intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học tình huống tác giả đề xuất và áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tình huống nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG TRONG GIẢNG DẠY MÔN PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LẠNG SƠN Lĩnh vực sáng kiến: Giảng dạy môn Pháp luật Tác giả: HOÀNG VĂN CÁN Trình độ chuyên môn: Th.S Luật học Chức vụ: Giảng viên Nơi công tác: Khoa các bộ môn chung Điện thoại liên hệ: 0979801628 Địa chỉ thư điện tử: canvanban.ls@gmail.com Lạng Sơn, năm 2023
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn Tôi là: Hoàng Văn Cán Sinh ngày 15 tháng 6 năm 1971 Nơi công tác: Khoa các bộ môn chung, trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Chức danh: Giảng viên Tổ Lý luận chính trị Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Luật học Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Vận dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Hoàng Văn Cán - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Pháp luật - Thời gian sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 02, năm học 2022-2023 (Học kỳ II) - Mô tả bản chất của sáng kiến: Vận dụng phương pháp dạy học tình huống trong môn Pháp luật đối với sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn góp phần bồi dưỡng cho sinh viên những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, giúp sinh viên hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Các biện pháp đưa ra triển khai, áp dụng trong năm học 2022 - 2023: Sưu tầm, thiết kế tình huống dạy học đa dạng, phong phú gắn với bài học; Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức dạy học tình huống; Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của người học. Các biện pháp đem lại hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. - Những thông tin cần được bảo mật: Không - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Các trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng nghề đang giảng dạy môn Pháp luật hệ đào tạo cao đẳng nghề không chuyên về luật.
  3. + Các trường Cao đẳng đang sử dụng Tài liệu dạy học môn Pháp luật, ban hành kèm theo Công văn số: 147/TCGDNN - ĐTCQ ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, năm 2020. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Qua khảo sát cho thấy cả GV và SV đều cho rằng các biện pháp áp dụng phương pháp tình huống trong dạy học môn PL ở trường CĐSP Lạng Sơn là phù hợp và đạt hiệu quả cao. + Từ các kết quả trên cho thấy trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cùng với đặc điểm của SV cao đẳng nghề, phương pháp DHTH hoàn toàn có khả năng áp dụng. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có): + Thời gian áp dụng trong học kỳ II, năm học 2022 - 2023 đối với lớp K19TV5 - Chuyên ngành tiếng Trung Quốc và lớp K4KT - Chuyên ngành Kế toán. Thực hiện bài dạy: Bài 3 (Pháp luật dân sự/ Quyền sở hữu), Bài 4 (Pháp luật lao động/ Hợp đồng lao động), Bài 5 (Pháp luật hành chính/Vi phạm hành chính) đã thu được kết quả tích cực. + Thông qua việc giải quyết các vấn đề đặt ra, GV sẽ đánh giá được khả năng của SV ở các thành phần sau: tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp... phù hợp các quy định của pháp luật đã được học. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 27 tháng 3 năm 2023 Người nộp đơn Hoàng Văn Cán
  4. MỤC LỤC Trang TÓM TẮT SÁNG KIẾN 02 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 03 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 03 I. MỞ ĐẦU 04 1. Lý do chọn sáng kiến 04 2. Mục tiêu sáng kiến 05 3. Phạm vi sáng kiến 05 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 06 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 06 1.1. Dạy học tình huống 06 1.2. Vận dụng tình huống tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật 07 1.3. Vai trò của vận dụng phương pháp DHTH trong dạy môn Pháp luật 09 2. Cơ sở thực tiễn 09 2.1. Đặc điểm của môn học Pháp luật trong chương trình học của hệ đào tạo 09 cao đẳng không chuyên về luật 2.2. Thực trạng dạy học môn Pháp luật ở trường CĐSP Lạng Sơn 10 III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 11 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 11 1.1. Xác định mục tiêu dạy học 11 1.2. Sưu tầm, thiết kế tình huống dạy học đa dạng, phong phú gắn với bài học 14 1.3. Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức DHTH 14 2. Đánh giá kết quả thu được 22 2.1 Tính mới, tính sáng tạo 22 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 30 III - KẾT LUẬN 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC 37- 42 TÓM TẮT SÁNG KIẾN
  5. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc. Song song với đào tạo nghề cho sinh viên là giáo dục để hình thành phẩm chất, năng lực công dân; chú trọng phát triển về nhân cách, đạo đức, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật, giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,.v.v.. Vận dụng phương pháp dạy học tình huống trong môn Pháp luật đối với sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn góp phần bồi dưỡng cho sinh viên những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, giúp sinh viên hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Các biện pháp đưa ra triển khai, áp dụng trong năm học 2022 - 2023: Sưu tầm, thiết kế tình huống dạy học đa dạng, phong phú gắn với bài học; Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức dạy học tình huống; Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của người học. Các biện pháp đem lại hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  6. TT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 Pháp luật Pháp luật 2 CĐSP Cao đẳng Sư phạm 3 GV Giảng viên 3 SV Sinh viên 5 DHTH Dạy học tình huống 6 CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng biểu Trang Bảng 1. Kiến thức trong môn PL lớp K19TV5 và lớp K4KT 13 Bảng 2. Thang đo khả năng của SV trong học tập vận dụng phương pháp 21 DHTH Bảng 3. Tiêu chí đánh giá mức độ khả năng kiến thức của SV qua DHTH 29 Bảng 4. Nhận thức của GV và SV về việc áp dụng phương pháp DHTH 30 đối với môn Pháp luật (hệ đào tạo cao đằng nghề) Bảng 5. Các biện pháp áp dụng DHTH đối với môn Pháp luật 31 Bảng 6a. Kết quả các mức độ biểu hiện hiểu bài của SV trước và sau khi vận 32 dụng phương pháp DHTH (35 SV lớp K19TV5 - Chuyên ngành tiếng Trung Quốc) Bảng 6b. Kết quả các mức độ biểu hiện hiểu bài của SV trước và sau khi vận 33 dụng phương pháp DHTH (40 SV lớp K4KT - Chuyên ngành Kế toán) Bảng 7. Kết quả học tập của SV 29 I - MỞ ĐẦU
  7. 1. Lí do chọn sáng kiến Phương pháp giảng dạy truyền thống với vai trò lấy người thầy làm trung tâm phát thông tin, sinh viên bị động tiếp nhận thông tin đã bộc lộ nhiều nhược điểm như không tạo được sự chủ động của sinh viên nhất là năng lực tư duy sáng tạo, khả năng làm việc nhóm và khả năng tự tiếp thu kiến thức mới của người học. Một trong những vấn đề trọng tâm của đổi mới trong đào tạo là đưa vào sử dụng những phương pháp giảng dạy hiện đại và phù hợp để nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những phương pháp giảng dạy hiện đại (tích cực) được áp dụng phổ biến là phương pháp sử dụng tình huống trong chương trình giảng dạy. Đây được xem là phương pháp ưu việt và được áp dụng từ khá lâu đời ở các nước phát triển trên thế giới; song đó cũng là việc làm khá mới đối với Việt Nam. Phương pháp tình huống là một trong các phương pháp dạy học tích cực, trong đó sinh viên đặt trong một tình huống thực tiễn hoặc lấy bối cảnh gắn với thực tiễn để giải quyết các vấn đề mà tình huống đặt ra. Đây là phương pháp dạy học có khả năng, làm tăng hứng thú học tập, phát huy năng lực tư duy của sinh viên và gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn. Môn học Pháp luật trình bày những vấn đề cơ bản về: Nhà nước và pháp luật XHCN Việt Nam; Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013; Một số nội dung cơ bản liên quan đến luật dân sự, luật lao động, luật hành chính, luật hình sự, pháp luật phòng, chống tham nhũng, pháp luật bảo vệ người tiêu dùng. Mục tiêu của môn học hướng tới là giúp người học hiểu và nêu được các khái niệm cơ bản về lý luận Nhà nước và pháp luật. Đó là: bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam, về cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy Nhà nước; Hệ thống các ngành luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; Các quy định pháp luật về: Chế độ chính trị, chính sách về kinh tế, văn hoá - giáo dục - khoa học, công nghệ - môi trường; Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Quyền sở hữu tài sản, hợp đồng dân sự và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Nội dung cơ bản của Bộ luật Lao động; Vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính; Tội phạm và hệ thống hình phạt của luật hình sự Việt Nam; Nội dung cơ bản về Luật phòng, chống tham nhũng; Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng, của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Sinh viên có khả năng hiểu và trình bày được các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội và có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn; Vận dụng được các quy định pháp luật để có thể giải quyết các tình huống phát sinh thực tế
  8. liên quan đến những quan hệ phát sinh trong cuộc sống; Góp phần nâng cao kỹ năng tự nghiên cứu, tư duy sáng tạo, khả năng thuyết trình và làm việc nhóm của người học; Chủ động tích cực trong việc học tập, nghiên cứu môn học; tiếp cận và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện đại phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật, sức khỏe giúp cho người học tự tin có tri thức pháp luật, biết lựa chọn hành vi xử sự đúng pháp luật. Những tình huống pháp luật được đưa ra từ sách báo, thực tế, hay hư cấu có nội dung gắn với lý thuyết nhưng cũng rất hấp dẫn và đầy kịch tính, gần gũi với đời sống của sinh viên. Một trong những yêu cầu đối với sinh viên của học tín chỉ là phải tự học, tự nghiên cứu tài liệu ở nhà. Ở đây cũng phát huy tính tích cực của sinh viên. Vì thế học tín chỉ cũng rất phù hợp việc áp dụng phương pháp mới, nhất là các phương pháp giảng dạy tích cực. Phương pháp dạy học bằng tình huống là một phương pháp dạy học tích cực với có nhiều ưu điểm nổi trội, nó giúp việc dạy học mang lại hiệu quả cao, làm tăng tính thực tiễn của môn học, giúp sinh viên dần hình thành năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, làm tăng hứng thú học tập của người học, Pháp luật là môn học có ý nghĩa cao trong việc hình thành và hoàn thiện nhân cách sinh viên. Việc vận dụng phương pháp dạy học bằng tình huống vào giảng dạy môn Pháp luật là cấp thiết. Với những cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, tác giả chọn vấn đề: “Vận dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” để nghiên cứu. Hy vọng với sáng kiến kinh nghiệm này, tác giả mong muốn sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn học Pháp luật nói riêng và chất lượng giảng dạy của nhà trường nói chung. 2. Mục tiêu của sáng kiến Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp dạy học tình huống tác giả đề xuất và áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tình huống nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. 3. Phạm vi của sáng kiến - Sáng kiến tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp để dạy học tốt hơn môn Pháp luật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn (hệ đào tạo Cao đẳng nghề). - Thời gian áp dụng: Học kỳ II, năm học 2022 - 2023. II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
  9. 1. Cơ sở lý luận 1.1. Dạy học tình huống 1.1.1. Khái niệm tình huống Theo từ điển tiếng Việt tình huống: “Tình huống là hoàn cảnh diễn biến, thường bất lợi, cần đối phó”. Nói cách khác về tình huống: “Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học.” 1.1.2. Phân loại tình huống Có nhiều loại tình huống và mục đích sử dụng khác nhau. Có thể xếp các loại tình huống theo mức độ phức tạp tăng dần như sau: - Các tình huống chứng minh: là một câu chuyện được đặt ra, không dựa vào một hoàn cảnh hoàn toàn có thực, mà chỉ có mục đích nói lên một sự thực mà tác giả muốn diễn tả. Những tình huống này không có gì để bàn cãi, vì người học hoặc chấp nhận sự thật hoặc không. - Các tình huống mô tả: trình bày tất cả những gì xảy ra, kể cả hậu quả. Loại tình huống này phù hợp với những học viên ít kinh nghiệm, nó được thảo luận trên cơ sở đã hiểu rõ những yếu tố, liên hệ lại những nguyên tắc sẵn có. - Tình huống đề cập tới một vụ việc: là hình thức thông thường nhất của các dạng bài tập tình huống. Loại tình huống này có thể có nhiều hoặc ít thông tin, dữ kiện, nhưng luôn luôn chứa đựng một khó khăn cấp thiết, khó giải quyết. Cuộc thảo luận tình huống loại này thường hướng về hậu quả của những giải pháp do học viên đề nghị. - Tình huống nêu ra vấn đề phải giải quyết: khác với tình huống về một vụ việc ở chỗ, vấn đề không được nói rõ ra. Việc đầu tiên của người học là phải tìm ra vấn đề. Với loại tình huống nêu vấn đề, thông thường người học được chỉ định thực hành những điều do tình huống đưa ra. - Tình huống có tính chất tổng hợp (khá phức tạp về tình tiết). Nó chứa đựng nhiều tình huống về một vụ việc. Những vấn đề và những khó khăn liên hệ chặt chẽ với nhau. Tình huống tổng hợp đòi hỏi người học phải hoạch định việc nghiên cứu của mình và hợp tác với những người khác để làm sao thảo luận giải quyết vấn đề cho có hiệu quả. Loại tình huống này đòi hỏi phải danh từ một đến vài buổi để nghiên cứu và thảo luận. Chỉ sử
  10. dụng tình huống tổng hợp cho những người học đã khá quen thuộc với các tình huống hai loại trên hoặc cho những người có kinh nghiệm. - Tình huống trình diễn: là loại tình huống tổng hợp, trình bày thông qua các vai diễn. Người học và giảng viên đều tham dự vào việc đóng các vai của tổ chức đã thể hiện, trở thành những người trong cuộc. 1.2. Vận dụng tình huống tình huống trong giảng dạy môn Pháp luật “Giáo dục là việc chuẩn bị cho người học vào việc giải quyết các tình huống của cuộc sống” (S.B. Robinsohl, 1967). Con người bắt đầu suy nghĩ khi họ thấy xuất hiện nhu cầu hiểu biết một cái gì đó. Tư duy luôn luôn bắt đầu từ một vấn đề hoặc một câu hỏi, từ sự ngạc nhiên hay nỗi băn khoăn thắc mắc. Sự lôi cuốn cá nhân vào quá trình tư duy được xác định bởi tình huống thực tiễn xảy ra xung quanh họ. Vì vậy, dạy học bằng tình huống là một trong những phương pháp dạy học tích cực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, được xem như khâu đột phá căn bản trong xu hướng đầu tư chiều sâu cho yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Đây là phương pháp dạy học hữu hiệu nhằm mang lại niềm vui, hứng thú, thắp lên ngọn lửa say mê, tìm tòi chiếm lĩnh tri thức; phát triển tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; từ đó hình thành ở người học nhân cách của người lao động mới, tự chủ, sáng tạo, có khả năng giải quyết tốt các tình huống do cuộc sống đặt ra. Có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp dạy học tình huống, có tài liệu thì cho rằng đây là một phương pháp dạy học, như tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa, Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: “Phương pháp tình huống là một phương pháp đặc thù của dạy học giải quyết vấn đề theo tình huống, ở đó, các tình huống là đối tượng chính của quá trình dạy học. Trường hợp được nêu ra trong dạy học là những tình huống dạy học điển hình và quá trình người học nghiên cứu trường hợp cũng chính là quá trình hiểu và vận dụng tri thức”. Một tác giả khác lại cho rằng: “Phương pháp sử dụng tình huống là một trong những phương pháp dạy học tích cực hay phương pháp giảng dạy hiện đại (theo cách gọi hiện nay) là một phương pháp bao gồm hai bộ phận chính: Một là phương pháp thuyết trình truyền thống. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình giảng dạy trong nhà trường;
  11. Hai là các phương pháp bổ trợ cho thuyết trình: được sử dụng để khuyến khích người học tham gia, tạo không khí tích cực cho học viên, thay đổi trạng thái tiếp thu thông tin của người học”. Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà người học đã trở thành chủ thể hoạt động của đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học, nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức. Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ (mục đích - nội dung - phương pháp) theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức . Tóm lại: Dạy học tình huống là một phương pháp dạy học được tổ chức theo những tình huống có thực của cuộc sống, trong đó người học được kiến tạo tri thức qua việc giải quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học tập. Đói với giảng dạy môn Pháp luật: Phương pháp tình huống được hiểu là việc giáo viên thu thập một số vụ việc hàng đầu về một chủ đề pháp luật nào đó và đưa ra sử dụng để dạy luật cho sinh viên ở trên lớp. Yếu tố cấu thành chủ yếu của phương pháp này là dựa trên các tình huống thực tế của cả sinh viên và giảng viên. Mục đích chính của các tình huống là để miêu tả, trao đổi kinh nghiệm về cách thức giải quyết vấn đề và những mâu thuẫn trong khi thực hiện công việc được giao. Bằng những tình huống khác nhau cần phải giải quyết trong khoảng thời gian định sẵn cùng nguồn lực có hạn, người học được đặt vào vị trí cần phải đưa ra quyết định hoặc kêu gọi sự hỗ trợ của các thành viên cùng nhóm để tìm hướng giải quyết hợp lý. Sự đa dạng của các tình huống pháp luật được đưa lên không chỉ khuyến khích người học phát huy tính chủ động, óc sáng tạo mà còn đem đến sự thoải mái, sảng khoái về mặt tinh thần khi tham dự lớp. Yếu tố này làm người học có thể tiếp thu nội dung kiến thức bài giảng dễ dàng, sâu và nhớ lâu hơn các phương pháp giảng dạy truyền thống. Các tiêu chuẩn của một tình huống tốt: Về mặt nội dung: Tình huống phải mang tính giáo dục; Chứa đựng mâu thuẫn và mang tính khiêu khích; Tạo sự thích thú cho người học; Nêu ra được những vấn đề quan trọng và phù hợp với người học,…
  12. Về mặt hình thức: Tình huống phải thể hiện sinh động; Sử dụng thuật ngữ ngắn gọn, súc tính và ẩn danh; Được kết cấu rõ ràng, rành mạch và dễ hiểu; Có trọng tâm, và tương đối hoàn chỉnh để không cần phải tìm hiểu thêm quá nhiều thông tin,… Một tình huống thông thường chưa phải là một tình huống dạy học. Nó chỉ trở thành tình huống dạy học khi người giáo viên đưa những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với logic sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt được mục tiêu dạy học. 1.3. Vai trò của vận dụng phương pháp DHTH trong dạy môn Pháp luật - Thứ nhất, phương pháp DHTH làm cho SV chủ động hơn và tham gia nhiều hơn vào quá trình học tập. Ở trên lớp GV gọi từng SV để trình bày về tình huống sẽ làm cho người học tham gia nhiều hơn vào quá trình học. - Thứ hai, phương pháp DHTH làm cho SV hứng thú hơn với việc học. Đây là ưu điểm nổi trội của phương pháp này so với các phương pháp truyền thống. Khi phương pháp tình huống được áp dụng, SV sẽ được nghiên cứu và học dựa trên các sự việc đã từng xảy ra trong thực tiễn. Tính sinh động và tình tiết rất “thực” của tình huống làm cho SV hứng thú hơn với việc học. - Thứ ba, phương pháp tình huống rất chú trọng rèn luyện kỹ năng. Khi thực hành bài giảng trên lớp, GV và SV trao đổi rất nhiều về tình tiết của sự việc. GV luôn luôn tìm cách kích thích tư duy, hướng SV tới việc xây dựng lập luận cho quan điểm của mình. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Đặc điểm của môn học Pháp luật trong chương trình học của hệ đào tạo cao đẳng không chuyên về luật Pháp luật là một môn học có nội dung rất phong phú, môn học nghiên cứu các khái niệm cơ bản, các phạm trù cơ bản nhất về Nhà nước và pháp luật với góc độ khoa học pháp lý. Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng Nhà nước và pháp luật được tổ chức, thiết lập theo ý chí của con người để phục vụ chính ý muốn của con người. Vì vậy trong đời sống xã hội, Nhà nước và pháp luật có vai trò rất quan trọng. Pháp luật được áp dụng giải quyết hầu hết các quan hệ trong xã hội. Biết và hiểu được Nhà nước và pháp luật giúp mọi người ứng xử, chấp hành tốt các chính sách của Nhà nước cũng như các quy định pháp luật, đảm bảo kỷ cương xã hội.
  13. Trên cơ sở đó môn học Pháp luật cung cấp cho người học những nội dung cơ bản về Nhà nước và pháp luật, những nội dung cơ bản của các ngành luật gốc như Hiến pháp, Dân sự, Lao động, Hành chính, Hình sự,… trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Từ đó giúp người học nâng cao sự hiểu biết về vai trò và sự quan trọng của Nhà nước và pháp luật trong đời sống, để luôn có thái độ tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước, có ý thức đầy đủ về bổn phận và nghĩa vụ của một công dân đối với quốc gia, biết áp dụng pháp luật trong cuộc sống làm việc của mình, nhất là đối với người học trong các ngành học thuộc khoa học xã hội, vừa cần những lý luận cơ bản về pháp luật, vừa cần những kiến thức pháp luật chuyên ngành. Môn học được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là môn học cơ bản, quan trọng và cần thiết trang bị cho người học ở bậc đại học, cao đẳng, trung cấp không chuyên về luật. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc giảng dạy môn học Pháp luật trong các trường Cao đẳng, Trung cấp không chuyên luật chưa được tổ chức, triển khai có qui củ, thống nhất trong cả nước. Có sự khác nhau khá lớn về nội dung Đề cương môn học Pháp luật đại cương (hệ cao đẳng sư phạm) của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đề cương môn Pháp luật (hệ cao đẳng nghề) của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Nội dung, chương trình chưa được xây dựng hoàn thiện nên việc thực hiện còn chưa đồng nhất, hay thay đổi; thời gian giảng cho môn học còn quá ít, bị cắt xén những nội dung không phù hợp hoặc bỏ trống. Sách giáo khoa và các tài liệu phục vụ dạy chậm thay đổi để phù hợp với văn bản luật mới ban hành. GV giảng dạy phần lớn là GV chính trị kiêm nhiệm chưa qua đào tạo chuyên ngành pháp lý có hệ thống. Trong trường chưa có tổ môn pháp luật nên thường kết hợp ghép trong môn chính trị, nên vị trí của môn học đôi khi bị coi nhẹ. 2.2. Thực trạng dạy học môn Pháp luật ở trường CĐSP Lạng Sơn Môn học Pháp luật được giảng dạy cho tất cả các lớp đào tạo nghề giúp sinh viên có thể nắm được những tri thức về pháp luật một cách tương đối có hệ thống, từ đó giúp sinh viên hình thành được niềm tin đối với pháp luật, xác định được thái độ và định hướng về hành vi phù hợp với pháp luật. Xây dựng cho sinh viên những cơ sở nhân cách ban đầu theo các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, để ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường đã phải hiểu và biết hành động theo đúng quy định pháp luật; sau khi ra trường trở thành người lao động sẽ là những công dân biết sống, lao động theo Hiến pháp và pháp luật.
  14. Tại trường CĐSP Lạng Sơn, từ năm học 2017 - 2018, giảng viên trong khoa đã áp dụng phương pháp giảng dạy mới, gắn liền quá trình giảng dạy - học tập với việc sử dụng hệ thống các văn bản pháp luật để SV vận dụng các quy định của pháp luật giải quyết những tình huống có thể phát sinh trong thực tế. Bên cạnh đó, GV còn áp dụng hình thức thi tự luận có sử dụng tài liệu trong quá trình thi kết thúc học phần, SV được mang tài liệu bản giấy vào phòng thi. Việc cho phép SV được sử dụng tài liệu khi làm bài thi không phải để sinh viên sao chép đơn thuần những nội dung trong tài liệu vào bài thi mà đòi hỏi người học phải có kiến thức tổng hợp và kĩ năng đọc hiểu văn bản pháp luật, vận dụng được các quy định cụ thể trong văn bản pháp luật để giải quyết các tình huống trong đề thi. Phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá này có nhiều ưu điểm nổi bật: - Tạo được tự chủ trong quá trình học của SV, đảm bảo được nguyên tắc lấy người học làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. Thông qua hệ thống văn bản pháp luật, SV có thể kiểm tra nội dung mà GV đã truyền đạt trên lớp. - Hình thành và phát huy được kỹ năng đọc hiểu văn bản pháp luật và kỹ năng tổng hợp kiến thức của SV. - Phân loại học lực SV khá rõ ràng. Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này cũng bộc lộ một số những hạn chế như: Một số SV không có sự đầu tư cho môn học, không chuẩn bị văn bản pháp luật để phục vụ cho quá trình học tập. Hoặc có văn bản pháp luật nhưng lại không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, mang tập văn bản pháp luật đến lớp chỉ để đối phó. Một số SV có tâm lý ỷ lại việc được sử dụng tài liệu trong khi thi nên không chịu học lý thuyết cũng như làm bài tập. Vì vậy, kết quả học tập môn học đạt điểm không đồng đều. Mặc dù vậy vận dụng tình huống pháp luật trong giảng dạy đang được kỳ vọng sẽ đem đến một luồng gió mới cho mối quan hệ dạy - học giữa thày và trò trong học luật, qua đó làm cho sinh viên hăng say, chủ động và sáng tạo hơn trong việc học luật cũng như được bồi dưỡng những kỹ năng phù hợp để có thể làm việc hiệu quả ngay sau khi ra trường. III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 1.1. Xác định mục tiêu dạy học 1.1.1. Xác định mục tiêu kiến thức cần đạt được phù hợp với bài học.
  15. GV cần nghiên cứu nội dung bài học, xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà SV cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng bài học), đảm bảo phù hợp với trình độ của SV. Sau đó xác định các kiến thức cần đạt được cho SV qua bài học: - Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học để xác định mục tiêu cần đạt của bài học. Mục tiêu bài học là kết quả mà GV kỳ vọng SV đạt được sau khi học. Trong dạy học theo định hướng nội dung, mục tiêu bài học được xác định dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng. Mục tiêu bài học chính là yêu cầu cần đạt về lượng kiến thức và năng lực học tập của SV. Khi xác định mục tiêu không những đạt được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, GV cần chú trọng đến những yêu cầu thể hiện tính hiệu quả của DHTH. - Lựa chọn nội dung/vấn đề/nhiệm vụ học tập để SV học được kiến thức, kỹ năng mới. Nội dung bài học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề cụ thể trong thực tiễn và phù hợp với điều kiện học tập. - Thiết kế tiến trình dạy học thành các chuỗi hoạt động học của SV (hoạt động khởi động; hình thành kiến thức; luyện tập; vận dụng; tìm tòi mở rộng... ). Chuỗi hoạt động cần được thiết kế để SV thực hiện cả ở trên lớp và ở nhà, trong đó cần bảo đảm đủ thời gian để tổ chức mỗi hoạt động học của SV trên lớp đạt hiệu quả thiết thực. 1.1.2. Nội dung, cách thực hiện: Nội dung chương trình môn Pháp luật được chia thành 8 bài khác nhau, gồm: Bài 1- Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp luật; Bài 2 - Hiến pháp; Bài 3 - Pháp luật dân sự; Bài 4 - Pháp luật lao động; Bài 5 - Pháp luật hành chính; Bài 6 - Pháp luật hình sự; Bài 7 - Pháp luật phòng, chống tham nhũng; Bài 8 - Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Từ nghiên cứu nội dung, để xác định mức độ thành thạo của kiến thức chúng ta cần làm rõ những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có cho việc thể hiện cũng như phát triển kiến thức ấy, đồng thời xây dựng công cụ đo từng loại kiến thức của sinh viên đã học. Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy việc dạy môn Pháp luật bằng phương pháp DHTH ở trường CĐSP Lạng Sơn sẽ giúp SV hình thành một số kỹ năng cần thiết biểu hiện như: Khả năng nhận thức về bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống PL Việt Nam; Các quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013; Một số nội dung cơ bản nhất của luật dân sự, luật lao
  16. động, luật hành chính, luật hình sự, PL về phòng, chống tham nhũng, PL về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhận thức được các hành vi, cách thực hiện chuẩn mực hành vi phù hợp các quy định của pháp luật; Nhận xét, đánh giá việc thực hiện chuẩn mực hành vi và tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. Từ đó hình thành cho SV thói quen rèn luyện hành vi có ý thức cao trong thực tiễn cuộc sống. Sau đây là bảng phân chia các kiến thức thành phần từng nhóm kiến thức cụ thể qua việc dạy học bằng phương pháp tình huống trong môn PL lớp K19TV5 - Chuyên ngành tiếng Trung Quốc và lớp K4KT - Chuyên ngành Kế toán: Bảng 1. Kiến thức trong môn PL lớp K19TV5 và lớp K4KT TT SV hình thành năng lực trong môn PL Kiến thức cơ bản (lớp: K19TV5 và K4KT) - Trình bày được khái niệm, đặc trưng cơ bản của nhà nước CHXHCN Viêt Nam; Các quyền và nghĩa vụ công dân Việt Nam theo Hiến pháp năm Nhận thức (tư duy) 2013; một số nội dung cơ bản nhất của một số ngành luật… 1 - Nêu được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống liên quan đến pháp luật - Thực hiện đúng các chuẩn mực, hành vi pháp luật và đạo đức phù hợp với SV - công dân. - SV trao đổi việc giải quyết tình huống - Lựa chọn, đánh giá hành vi pháp luật qua các Giải quyết vấn đề tình huống. - Thảo luận kết quả nghiên cứu tình huống. 2 - Trình bày kết quả với các cá nhân, tâp thể lớp. - Đưa ra cách giải quyết các tình huống pháp luật phù hợp SV - công dân. - SV xác định được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống pháp luật, đạo đức. - Rút ra được bài học cho bản thân. Tự học, sáng tạo - Có kế hoạch học tập, rèn luyện các chuẩn mực, 3 hành vi trong cuộc sống phù hợp pháp luật và các chuẩn mực đạo đức. - Đề xuất được biện pháp khắc phục khó khăn để thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân sống - làm việc theo Hiến pháp và pháp luật 1.2. Sưu tầm, thiết kế tình huống dạy học đa dạng, phong phú gắn với bài học 1.2.1. Mục tiêu: GV viên sưu tầm, thiết kế tình huống trong các lĩnh vực khác nhau: trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tivi, Internet…) phù hợp với nội dung bài
  17. học, với các biểu hiện, hành vi khác nhau để SV phân tích, xử lý. Với tư cách là chủ thể hoạt động tích cực, sáng tạo, SV được tự mình trao đổi, thảo luận, phân tích...để giải quyết tình huống GV đưa ra. Qua việc giải quyết tình huống, tri thức đạo đức và thái độ, thói quen, hành vi phù hợp quy định của PL sẽ hình thành, phát triển ở SV một cách bền vững trên cơ sở các các tình huống SV được tự mình giải quyết. Việc sưu tầm, xây dựng tình huống phải dựa trên nội dung kiến thức và mục đích của bài học, việc giải quyết tình huống là tạo ra kiến thức mới, kỹ năng mới và khả năng giải quyết vấn đề. 1.2.2. Nội dung, cách thực hiện Gồm các bước sau Bước 1: Để thiết kế bài tập tình huống phù hợp với mục tiêu dạy học, GV phải nắm được mục tiêu của bài dạy cụ thể về mặt kiến thức và kỹ năng. GV cần chú trọng đến những yêu cầu thể hiện tính hiệu quả của DHTH như: Phát triển khả năng giải quyết vấn đề, hợp tác; có tính tích hợp. Bước 2: Trong bước 2 GV phải xác định rõ những đơn vị kiến thức nào có thể thiết kế thành tình huống và kết hợp với những phát biểu, câu trả lời của SV trong giờ học. Bước 3: Mô hình hóa các tình huống thành bài tập, thành phương tiện cho quá trình dạy học. Bước 4: Đưa tình huống vào hoạt động dạy học cụ thể để SV thảo luận, giải quyết tình huống, qua đó GV đánh giá được hiệu quả của tình huống đã thiết kế hoặc sưu tầm. Bước 5: Qua những cách giải quyết tình huống mà SV đưa ra vừa củng cố được kiến thức, vừa rèn luyện kỹ năng nhận thức, kỹ năng đánh giá vấn đề của SV. Qua đó SV có thể hiểu và tự rút ra được nội dung bài học. 1.3. Xây dựng kế hoạch bài học và tổ chức DHTH 1.3.1. Xây dựng kế hoạch bài học Bước 1: Xác định loại bài học, nội dung bài học (từng nội dung). Xác định nội dung kiến thức cần truyền đạt về mặt lý thuyết sẽ được cung cấp cho SV thông qua việc áp dụng những tình huống nào là phù hợp, điều đó có ý nghĩa SV sẽ tiếp thu được điều gì sau buổi lên lớp. Bước 2: Xác định mục tiêu học tập về kiến thức, kỹ năng, thái độ; yêu cầu cần đạt về kiến thức. Xác định mục tiêu, nội dung bài học là căn cứ để xây dựng tình huống. Việc
  18. xác định đúng mục tiêu cần đạt được của bài học là bước đầu tiên của quá trình thiế kế, có tác dụng định hướng nội dung cho GV. Môn học Pháp luật là môn học bắt buộc thuộc khối các môn học chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề không chuyên về luật . Chương trình môn học bao gồm một số nội dung về nhà nước và pháp luật; giúp người học có nhận thức đúng và thực hiện tốt các quy định của pháp luật. Sau khi học xong môn học này, người học đạt được: - Về kiến thức: Trình bày được một số nội dung cơ bản về Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hệ thống pháp luật của Việt Nam; Trình bày được một số nội dung cơ bản về Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; luật dân sự, pháp luật lao động, luật hành chính, luật hình sự, luật phòng - chống tham nhũng và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Về kỹ năng: Nhận biết được cấu trúc, chức năng của các cơ quan trong bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Việt Nam; các thành tố của hệ thống pháp luật và các loại văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam; Phân biệt được khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh và vận dụng được các kiến thức được học về Hiến pháp, luật dân sự, pháp luật lao động, luật hành chính, luật hình sự; luật phòng, chống tham nhũng, pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vào việc xử lý các vấn đề liên quan trong các hoạt động hàng ngày. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tôn trọng, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan đến các nội dung đã được học, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội. Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập, gồm: - Hoạt động khởi động: - Hoạt động nhận thức: + Hoạt động 1: Tìm hiểu về... + Hoạt động 2: Tìm hiểu về... - Hoạt động củng cố và đánh giá - Hoạt động vận dụng/ bài tập về nhà. 1.3.2. Tổ chức dạy học tình huống 1.3.2.1. Mục tiêu
  19. Dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứ và giải quyết vấn đề phải coi trọng tổ chức hoạt động. Đối với dạy học môn PL ở trình độ cao đẳng nghề, để đạt được kết quả đầu ra là những hành vi và thói quen tương ứng cho SV, cần phải tạo điều kiện cho SV được hoạt động với tư cách là chủ thể hoạt động tích cực. Tổ chức hoạt động trong dạy học môn PL cần được coi là khâu chủ yếu và quan trọng nhất. DHTH trong môn PL nhằm giúp SV phát triển khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo; khả năng giao tiếp và hợp tác; tự chủ, tự học bằng cách tập trung vào một vấn đề cụ thể mà SV vừa thực hiện hoặc quan sát được. 1.3.2.2. Nội dung, cách thực hiện - Hoạt động khởi động: hoạt động này còn có thể được gọi là tình huống xuất phát, vì thiết kế các hoạt động khởi động đồng thời cũng có nghĩa là xây dựng các tình huống xuất phát. Với mục đích đó, hoạt động khởi động càng cần được chú trọng trong dạy học phát triển NL để phát huy tính tích cực học tập của HS. Cách tiến hành: GV đặt SV vào tình huống xuất phát và yêu cầu SV xử lí, giải quyết tình huống đó bằng trả lời các câu hỏi. Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu như: (1) Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà SV dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những hiểu biết ban đầu về chúng; (2) Tình huống xuất phát phải tạo điều kiện cho SV có thể huy động được kiến thức ban đầu để từ đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề;.v.v... (3) Tình huống xuất phát phải phù hợp với nội dung bài học và điều kiện học tập của SV. Vì mới chỉ là hoạt động khởi động (tình huống xuất phát) nên các câu hỏi/nhiệm vụ trong các hoạt động này là những câu hỏi/vấn đề mở, không cần SV phải có câu trả lời hoàn chỉnh. Ví dụ: Bài 2 - Hiến pháp /GV đưa ra tình huống sau: Nguyễn Thị Lan và Ngô Thị Bích Ngọc là sinh viên trường CĐSP Nhà trẻ - Mẫu giáo TWI, do không thuộc diện ở trong ký túc xá của Trường nên Lan và Ngọc đã thuê một phòng trọ khép kín với giá 1.500.000đ/tháng của bà Lê Thị Châu để sinh hoạt và học tập. Sau một thời gian bà Châu thấy có sự chênh lệch về chỉ báo giữa đồng hồ đo điện và nước phòng trọ của Lan, Ngọc với đồng hồ tổng. Nghi ngờ việc hai sinh viên có hành vi gian lận, nên nhân
  20. lúc Lan và Ngọc đi vắng bà Châu đã dùng chìa khoá riêng mở cửa phòng Lan và Ngọc để kiểm tra hai đồng hồ điện và nước. Tuy nhiên, không phát hiện được sai phạm gì. Vụ việc bị phát hiện, nhưng bà Châu cho rằng mình có quyền kiểm tra các cơ sở vật chất thuộc sở hữu của bà vì bà vẫn là chủ sở hữu của phòng trọ đó. Hãy cho biết: hành vi của bà Châu có vi phạm quyền công dân không? Nếu vi phạm thì vi phạm quyền gì của công dân theo quy định trong Hiến pháp năm 2013? - Hoạt động khám phá vấn đề (hoạt động hình thành kiến thức): Cách tiến hành: tổ chức, hướng dẫn cho SV tự nghiên cứu bài học Mục đích học tập của SV. SV thảo luận trao đổi với các bạn trong nhóm và GV về tình huống và đưa ra quan điểm của bản thân. GV quan sát hoạt động của SV (nhất là những SV có hạn chế trong học tập, SV khá - giỏi) để hỗ trợ, hướng dẫn hoạt động cá nhân, khuyến khích các hoạt động tương tác giữa các SV hoặc theo nhóm SV, giúp người học ý thức được từng nhiệm vụ, từng bước giải quyết nhiệm vụ học tập; chốt lại những kiến thức, kĩ năng cơ bản, cốt lõi; khuyến khích SV tìm tòi, sáng tạo; phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác, trình bày,... Kết thúc hoạt động nhóm, SV được trình bày kết quả với bạn, với GV. Câu hỏi cần giải quyết cho các hoạt động này là: Kiến thức mới mà SV phải thu nhận được của bài học là xác định được mục đích học tập là gì? Sản phẩm của hoạt động này là SV tự ghi được khái niệm, nhận xét, bài giải,... cần lĩnh hội trên vở ghi, sau đó thông qua các hoạt động tương tác với bạn, với GV để hoàn thiện (sửa đổi, bổ sung...). - Hoạt động luyện tập: Cách tiến hành: SV phải vận dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các tình huống cụ thể tương tự các bài tập/ tình huống đã học SV có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,… Đầu tiên, nên cho SV hoạt động cá nhân để các em hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau đó cho SV hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó SV có thể học tập lẫn nhau, tự sửa hoặc sửa lỗi cho nhau. Kết thúc hoạt động này SV sẽ trao đổi với GV để được GV hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện sản phẩm học tập. - Câu hỏi cần giải quyết cho các hoạt động này là: câu hỏi/bài tập luyện tập nhằm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2