SKKN: Giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác PCGD tiểu học
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là Đề xuất một số giải pháp nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi và Đạt PCGDTH ĐĐT MĐ II.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Giải pháp hiệu quả để huy động và duy trì sĩ số học sinh làm tốt công tác PCGD tiểu học
- I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài . Phổ cập giáo dục là nhiệm vụ chính trị và là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như toàn xã hội. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền và nghĩa vụ học tập, được học tập để đạt được trình độ giáo dục phổ thông. Với một đất nước đang trong thời kì hội nhập kinh tế thì mục tiêu đầu tiên là giáo dục. Giáo dục phát triển gắn với một xã hội học tập và bắt đầu ngay từ độ tuổi mầm non, tiểu học. Nhiệm vụ chính trị quan trọng này được toàn Đảng, toàn dân quan tâm và không ai khác, chính những nhà giáo là đội ngũ tiên phong trong nhiệm vụ này. Ở bậc tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi luôn được đặt lên hàng đầu; tạo mọi điều kiện, cơ hội để các em được đến trường thực hiện quyền được học tập, giáo dục. Để thực hiện tốt công tác PCGDTH ĐĐT, đòi hỏi người cán bộ quản lí phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng thì công tác PCGDTHĐĐT CMC mới đạt kết quả và chất lượng mới PCGD mới được duy trì và nâng cao. Là người cán bộ quản lí trực tiếp phụ trách mảng PCGDTH, tôi thấy công tác huy động 100% trẻ em vào lớp 1 và 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp ở một số nơi trong địa phương còn gặp một số trở ngại đặc biệt là vùng đồng bào HSDTTS cũng như ở những nơi, những vùng kinh tế mới, với dân cư là tất cả các dân tộc anh em cùng về đây sinh sống và lập nghiệp. Thực tế cho thấy việc thống kê, xử lí số liệu cũng như việc huy động trẻ đến trường còn gặp nhiều bất cập. Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục mà ngành đã đặt ra, có điều kiện chia sẻ cũng như trao đổi một vài kinh nghiệm về công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhằm góp phần làm tốt và duy trì kết quả PCGDTH hàng năm với tất cả đồng nghiệp. Với suy nghĩ luôn thôi thúc tôi nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : " GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ ĐỂ HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH LÀM TỐT CÔNG TÁC PCGD TIỂU HỌC." I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: Đề xuất một số giải pháp nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi và Đạt PCGDTH ĐĐT MĐ II. I.3. Đối tượng nghiên cứu 1
- Thực trạng thực hiện Phổ cập Giáo dục tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi tại địa bàn trường điều tra. Các quy trình, biện pháp trong công tác PCGD. Công tác Phổ cập Giáo dục ĐĐT ở tại địa phương . I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc Chỉ đạo thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục đúng độ tuổi tại 5 thôn, buôn thuộc địa bàn trường điều tra trong xã Eana, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk trong năm học 2012 2013; năm học 2013 2014, năm học 2014 2015. I.5. Phương pháp nghiên cứu: * Nghiên cứu lí luận: Những vấn đề liên quan đến PCGD * Điều tra : + Điều tra khách thể nghiên cứu: Tất cả trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi, 15 đến 18 tuổi đã tốt nghiệp Tiểu học. + Điều tra theo địa bàn : địa bàn 5 thôn vuôn được phân công điều tra * Phương pháp vấn đáp,.... * Các văn bản, các công văn chỉ đạo. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Cơ sở lý luận Căn cứ Thông tư số 36/2009/TTBGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD &ĐT về ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Căn cứ Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học ngày 12/08/1991 Công văn số 782/BCĐPCGD V/v Hướng dẫn hoàn thành hồ sơ PCGDTH ĐĐT MĐII. Bậc tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách cho học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện. Mọi trẻ em trong độ tuổi đi học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu thương; được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ làm công tác giáo dục trong các trường tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo Luật giáo dục đề ra. 2
- Giáo dục tiểu học là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trong cho việc đào tạo trẻ em trở thành công dân tốt cho xã hội. Với lí do đó, những người làm công tác quản lý giáo dục luôn quan tâm đến việc đổi mới công tác quản lý, duy trì kết quả PCGDTH. PCGD chính là một hoạt động căn bản góp phần nâng cao dân trí từ mức thấp nhất là xóa mù chữ đến PCGD các cấp. II.2. Thực trạng a. Thuận lợi khó khăn : * Thuận lợi : Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cấp thường xuyên. Sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên trong việc vận động trẻ ra lớp và thực hiện giảng dạy đảm bảo. Cơ sở vật chất từng bước được kiên cố hóa, các trang thiết bị được cung ứng đầy đủ cho việc dạy và học. Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng có nhiều tác động tích cực đến công tác PCGD, các ngành đoàn thể đều tích cực tham gia công tác này. Được sự phối hợp tích cực với Ban tự quản thôn buôn, Hội CMHStại các thôn buôn. * Khó khăn : Các thôn buôn thuộc địa bàn trường điều tra là những thôn, buôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn trong xã Ena. Với nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống nhưng địa bàn quản lý không tập trung, dân cư trong các thôn buôn sống rải rác trong các rẫy cà phê, qua sông, đường đi lại khó khăn, nhất là vào mùa mưa nên gặp không ít khó khăn cho công tác phổ cập Giáo dục. Một số gia đình người đồng bào DTTS có cuộc sống tạm bợ, nay ở mai đi, không ổn định cuộc sống nên HS đang học tập bỗng nhiên lại nghỉ học không cần lí do cũng không biết nơi ở mới là ở đâu. Nhân dân chủ yếu làm nông nghiệp là chính, thu nhập thấp, tỉ lệ nghèo vẫn còn cao, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc. Nhiều gia đình chưa nhận thức đúng đắn, chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Trên địa bàn trường vẫn còn một số hộ sống không ổn định, thường xuyên chuyển đi, chuyển về, thay đổi chỗ ở nên gặp khó khăn trong việc điều tra, quản lý, cập nhật số liệu và tổ chức học tập. 3
- Hiện nay cơ sở vật chất của trường đã và đang bị xuống cấp. Đây là vấn đề khó khăn trong việc củng cố cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục. Một số GV chưa hiểu đúng vai trò trách nhiệm trong công tác Điều tra Phổ cập nên công tác này còn gặp một số khó khăn. Kinh phí cho công tác điều tra và làm Phổ cập chưa được quan tâm nên ít nhiều có phần khó khăn trong việc làm tốt Công tác Phổ cập. b. Thành công Hạn chế * Thành công: GV nhiệt tình trong công tác điều tra, cập nhật các thông tin. Đa số người dân địa phương đã có cách nhìn nhận về công tác điều tra phổ cập một cách tích cực hơn, nhẹ nhàng, thoải mái hơn. Được sự tư vấn, giúp đỡ tận tình từ các bạn đồng nghiệp cùng làm công tác phổ cập cũng như chuyên trách phổ cập của xã, của PGD và huyện Krông Ana. Nghiệp vụ thống kê số liệu, các mẫu báo cáo mới cũng như cách tổng hợp các mẫu báo cáo cụ thể, rõ ràng hơn. Đã làm tốt công tác duy trì sĩ số , học sinh học đúng độ tuổi, các lớp đã giảm tỉ lệ HS học không đúng độ tuổi. * Hạn chế: Bên cạnh có nhiều mặt tích cực, thành công thì vẫn còn những hạn chế. Cụ thể là : Trong quá trình thực hiện, việc thống kê số liệu vẫn còn gặp một số khó khăn do chênh lệch số liệu khi điều tra hoặc do quá trình điều tra của vài GV chưa chính xác độ tuổi. Một số người dân vẫn thiếu hợp tác với người điều tra, có những thái độ khó chịu, coi thường GV điều tra. Thậm chí còn có những lời nói thiếu thiện chí, không có trách nhiệm trong việc kê khai độ tuổi. c. Mặt mạnh mặt yếu * Mặt mạnh : Được sự giúp đỡ cũng như phối hợp nhịp nhàng của người điều tra, chuyên trách bổ túc của xã, của các cấp trong quá trình thực hiện đề tài. Bản thân người viết đề tài nhiệt tình nghiên cứu, tâm huyết với nghề và đầu tư vào thời gian nghiên cứu, có khả năng phân tích, tổng hợp và thống kê số liệu. * Mặt yếu : 4
- Dù người viết đã có kinh nghiệm song trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp một vài vướng mắc do số liệu tổng hợp nhiều, địa bàn điều tra, tổng hợp rộng, nhiều thôn buôn. d. Các nguyên tắc, các yếu tố tác động Công tác Phổ cập ngày càng được đổi mới cách quản lý. Phần mềm mới đã giúp cho việc xử lí số liệu, cập nhật thông tin có khoa học hơn, đầy đủ các mục cần cho công tác tổng hợp; PGD đã tập huấn cách sử dụng phần mềm kịp thời và hiẹu quả giúp cho người cập nhật nắm thông tin nhanh nhất. Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm mới đòi hỏi người sử dụng phải thành thạo và đòi hỏi cả các thành viên điều tra đều phải chính xác về các con số. Nhưng sự chuyển giao giữa phần mềm cũ sang phần mềm mới cần có sự điều chỉnh những số liệu mất nhiều thời gian. e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trước yêu cầu phát triển sự nghiệp nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, việc duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ( PCGDTHĐĐT) mức độ 1 và phấn đấu thực hiện PCGDTHĐĐT mức độ 2 là yêu cầu cấp thiết vì nâng cao chất lượng PCGDTHĐĐT chính là nâng cao chất lượng giáo dục. Xã Eana là một xã có tới gần 20 dân tộc anh em cùng sinh sống, được chia ra nhiều thôn buôn. Địa bàn trường điều tra, tổng hợp gồm 5 thôn buôn, trong đó có 2 buôn có 100% là người đồng bào các DTTS sinh sống, chiếm tỉ lệ cao nhất trong 2 buôn làng đó là người đồng bào Êđê. Ngày nay, được Đảng và Nhà nước quan tâm; địa phương thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng về công tác xã hội hóa giáo dục. Hằng năm, nhà trường phối hợp với các ban ngành của địa phương để vận động trẻ ra lớp đúng độ tuổi: đến từng thôn buôn để điều tra, vận động và tuyển sinh, tạo mọi điều kiện giúp đỡ các gia đình khi gặp khó khăn về kinh tế hoặc hoàn cảnh gia đình,..; sự tuyên truyền của các thành viên như già làng, trưởng buôn, thôn trưởng. Tuy nhiên đây là một vùng xây dựng kinh tế mới, người dân ở đâychủ yếu là ở khắp mọi miền đất nước về tụ hội với nhiều lý do; với 2 buôn là 100% đồng bào Êđê nhưng cái nghèo đói vẫn còn đeo đẳng vào những ngày giáp hạt. Ở các thôn người DT Kinh, còn nhiều gia đình sống rải rác trong các lô cà phê hoặc ở nhờ đất vì cái nghèo nên việc lo cho con em họ đến trường bị hạn chế; cũng có những gia đình được chuyển từ bắc vào với những suy nghĩ cố hữu nên cả gia đình vẫn mù chữ trong xã 5
- hội ngày nay, thậm chí những đứa con của họ không có giấy khai sinh. Với buôn Drai và buôn Eana, 2 buôn đồng bào DTTS, tuy ngày nay đã hạn chế nạn di canh di cư nhưng vẫn còn những tập quán riêng nên chuyển đổi nơi ở để sinh sống. Dân trí nơi đây còn thấp, việc huy động trẻ đến trường để duy trì tốt công tác PCGD gặp nhiều khó khăn, đặc biệt vào mùa vụ. Trẻ em có quyền và nghĩa vụ học tập, quyền vui chơi nhưng thiết nghĩ các em không đến trường để học cái chữ thì các em làm gì ? Và xã hội sẽ ra sao khi lớp lớp mầm non tương lai ấy nghèo cái chữ. II.3. Giải pháp, biện pháp: II.3.1. Mục tiêu của gải pháp, biện pháp Phân tích và đưa ra các minh chứng cụ thể để giải quyết các mâu thuẩn hay các vấn đề còn vướng mắc trong việc thực hiện công tác phổ cập ở địa phương, đơn vị trường học. II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ Phổ cập giáo dục Tiểu học Thực hiện tốt công tác triển khai nhiệm vụ năm học của các cấp dể các thành viên hiểu được nhiệm vụ chính trị quan trọng này. Xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác duy trì sĩ số, tuyển sinh đúng độ tuổi, động viên HS học Phổ cập ra lớp. Hướng dẫn cho GV lập kế hoạch tổ chức cuộc họp phụ huynh đầu năm trong đó có nội dung tuyên truyền sâu sắc về vận động trẻ ra lớp đúng độ tuổi. Cán bộ quản lí làm công tác phổ cập tích cực gặp gỡ Ban tự quản thôn buôn, Hội phụ nữ, Trưởng buôn để tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền trong các cuộc họp thôn; sinh hoạt trong buôn giúp người dân hiểu đúng việc đưa trẻ đến trường cũng nư phát triển công tác xã hội hóa giáo dục. b. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp Quán triệt và triển khai sâu rộng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX ; các Nghị quyết của cấp trên về phát triển giáo dục và xã hội hoá giáo dục; kế hoạch Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 của xã Eana giai đoạn 2011 2015. 6
- Tiếp tục tuyên truyền đến các ban ngành đoàn thể địa phương, phụ huynh, học sinh về chủ trương của Nhà nước thông qua việc phổ biến Thông tư số 36/2009BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy định kiểm tra, công nhận PCGDTH và PCGDTHĐĐT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với các cuộc vận động của ngành GD&ĐT và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Các đoàn thể phối hợp thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội, chú trọng việc phòng chống bạo lực học đường và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập nhà trường. Chỉ đạo đơn vị thực hiện khá tốt công tác huy động nguồn lực hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt việc điều tra, nắm chắc số liệu trẻ trong độ tuổi; phối hợp với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp; quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh yếu nhằm thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, tỷ lệ chuyên cần, không để học sinh bỏ học giữa chừng. Phát triển vững chắc lớp học 2 buổi/ngày, các lớp học bán trú tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng PCGDTHĐĐT mức độ 2; tổ chức bàn giao chất lượng hằng năm theo quy định. Tăng cường trách nhiệm trong đội ngũ giáo viên đảm bảo giảng dạy có chất lượng, tạo niềm tin trong nhân dân và xã hội. Trong những năm qua, công tác quản lí giáo dục và phương pháp giảng dạy không ngừng được đổi mới. Trong công tác PCGDTHĐĐT thì mảng điều tra, huy động trẻ ra lớp là một bước quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của công tác này, vì vậy trong quá trình thực hiện tôi đã vạch ra các bước cụ thể, lên kế hoạch chỉ đạo tổng điều tra. * Phân công nhiệm vụ: + Đối với cán bộ quản lí: Xây dựng kế hoạch, phổ biến nhiệm vụ tới các thành viên cụ thể, chỉ đạo công tác điều tra ngay trong hè trước khi bước vào năm học mới; nắm bắt kịp thời số liệu trẻ trong độ tuổi đến trường, trẻ khuyết tật trong thôn buôn từ số liệu của Mầm non bàn giao vào cuối năm học trước. Phó hiệu trưởng và nhân viên văn thư phụ trách công tác PCGDTH. Để thực hiện tốt công tác này, văn thư theo dõi và nắm, báo cáo số HS 7
- chuyển đi chuyển đến, số HS lưu ban hằng năm,..lấy cơ sở và căn cứ để ghi vào sổ đăng bộ. Trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu. Liên hệ với các trường THCS, TH, Mầm non trong xã để kiểm tra, đối chiếu số trẻ trong độ tuổi ( 6 tuổi, 11 tuổi), khi cần nhờ đến chính quyền địa phương, các đoàn thể để giúp đỡ, huy động trẻ ra lớp. Các loại sổ: theo dõi phổ cập, đăng bộ luôn được lãnh đạo nhà trường kiểm tra và kí khóa sổ hằng năm. + Các đoàn thể : Phối kết hợp với các thành viên làm công tác phổ cập đưa ra các giải pháp, biện pháp; tham gia góp ý kiến vào cuộc họp Hội CMHS đầu năm để tuyên truyền công tác Phổ cập giáo dục tiểu học. + Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: Địa bàn trường điều tra có 5 thôn buôn, mỗi thôn buôn có vị trí địa lý đặc trưng cũng như có sự thuận lợi khó khăn riêng vì vậy phân công điều tra phù hợp với địa bàn sinh sống của mỗi GV, những GV có kinh nghiệm hoặc có điều kiện, hiểu mốt số tiếng của người bản địa thì phân công ở các buôn. Tùy theo tình hình thực tế của từng thôn buôn, mỗi địa bàn đều có GV phụ trách, mỗi thôn buôn có trưởng nhóm làm công việc báo cáo, tổng hợp. Trước khi tổ chức tổng điều tra, nhà trường đã liên hệ với Trưởng buôn, Trưởng thôn để bàn kế hoạch, liên hệ với hội phụ nữ phối hợp điều tra, nắm số liệu. Trong quá trình điều tra, yêu cầu GV liên hệ với các thành viên có trách nhiệm nêu trên để nắm tổng số hộ phải điều tra. Đặc biệt là phải đi thực tế xuống các hộ gia đình để đối chiếu, có như vậy mới ghi chép chính xác theo yêu cầu của việc điều tra. Từ sổ điều tra, GV ghi qua phiếu, từ phiếu lên danh sách độ tuổi, vào số theo dõi phổ cập, thống kê số liệu báo cáo tổng hợp. Hằng năm, trong kì nghỉ hề, tổ chức điều tra bổ sung; trước khi bước vào năm học mới, rà soát kết quả điều tra bổ sung, đối chiếu giữa danh sách và sổ điều tra;chú ý hơn đến trẻ 6 tuổi và các đối tượng nư học sinh lưu ban, khuyết tậ học hòa nhập, HS có hoàn cảnh khó khăn,... để huy động 100% trẻ phải phổ cập ra lớp. + Đối với Hội cha mẹ học sinh: Phối kết hợp với Nhà trường nhằm tuyền truyền trong dân thực hiện tốt việc huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi và vậ động học sinh bỏ học ra lớp, kịp thời động viên học sinh có nguy cơ bỏ học tích cực đến trường, duy trì sĩ số, tìm hiểu nguyên nhân và hoàn cảnh khó khăn của HS có nguy cơ bỏ học, lưu ban để có sự hõ trợ về tinh thần và vật chất. 8
- c. Thực hiện công tác tổng hợp, xử lí số liệu: Hằng năm, PGD&ĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí và các thành viên làm công tác phổ cập trước khi tiến hành điều tra xử lí số liệu, Phần mềm tổng hợp số liệu,...Sau khi GV đi điều tra và nộp sổ điều tra, danh sách độ tuổi trong điều tra về lại cho văn phòng. Số trẻ phải phổ cập trong địa bàn phải luôn bằng tổng số học sinh đang học trong trường cộng với số trẻ đi học nơi khác, cộng trẻ chuyển đến, trừ đi số trẻ nơi khác đến học, trừ trẻ chuyển đi, trẻ chết và trẻ khuyết tật nặng không ra lớp được. Mọi khâu đều phải kiểm tra, sử dụng phép thử nhanh trước khi nhập máy tránh làm lỗi công thức ở phần mềm. d. Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và quản lí hồ sơ PCGDTHĐĐT Để thực hiện tốt công tác quản lý số liệu trẻ phải phổ cập trong địa bàn và lập hồ sơ lưu trữ có giá trị lâu dài, tôi suy nghĩ rằng: nhiệm vụ đầu tiên của người làm công tác phổ cập là phải có kế hoạch tổng điều tra sau 5 năm và điều tra bổ sung hằng năm để nắm chắc số liệu cần tập trung huy động ra lớp. Kế hoạch phải rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành,.. Do một số lí do khách quan nên còn thiếu kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ, dẫn đến thiết lập thiếu, không thống nhất mẫu, khó thống kê chung nên bản thân tối đã tìm hiểu và học hỏi đồng nghiệp để hiểu được quy trình kiểm tra và thiết lập hồ sơ PCGDTHĐĐT cụ thể như sau: d.1 Thiết lập hồ sơ: Hồ sơ lưu tại đơn vị: * Phiếu điều tra : Có điều tra và bổ sung hằng năm Ghi đầy đủ theo yêu cầu Sau mỗi quyển phiếu phải thống kê và kí đóng dấu * Sổ theo dõi PCGDTH: Ghi danh sách trẻ từ 14 tuổi đến 06 tuổi trong địa bàn (danh sách trẻ 14 tuổi trước sau đó đến 13 tuổi, 12 tuổi, ... và cuối cùng là 06 tuổi; nếu là trẻ tạm trú trên 6 tháng thì ghi "Tạm trú" ở phần ghi chú, để trống từ 3 đến 5 trang giữa mỗi độ tuổi để cập nhật hằng năm) Ghi diễn biến trình độ văn hoá từng năm 9
- Không gạch bỏ trẻ tạm vắng dài hạn và trẻ khuyết tật mà ghi "Tạm vắng" hoặc "Khuyết tật" vào cột ghi chú Thống kê và kí đóng dấu phần cuối sổ * Sổ theo dõi kiểm tra, đánh giá học sinh (sổ gọi tên ghi điểm). * Các danh sách: trẻ 6 tuổi, trẻ 11 tuổi phải phổ cập (lập theo thứ tự ghi trong Sổ theo dõi PCGDTH trừ trẻ chết, tật nặng không đi học được) * Các danh sách: trẻ 6 tuổi huy động ra lớp 1, trẻ 11 tuổi HTCTTH, trẻ 11 tuổi hiện đang học các lớp tiểu học (nếu đang đi học hoặc HTCTTH ở địa phương khác thì lập danh sách riêng và có xác nhận của Hiệu trưởng nơi đến học) * Các danh sách trẻ: khuyết tật nặng không đi học được, chết (gọi chung là trẻ được miễn hoãn), trẻ cắt khẩu đi nơi khác, trẻ tạm vắng dài hạn, trẻ ở địa phương đi học nơi khác, trẻ ở địa phương khác đến học: Mỗi danh sách phải có xác nhận của cấp có thẩm quyền Mỗi loại danh sách nếu có nhiều tờ thì đóng thành 01 tập và có bảng thống kê ở trước Ngoài ra đối với độ tuổi 06 tuổi, 11 tuổi có các đối tượng trên thì lập thêm một danh sách riêng. * Các bảng biểu thống kê tổng hợp kết quả PCGDTHĐĐT: Từ năm 2010 trở đi: Thực hiện 3 biểu mẫu theo phần mềm Từ năm 2008 đến năm 2010: (theo các mẫu 1, 2, 3 và 5) + Mẫu 1 gồm cả mẫu 16 đến 114. Khi nhập số liệu cho các mẫu 1 6 đến 114 thì sẽ có kết quả ở mẫu 1 cho nên không trực tiếp nhập số liệu ở mẫu 1. + Mẫu 2: Nhập danh sách giáo viên theo từng trường, từng cơ sở theo đầy đủ các cột mục yêu cầu (không tính CBQL và nhân viên). Thống kê số lượng ở dòng cuối bảng. + Mẫu 3: Nhập số liệu lần lượt của từng trường, từng điểm trường, có dòng tổng cộng ở cuối bảng * Sổ đăng bộ Ghi diễn biến trình độ văn hoá của học sinh từng năm, ghi đầy đủ các cột Số đăng bộ nhập 03 chữ số (Số thứ tự/năm vào trường) 10
- VD: Một học sinh vào trường năm 2008 và có số thứ tự trong sổ đăng bộ là 3 thì ghi số đăng bộ là 003/08 * Các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm) Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTH CMC năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... Các báo cáo trên của Ban chỉ đạo PCGD xã nên phần kí đóng dấu cuối bản phải ghi đúng chức danh như sau: * Quyết định thành lập Ban chỉ đạo PCGDTHCMC xã (có bổ sung, củng cố khi nhân sự thay đổi) và biên bản phân công nhiệm vụ của Ban chỉ đạo. * Các văn bản chỉ đạo, thực hiện về PCGDTHCMC và PCGDTHĐĐT của cơ sở, của cấp trên, của các ban, ngành, đoàn thể là thành viên trong Ban chỉ đạo (sắp xếp theo nhóm và trình bày khoa học). * Biên bản tự kiểm tra của đơn vị, tờ trình đề nghị UBND xã kiểm tra công nhận, quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp xã, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra cấp xã, quyết định công nhận lưu theo bộ từng năm. * Sổ theo dõi trình độ học vấn độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi (hoặc danh sách rời)) và các hồ sơ minh chứng PCGDTHCMC như năm qua. d.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận: * Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận PCGDTHĐĐT: Tờ trình đề nghị Ban phổ cập xã kiểm tra công nhận (theo mẫu đính kèm) Báo cáo tình hình thực hiện, kết quả PCGDTHĐĐT năm 20... và Phương hướng nhiệm vụ năm 20... (theo mẫu đính kèm). Biểu thống kê số liệu PCGDTHĐĐT Biên bản tự kiểm tra cấp xã (theo mẫu đính kèm) Photo thành 02 bộ, cho vào 02 kẹp riêng nộp về Phòng GD&ĐT * Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lí, cập nhật số liệu phổ cập Phát huy tiện ích của mạng Internet để mở rộng trao đổi thông tin với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. Chỉ đạo chuyên đề dạy với 11
- giáo án có ứng dụng CNTT đặc biệt là phát huy hiệu quả sử dụng Bảng tương tác thông minh; giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện đều ứng dụng CNTT trong bài giảng, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT thường xuyên trong giảng dạy nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Khai thác hết tác dụng của Bảng tương tác, máy chiếu Projector, phòng Tin học, ... Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học trong nhiều năm gần đây đã được đội ngũ hết sức quan tâm. Đơn vị đã sử dựng nhiều phần mềm trong quản lí như quản lí đội ngũ, quản lí học sinh, quản lí thư viện, xử lí số liệu phổ cập,… Nhiều tiết học ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao. Đối với việc xử lí số liệu phổ cập, trước khi tập huấn, thông qua kênh điều hành của Phòng GD&ĐT, bản thân tôi đã nắm bắt tất cả các biểu mẫu và đã thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo. II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Đội ngũ giáo viên đa số đã hiểu được nhiệm vụ chính trị của ngành nên phần lớn tích cực trong điều tra, cập nhật số liệu tương đối chính xác. Trường nằm trong buôn Anh hùng, có truyền thống cách mạng, đa số người dân có tinh thần hiếu học nên công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm nhiều. Đơn vị trường đã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn I và đang xây dựng chuẩn giai đoạn II, có bề dày thành tích, có uy tín trong dân cũng đã góp phần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Nhà trường chỉ đạo sát sao kịp thời, năm bắt các công văn Hướng dẫn chỉ đạo để Cán bộ quản lí, nhân viên và các thành viên làm phổ cập được tập huấn công tác Phổ cập hiệu quả và đổi mới. Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường tuy đã xuống cấp nhưng đầy đủ phòng học cho các lớp, phòng chức năng, phòng tin học với giàn máy tính phục vụ dạy và học. Phòng giáo dục và các Tổ chức trong và ngoài Nhà trường luôn quan tâm đến sự phát triển chung của đơn vị, địa phương. II.3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp: 12
- Các biện pháp, giải pháp có quan hệ biện chứng lẫn nhau, được sắp xếp theo trình tự và có hệ thống, từ khái quát đến cụ thể kèm theo các minh chứng giúp đơn vị thực hiện tốt công tác Phổ cập. IV. Kết quả nghiên cứu: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo cùng với sự nổ lực của bản thân, trong năm 2013 trường TH Lê Hồng Phong đã làm tốt công tác PCGDTHĐĐT với tỉ lệ cao. Cụ thể: 1. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học: Trường có đủ điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, phòng chức năng, khu vệ sinh riêng của giáo viên, học sinh, của nam, nữ, tỉ lệ phòng học/lớp là 1,1. 2. Về điều kiện giáo viên: Tổng số 49 giáo viên, trong đó 85,7 % biên chế, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo, 95 % giáo viên trên chuẩn; có đủ giáo viên dạy các môn chuyên, môn tự chọn, đảm bảo trình độ đào tạo theo yêu cầu. Đội ngũ giáo viên có trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, kịp thời nắm bắt tinh thần đổi mới, hết lòng hết sức vì học sinh. 3. Về học sinh: Với điều kiện cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, đội ngũ giáo viên có chất lượng tốt nên tỉ lệ huy động trẻ vào học đúng độ tuổi, trẻ khuyết tật học hòa nhập và tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt cao so với quy định PCGDTHĐĐT tại Thông tư 36: Tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn: 86 em; 86 trẻ 6 tuổi phải phổ cập; huy động được 86 trẻ vào học lớp 1 đạt tỉ lệ 100 %. Tổng số trẻ 11 tuổi trên địa bàn: 100 em; 100 trẻ 11 tuổi phải phổ cập; hoàn thành chương trình tiểu học 100 đạt tỉ lệ 100 %, Tổng số học sinh học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ 100%. V. Kết luận: Qua quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGDTHĐĐT ở địa phương, có thể khẳng định rằng muốn kịp tiến độ và đảm bảo chất lượng thì phải thực hiện nghiêm túc một số yêu cầu sau đây: 13
- Thực hiện tốt công tác tham mưu. Quán triệt sâu sắc quan điểm cộng đồng trách nhiệm của công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2, trong đó ngành giáo dục chịu trách nhiệm chính cùng sự phối hợp hành động của toàn xã hội, nhất là sự đồng thuận cao của gia đình học sinh; phải xác định công tác PCGDTHĐĐT mức độ 2 là thường xuyên, liên tục và ngày càng phải được sự quan tâm đúng mức của tất cả các cấp, các ngành. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, thu hút người giỏi vào làm việc trong ngành GD&ĐT; tăng cường đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ cao trong ngành. Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đủ đức, đủ tài, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hết lòng vì học sinh thân yêu, đảm bảo tỉ lệ chuẩn giáo viên/lớp theo quy định chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Chuyên môn nhằm giúp Nhà trường trong công tác bồi dưỡng và quản lí đội ngũ. Làm tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm duy trì số lượng và tỉ lệ trẻ trẻ ra lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi. Bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực, bản thân tôi đã thực hiện tốt các loại hồ sơ minh chứng một cách nhanh chóng, khoa học, có tính thẩm mỹ cao. Giáo viên Tiểu học, ngoài nhiệm vụ giảng dạy đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; làm tốt công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học. VI. Kiến nghị * Đối với Nhà trường: Phối kết hợp tốt với các cấp ủy Đảng cùng các tổ chức ban ngành như Hội phụ nữ, Già làng, trưởng thôn buôn, ban tự quản thôn buôn nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng nhằm đạt PCGDTH MĐII. * Đối với Phòng giáo dục: Khen thưởng kịp thời nhằm động viên khuyến khích những trường, các cá nhân giáo viên làm tốt công átc Phổ cập. 14
- Người viết Dương Thị Hà VI. Phần phụ lục: Tài liệu tham khảo: Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học ngày 12/08/1991 Nghị Quyết Về thực hiện phổ cập giáo dục ngày 09/12/2000 Thông tư số 36/2009/TTBGDĐT, ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT về ban hành Quy định kiểm tra, công nhận Phổ cập giáo dục tiểu học và Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Công văn số 782/ BCĐPCGD V/v Hướng dẫn hoàn thành hồ sơ PCGDTH ĐĐT MĐ II. Quyết định 26/2001/QĐBGDĐT V/v Ban hành Quy định, tiêu chuẩn, kiẻm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Trường Tiểu học; 15
- XI. Mục lục: TT Nội dung Số trang I. Phần mở đầu Trang 1 I.1. Lý do chọn đề tài Trang 1 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài Trang 1 I.3. Đối tượng nghiên cứu Trang 1 I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Trang 1 I.5. Phương pháp nghiên cứu Trang 2 II. Nội dung Trang 2 II.1. Cơ sở lí luận Trang 2 II.2. Thực trạng Trang 2 a. Thuận lợi Khó khăn Trang 2 b. Thành công Hạn chế Trang 3 c. Mặt mạnh Mặt yếu Trang 3 d. Các nguyên tắc, các yếu tố tác động Trang 4 e. Phân tích, đánh giá các vấn đè về thực trạng Trang 4 II.3. Giải pháp, biện pháp Trang 5 a. Thực hiện tốt công tác điều tra, huy động Trang 5 trẻ ra lớp b. Thực hiện công tác tổng hợp, xử lí số liệu Trang 6 c. Thực hiện tốt công tác quản lí số liệu và Trang 7 16
- quản lí hồ sơ PCGDTHĐĐT c.1. Thiết lập hồ sơ Trang 7 c.2. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận Trang 9 IV Kết quả nghiên cứu Trang 10 V. Kết luận Trang 10 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ……………………………………………………………………………… …………………............................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 17
- NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………............................................................ ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký tên, đóng dấu) 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phân môn Vẽ trang trí ở trường THCS
16 p | 1198 | 200
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp tỉnh Đồng Nai
13 p | 1051 | 184
-
SKKN: Một vài giải pháp quan trọng nhằm thu hút bạn đọc đến thư viện mỗi ngày đông hơn
12 p | 665 | 134
-
SKKN: Phương pháp nêu vấn đề trong quá trình giảng dạy môn GDCD ở bậc THPT
22 p | 505 | 106
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 của trường THPT U Minh Thượng hiện nay
17 p | 482 | 91
-
SKKN: Dạy phụ đạo - một giải pháp hạ thấp tỷ lệ học sinh yếu, kém ở trường THPT Võ Trường Toản
9 p | 271 | 44
-
SKKN: Một số giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng dạy và học Địa lý 9 trường THCS Vĩnh Thịnh
7 p | 699 | 43
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi THPT quốc gia môn Giáo dục công dân trong chủ đề dạy học "công dân với pháp luật"
58 p | 347 | 29
-
SKKN: Một vài giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12
13 p | 300 | 26
-
SKKN: Những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tại trường THPT An Minh
18 p | 663 | 25
-
SKKN: Một số giải pháp nhằm phát triển thể lực và hiệu quả luyện tập môn Cầu lông cho học sinh lớp 10 trường THPT
37 p | 254 | 24
-
SKKN: Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm qua tiết sinh hoạt lớp ở Trường trung học cơ sở
11 p | 266 | 23
-
SKKN: Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy
33 p | 110 | 20
-
SKKN: Giải pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường Tiểu học
31 p | 151 | 13
-
SKKN: Một số giải pháp giảng dạy hiệu quả kỹ năng đọc hiểu môn Tiếng Anh lớp 10 hệ 7 năm
39 p | 58 | 10
-
SKKN: Sử dụng hiệu quả hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá môn Toán ở trường Trung học cơ sở
29 p | 90 | 6
-
SKKN: Giải pháp tích hợp liên môn có hiệu quả bộ môn Vật lý đối với học sinh dân tộc
26 p | 43 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn