lớp GV có thể tƣơng tác nhiều hơn với học trò. Kết quả là GV có thời gian thảo luận với m i học trò trong m i bài học. - Thứ ba: Mô hình LHĐN phù hợp với sự khác biệt giữa m i đối tƣợng ngƣời học, vì trong mô hình học tập này nhu cầu cá nhân của ngƣời học dễ dàng đƣợc đáp ứng. Những học trò kém hơn đƣợc chú ý và những học trò xuất sắc đƣợc giao những nhiệm vụ thích hợp với khả năng để tiến bộ. - Thứ tư: Tạo ra bầu không khí học thực sự. Trung tâm của hoạt động học tập là h i đáp thắc mắc, từ đó giúp ngƣời học tập trung vào chủ đề học tập. Tạo bầu không khí “học tập” hơn là “giảng dạy” nên s đạt mục tiêu bài học tốt hơn. - Thứ năm: Ngƣời học đƣợc học theo tiến độ của bản thân. Khi giảng bài mới trên lớp GV thƣờng nói quá nhanh (thƣờng đối với em học kém) hoặc quá chậm (đối với các em học tốt). Khi học qua video ngoài giờ lên lớp, các em có thể điều chỉnh tốc độ bài giảng phù hợp với bản thân. - Thứ sáu: Sự tƣơng tác giữa các học trò trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập nên mối quan hệ giữa các em s tốt hơn, GV có thời gian quan sát SV nên có thể hiểu về cá nhân từng em hơn. Giúp cho GV có thể giải đáp cho học trò vào đúng vấn đề tại thời điểm mà các em đang cần. Ngoài ra mô hình LHĐN còn tạo cơ hội cho phụ huynh nắm bắt tình hình học tập của con em mình dễ dàng hơn. 1.1.3. Hạn ch của lớp học đảo ngược Bên cạnh ƣu điểm thì mô hình LHĐN có những hạn chế sau: - Không phải nội dung bài học nào chúng ta c ng có thể sử dụng mô hình LHĐN. Những nội dung đòi h i SV cần có nhiều thời gian nghiên cứu và chuẩn bị trƣớc s phù hợp hơn những nội dung đơn giản. - Phƣơng pháp này gắn bó chặt ch với phƣơng pháp E- Learning nên GV phải gi i về công nghệ, vững về phƣơng pháp, bởi vậy khó áp dụng rộng rãi. 9
- 10 - Việc vận hành LHĐN s làm tăng thêm lƣợng công việc cho GV, bởi vì nó đòi h i sự tích hợp rất cẩn thận để lớp học đƣợc duy trì và phát triển. - Phụ thuộc vào phong cách học tập của ngƣời học và không phải SV nào c ng hứng thú hợp tác. - Ngƣời học cần có máy tính, điện thoại thông minh và internet tại nhà. Nếu sử dụng mô hình LHĐN thì ngƣời học cần phải dành hàng giờ m i ngày trƣớc máy tính để xem các bài giảng. Ngƣời ta có thể lập luận rằng điều này s ảnh hƣởng không tốt đến quá trình học tập của ngƣời học. 1.2. Vai trò của mô hình lớp học đảo ngược đối với việc hình thành phát triển năng lực của người học Mô hình lớp học truyền thống khá quen thuộc đối với chúng ta: SV hàng ngày đến trƣờng, nghe thầy cô giảng bài, ghi chép và về nhà làm bài tập. Điều đó đã làm mất đi sự chủ động của ngƣời học. Hơn nữa trong thời đại 4.0 hiện nay khi có rất nhiều phƣơng tiện, công cụ h trợ dạy học thì trong một khía cạnh nào đó, lớp học truyền thống không phù hợp với phong cách học tập của SV. Còn theo mô hình LHĐN, SV xem bài giảng ở nhà qua Internet và làm các bài tập (thƣờng bài tập mức thấp), đến lớp, SV làm bài tập (mức cao) và thực hiện một số hoạt động mang tính tƣơng tác. Nhờ đó, SV tự tin hơn, GV có nhiều thời gian hơn với từng cá nhân ngƣời học chƣa hiểu kỹ bài giảng (Hình 1.2). Hình 1.2. Các mức độ của hoạt động trong lớp học truyền thống và LHĐN 10
- 11 Nhƣ vậy, mô hình lớp học đảo ngƣợc có điều kiện để hình thành và phát triển năng lực của ngƣời học: Năng lực tự học, tự nghiên cứu; Năng lực đặt câu h i; Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ; Năng lực giải quyết vấn đề, Năng lực khai thác và sử dụng công nghệ thông tin; … 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy - học môn giáo dục chính trị ở trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Lạng Sơn 2.1.1. Vai trò của môn giáo dục chính trị đối với sinh viên cao đẳng giáo dục nghề nghiệp GDCT là môn học bắt buộc trong chƣơng trình đào tạo cao đẳng giáo dục nghề nghiệp. Đối với SV môn GDCT có ý nghĩa quan trọng góp phần phát triển con ngƣời toàn diện, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đồng thời giúp SV có lập trƣờng tƣ tƣởng kiên định, bản lĩnh chính trị vững vàng. Theo thông tƣ số 24/2018/TT-BLĐTBXH về ban hành Chƣơng trình môn học GDCT thuộc khối các môn học chung trong chƣơng trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ngày 06 tháng 12 năm 2018 thì đối với trình độ cao đẳng thời lƣợng 75 giờ. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian môn GDCT trình độ cao đẳng (phụ lục 9) Môn GDCT có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện đối SV trong giai đoạn hiện nay, bởi ngoài kiến thức chuyên môn, SV rất cần đƣợc trau dồi tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống, bồi dƣỡng lòng yêu nƣớc, sự quan tâm tới cộng đồng... Nhờ đó, giúp các em dần tạo lập và kiên định lập trƣờng và bản lĩnh chính trị. Đây là tiền đề để chúng ta có thể đào tạo ra một thế hệ ngƣời lao động mới vừa gi i chuyên môn, vừa vững vàng về lập trƣờng chính trị, có đạo đức cách mạng, từ đó đƣa đất nƣớc phát triển lên tầm cao mới trong thời kì đẩy mạnh hội nhập quốc tế. 2.2.2. Thực trạng giảng dạy môn giáo dục chính trị GDCT là môn học đƣợc giảng dạy ở tất cả các cao đẳng trong cả nƣớc. Môn học bao gồm những nội dung kiến thức rộng lớn mang tính trừu tƣợng và khái quát 11
- 12 cao. Đối với hình thức đào tạo theo tín chỉ thời lƣợng học tập môn học lại ít vì thế gây ra những khó khăn nhất định trong quá trình dạy – học. GV trực tiếp giảng dạy thƣờng xuyên thay đổi sử dụng các phƣơng pháp dạy học khác nhau nhằm nâng cao chất lƣợng dạy - học nhƣ: Phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng pháp thảo luận nhóm, phƣơng pháp đặt vấn đề và thƣờng xuyên sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin hay đồ dùng trực quan khác trong giảng dạy để làm rõ nội dung kiến thức môn học và vận dụng vào thực tiễn với sự liên hệ thực tế sâu sắc và yêu cầu SV lấy ví dụ thực tiễn để minh chứng. Các phƣơng pháp dạy học đã và đang áp dụng trong giảng dạy môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn có những ƣu điểm và hạn chế sau: + Ưu điểm: Các phƣơng pháp đã và đang sử dụng cho thấy trong một thời gian nhất định có thể truyền tải đƣợc khối lƣợng kiến thức lớn đầy đủ đến với ngƣời học. Trong quá trình giảng dạy đã gắn lý luận với thực tiễn. Các phƣơng pháp trên phần nào lôi cuốn đƣợc ngƣời học, phát huy đƣợc một số kỹ năng cần thiết cho ngƣời học: Kỹ năng phân tích, vận dụng thực tiễn, kích thích đƣợc tính năng động, sáng tạo của sinh viên viên, phần nào lôi cuốn đƣợc SV trong quá trình học tập đem lại cho các em ý thức, động cơ học tập đúng đắn. + Hạn ch : Các phƣơng pháp dạy học đƣợc sử dụng trong giảng dạy môn học GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn cho thấy việc truyền thụ kiến thức chủ yếu vẫn mang tính một chiều, GV còn phải làm việc nhiều. Với không gian học tập còn hạn chế nên việc liên hệ thực tiễn mới chỉ dừng lại ở lấy ví dụ từ thực tế chƣa áp dụng và giải quyết đƣợc những vấn đề này sinh trong thực tiễn. Vì thế SV còn thụ động, chƣa phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của mình, giờ học chƣa thực sự hấp dẫn. Thực trạng trên đây dẫn đến SV có tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chƣa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra “giúp ngƣời học phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo...”(Luật giáo 12
- 13 dục, điều 27). Vì vậy tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học trong giảng dạy môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn là cần thiết. 2.2.3. Thực trạng học tập môn giáo dục chính trị Trong những năm qua nhà trƣờng và các thầy cô rất quan tâm việc dạy và học môn GDCT đối với SV khối cao đẳng giáo dục nghề nghiệp tuy nhiên việc học tập môn GDCT của các em còn nhiều hạn chế và tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Mặc dù môn GDCT là môn học bắt buộc có ý nghĩa quan trọng đối với hình thành và phát triển nhân cách, bản lĩnh chính trị đối với SV. Tuy nhiên không phải SV nào c ng nhận thức đúng đắn về vai trò của môn học. Thông qua khảo sát SV khối cao đẳng giáo dục nghề nghiệp năm thứ nhất cho thấy phần lớn các em chƣa nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của môn học, có tới 73,3 % số SV đƣợc khảo sát cho rằng môn GDCT không quan trọng và bình thƣờng, và 83,2 % SV qua khảo sát có thái độ ở mức bình thƣờng và không thích môn học này. Từ đó cho thấy phần lớn SV có thái độ thờ ơ đối với môn học. Tác giả tiến hành điều tra tìm hiểu nguyên nhân và kết quả cho thấy có rất nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh ảnh hƣởng đến thái độ học tập của các em trong đó phƣơng pháp giảng dạy của GV c ng chiếm tỉ lệ khá cao là 72,7% số SV đƣợc khảo sát. Từ đó cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới PPDH trong giảng dạy môn GDCT. Nhận thức rõ những hạn chế đó trong quá trình giảng dạy môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn. Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu lý luận và thực tiễn vận dụng mô hình LHĐN ở các cơ sở giáo dục khác trên cả nƣớc từ đó tác giả đã mạnh dạn vận dụng mô hình LHĐN kết hợp với các phƣơng pháp dạy học tích cực đã và đang thực hiện vào dạy học môn GDCT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học và gắn với sự phát triển năng lực của ngƣời học cho SV trƣờng CĐSP Lạng Sơn và lấy lớp K18TV6 trong học kỳ I năm học 2021-2022 làm lớp tiến hành thực nghiệm phƣơng pháp dạy học này. 2.2. Điều kiện thực hiện mô hình lớp học đảo ngược trong giảng dạy môn giáo dục chính trị ở trường CĐSP Lạng Sơn Mô hình LHĐN là phƣơng pháp dạy học hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin đặc biệt là có mối quan hệ chặt ch với sự phát triển của công 13
- 14 nghệ E-learning do đó để thực hiện đƣợc mô hình LHĐN trong giảng dạy cần có các điều kiện nhất định. - Điều kiện cơ sở vật chất: cả GV và SV cần có điện thoại thông minh, máy vi tính có kết nối internet. Qua thăm dò cho thấy 100% SV lớp thực nghiệm có điện thoại thông minh hoặc máy vi tính có kết nối internet. - Năng lực sử dụng công nghệ dạy học của GV: Thực tiễn công tác dự giờ đồng nghiệp cho thấy tất cả các GV giảng dạy môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn đều thành thạo sử dụng CNTT và vận dụng vào giảng dạy đạt hiệu quả tích cực. - Năng lực tự học tự nghiên cứu của SV: Trong những năm gần đây chất lƣợng đầu vào của khối cao đẳng GDNN tƣơng đối cao do đó có thể khẳng định đa số SV có năng lực trí tuệ khá tốt, lại rất năng động, tích cực, sáng tạo trong việc tiếp cận cái mới. Bên cạnh đó, phần lớn có phƣơng pháp tƣ duy tốt, có khả năng làm việc độc lập, tuy nhiên SV còn thiếu phƣơng pháp và kỹ năng học tập dẫn đến chất lƣợng và hiệu quả tự học thấp, nhất là ở SV năm thứ nhất. Qua khảo sát cho thấy phần lớn SV nhận thức đúng đắn về vai trò tự học tự nghiên cứu. Vì vậy đây là cơ sở quan trọng để vận dụng mô hình LHĐN trong dạy học môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn hiện nay. III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 1.1. Hướng dẫn sinh viên học tập theo mô hình lớp học đảo ngược Trƣớc khi thực hiện vận dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy GV cần hƣớng dẫn SV về phƣơng pháp học tập theo mô hình LHĐN đối với môn GDCT. Do đó Gv cần hƣớng dẫn cụ thể nhƣ sau: - Hƣớng dẫn SV hiểu về mô hình LHĐN và quy trình thực hiện học tập theo phƣơng pháp học tập này. - Hƣớng dẫn SV theo dõi video bài giảng và khai thác tài liệu học tập trên mạng internet khi GV cung cấp - Hƣớng dẫn SV sử dụng, ghi chép sổ tay học tập và thực hiện tự đánh giá và đánh giá trong học tập. 14
- 15 Chỉ khi SV đã hiểu về cách thức, quy trình thực hiện mô hình LHĐN trong học tập môn GDCT thì mới có thể vận dụng phƣơng pháp dạy học này vào thực tiễn. 1.2. Xây dựng quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đối với môn Giáo dục chính trị Sau khi nghiên cứu về quy trình chung của mô hình LHĐN. Tác giả đã vận dụng vào xây dựng quy trình cụ thể trong dạy học môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn bao gồm 3 giai đoạn và 6 bƣớc nhƣ sau: Hình 1.1.1. Sơ đồ quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngƣợc trong dạy học môn giáo dục chính trị ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn Bƣớc 1 Lựa chọn chủ đề và xác định mục tiêu bài học Giai đoạn Bƣớc 2 trƣớc GV thiết kế bài giảng, video, share các tài lớp liệu tham khảo cho SV lên mạng, giao học nhiệm vụ cho SV Bƣớc 3 SV xem bài giảng, vi deo,, tài liệu ở nhà, làm nhiệm vụ đƣợc GV giao Giai đoạn Bƣớc 4 trên Lên lớp SV thực hành, thảo luận trao đổi với lớp nhau và với GV Giai Bƣớc 5 đoạn Thực hành, vận dụng kiến thức khi về nhà sau lớp ọc Bƣớc 6 Kiểm tra, đánh giá 15
- 16 Riêng phần kiểm tra đánh giá đƣợc thực hiện linh hoạt kết hợp ở cả hai giai đoạn: trong lớp học và sau lớp học. Quy trình cụ thể nhƣ sau: - Giai đoạn trước lớp học Bước 1: Lựa chọn bài học thực hiện mô hình lớp học đảo ngược: Đây là khâu chuẩn bị đầu tiên và c ng là khâu rất quan trọng trong toàn bộ tiến trình áp dụng mô hình LHĐN. Không phải nội dung bài học nào c ng có thể vận dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy. GV cần lựa chọn những đơn vị kiến thức phù hợp. Đơn vị kiến thức đƣợc lựa chọn là những nội dung chứa đựng những vấn đề cần đƣợc đƣa ra đề bàn bạc, trao đổi, thảo luận, lấy đƣợc nhiều nhất ý kiến tranh luận của SV, không nên chọn những nội dung có đơn vị kiến thức nằm trong ngƣỡng hiểu biết của SV. Quan trọng là SV có thể mở rộng đƣợc kiến thức và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của mình. GV xác định mục tiêu bài học bao gồm: mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó chú ý đến các hoạt động học tập với tƣ duy bậc cao nhƣ phân tích, tổng hợp, sáng tạo. Sau khi nghiên cứu nội dung và chi tiết phân bổ thời lƣợng của môn học, tác giả đã lựa chọn một số bài học có thể sử dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy (phụ lục 10) Bước 2: GV thi t k bài giảng, video (từ 15 phút ) sau đó share các tài liệu tham khảo cho SV lên mạng, giao nhiệm vụ cho SV. Bƣớc này rất quan trọng, đòi h i GV cần có năng lực công nghệ thông tin nhất định. GV tiến hành soạn và thiết kế bài giảng E-learning và tìm các nguồn tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung bài học. Sau đó share cho SV qua mạng để SV có thể tìm hiểu, nghiên cứu trƣớc khi đến lớp. GV có thể sử sụng công cụ học tập Google meet hoặc Zalo, Facebook. Bên cạnh đó GV có thể giao nhiệm vụ học tập cho SV thông qua các phiếu bài tập online hoặc các nhiệm vụ cho các nhóm để chuẩn bị trƣớc khi đến lớp. Bước 3: SV có nhiệm vụ học tập qua các nội dung mà GV cung cấp, tìm hiểu nghiên cứu tài liệu và làm nhiệm vụ học tập mà GV giao. Bên cạnh đó các em có thể chuẩn bị các câu h i, thắc mắc cho GV khi đến lớp hoặc là tƣơng tác trực tuyến với GV. Ở bƣớc này, đòi h i ở SV tính tự lực, tự giác và chủ động cùng với và tính cộng tác để xây dựng thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo nhóm. 16
- 17 - Giai đoạn trong lớp học Bước 4: GV ti n hành kiểm tra k t quả, sản phẩm của SV(n u có), giải đáp thắc mắc của SV. SV ti p tục được thực hành, thảo luận với mực độ cao hơn. GV tổ chức cho SV trình bày sản phẩm và tranh biện trên lớp để làm sáng t nội dung kiến thức. - Giai đoạn sau lớp học Bước 5: Thực hành, vận dụng ki n thức khi về nhà: Đây là giai đoạn giúp cho SV vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do đó, GV cần chuẩn bị nội dung học tập phù hợp với năng lực của SV. Bước 6: Thực hiện kiểm tra đánh giá: Bƣớc này đƣợc thực hiện linh hoạt nhằm đánh giá quá trình học tập của SV ở cả trong lớp học và ngoài lớp học bao gồm kết quả học tập và sự phát triển các năng lực. Vì vậy, cần thực hiện kết hợp các hình thức đánh giá nhƣ sau: SV tự đánh giá, tự nhận xét quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập SV đánh giá SV về ý thức, thái độ, tính chủ động trong học tập và các năng lực khác. Giảng viên đánh giá SV: Đánh giá toàn bộ quá trình học tập của SV thông qua sản phẩm học tập, bài kiểm tra và qua quan sát sự phát triển các năng lực của SV. 1.2. Tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đối với môn Giáo dục chính trị GDCT là môn học thuộc lĩnh vực xã hội với nội dung gồm nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối cách mạng của Đảng cộn sản Việt Nam, đạo đức công dân, đạo đức nghề nghiệp nhằm xây dựng thế giới quan, phƣơng pháp luận cho sinh viên. Vì vậy việc tổ chức dạy học theo quy trình trong mô hình LHĐN đƣợc thực hiện một cách linh hoạt. Tác giả đã tiến hành soạn giáo án theo mô hình LHĐN ( phụ lục 11) và thực hiện giảng dạy trên một tiết học cụ thể. Sau đây là tiến trình thực hiện dạy học theo mô hình LHĐN. Bài 2: KHÁI QUÁT VỀ TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH 2. Một số nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 2.5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư * Giai đoạn trước lớp học 17
- 18 - GV gửi bài giảng E- Learning (15 phút) và video “Chân dung một con ngƣời” (9 phút) vào nhóm Zalo của lớp K18TV6 để SV theo dõi ở nhà. - GV giới thiệu một số tài liệu để SV nghiên cứu, tìm hiểu ở nhà: Giáo trình Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những câu chuyện kể về Hồ Chí Minh; Hồ Chí Minh cứu tinh dân tộc Việt - Giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho SV: Chia lớp thành 3 nhóm theo 3 tổ với 3 nhiệm vụ tƣơng ứng Tổ 1: Tìm hiểu các chuẩn mực đạo đức cách mạng: trung với nƣớc, hiếu với dân; Yêu thƣơng con ngƣời Tổ 2: Tìm hiểu chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm liêm chính, chí công vô tƣ; Có tinh thần quốc tế trong sáng Tổ 3: Tìm hiểu các nguyên tắc xây dựng đạo đức Sản phẩm: trình bày vào giấy A0, trình bày theo sơ đồ tƣ duy và kèm bản thuyết trình. - Tổ chức lớp học trực tuyến trên Google Meet để trao đổi, thảo luận, lắng nghe các ý kiến trao đổi của SV về khó khăn mà SV gặp phải trong qua trình học tập và tra cứu tài liệu c ng nhƣ là thực hiện nhiệm vụ học tập. * Giai đoạn trong lớp học Khác với lớp học truyền thống là GV s giảng bài và SV nghe và ghi chép nội dung thì ở mô hình LHĐN, GV chỉ đóng vai trò là ngƣời định hƣớng, giúp đỡ khi SV cần. SV là trung tâm của quá trình lĩnh hội kiến thức. Do đó, nội dung thực hiện dạy học trong lớp học dƣợc thực hiện nhƣ sau: - GV nhận xét việc học tập ở nhà của SV, sự tƣơng tác trong học tập của SV trong quá trình học tập online + Phát phiếu đánh giá cho SV + GV tổ chức cho SV trình bày sản phẩm học tập trên lớp, thảo luận, tranh biện giữa các nhóm với nhau. + GV Điều phối các hoạt động của SV nhằm định hƣớng cho hoạt động của SV theo đúng mục đích và thời gian quy định + GV nhận xét chung và chốt lại nội dung kiến thức 18
- 19 - Cho SV thực hành trên lớp với các nội dung học tập ở duy tuy bậc cao hơn: Phân tích, Vận dụng, Sáng tạo - Giao nhiệm vụ học tập cho SV thực hiện - Trong khi SV thảo luận, GV vừa quan sát đồng thời vừa có hƣớng dẫn SV khi cần - Hết thời gian thảo luận s tiến hành cho SV nhận xét, đánh giá lẫn nhau dƣới sự điều phối của GV - GV nhận xét chung, và đƣa ra nội dung cơ bản - Trƣớc khi kết thúc tiết học GV giao nhiệm vụ học tập cho SV ở giai đoạn sau lớp học * Giai đoạn sau lớp học - SV thực hiện nhiệm vụ học tập:“Tìm hiểu về thực tiễn học tập làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của SV trường CĐSP Lạng Sơn” - Tìm hiểu, chuẩn bị nội dung bài học tiếp theo Nhƣ vậy với tiến trình dạy học ở một bài cụ thể trên cơ sở vận dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy cho thấy vai trò của GV và SV đã thay đổi. SV trở thành trung tâm của các hoạt động học tập, lĩnh hội tri thức. GV có vai trò, dẫn dắt, định hƣớng điều phối các hoạt động và giải đáp thắc mắc khi SV cần trong lúc gặp khó khăn. Với tiến trình dạy - học nhƣ vậy, SV phải làm việc nhiều hơn, các hoạt động cảu SV trong học tập thể hiện rõ nét hơn nhƣng không có nghĩa là GV làm việc ít đi mà ngƣời GV cần phải mất thời gian để thiết kế kế hoạch dạy học và lên kịch bản chi tiết hơn nhất là sự chuẩn bị công phu về video bài giảng và các nhiệm vụ học tập phù hợp với trình độ của SV. 2. Đánh giá kết quả thu đƣợc 2.1. Tính mới tính sáng tạo Đề tài là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về việc vận dụng mô hình LHĐN trong dạy học môn GDCT và c ng là lần đầu tiên thực hiện ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn. Qua phân tích thực tiễn cho thấy việc vận dụng mô hình LHĐN vào giảng dạy môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn là hoàn toàn khả thi dựa trên cơ sở đã chứng 19
- 20 minh về: Điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm và khả năng tự học tự nghiên cứu của SV, trình độ công nghệ thông tin của GV. Công trình nghiên cứu lần đầu tiên ứng dụng và thực hiện bài giảng E- Learning vào trong dạy học môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn đã tạo đƣợc hứng thú của SV đối với môn học từ đó nâng cao tính chủ động trong học tập của SV hơn. Qua tổ chức dạy thực nghiệm cho thấy vai trò của SV trong lớp học đƣợc phát huy và nâng cao bên cạnh đó các em đã tích cực thực hiện đánh giá trong quá trình học tập cho thấy tinh thần chủ động, tích cực của SV đƣợc nâng cao rõ nét. Việc vận dụng mô hình LHĐN trong giảng dạy môn GDCT còn thể hiện tính thời sự vì đã đáp ứng đƣợc nhƣ cầu dạy - học trực tuyến trong giai đoạn hiện nay trƣớc ảnh hƣởng của đại dịch bệnh covid- 19. Lần đầu tiên các biện pháp vận dụng mô hình LHĐN đƣợc đƣa ra tuy nhiên đã đem lại hiệu quả thiết thực đó là cải thiện về mặt điểm số của SV và các năng lực của ngƣời học đƣợc nâng cao. 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến a) Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng Sau khi thử nghiệm dạy học theo mô hình LHĐN đối với môn GDCT ở trƣờng CĐSP Lạng Sơn tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của với GV và SV để làm rõ khả năng áp dụng của phƣơng pháp dạy học này và đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Bảng 2.2.1: Nhận thức của GV và SV về việc áp dụng mô hình LHĐN trong dạy học môn GDCT Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Bình thƣờng Không Đối Số lƣợng cần thiết tƣợng SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) GV 9 6 66,7 2 22,2 1 11,1 0 0 SV 39 25 64,1 10 25,7 2 5,1 2 5,1 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông
45 p | 546 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy phần công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 THPT
28 p | 406 | 76
-
Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội lớp 1
3 p | 404 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bản đồ tư duy trong phát triển nội dung bài mới môn Lịch sử
5 p | 319 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tự nhiên xã hội lớp 3
9 p | 256 | 54
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp học theo dự án trong môn Địa lý về vấn đề BĐKH
27 p | 526 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy và học môn Giáo dục công dân ở bậc THPT
22 p | 671 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng giải một số bài toán có liên quan
16 p | 257 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp dạy và học tích cực trong môn Vật lý 7
13 p | 336 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý lớp 12 theo phương pháp dựa trên vấn đề
54 p | 223 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ – Photpho
32 p | 208 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ
50 p | 193 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
41 p | 303 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng phương pháp hàm số để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
36 p | 183 | 27
-
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phần mềm GSP hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng dụng đạo hàm
25 p | 261 | 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng nguyên tắc sáng tạo TRIZ xây dựng bài tập sáng tạo chương “các định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Trung học phổ thông
37 p | 150 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Hộp thư “Điều em muốn hỏi” nhằm phát huy tính tích cực trong công tác tư vấn học đường ở trường Trung học phổ thông
29 p | 280 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học bài glucozơ
40 p | 121 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn