intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Qua việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Du huyện Đăk Mil, đề xuất những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông

  1. MỤC LỤC Trang  1. Mở  1 đầu ...................................................................................................... 1.1. Lý do chọn đề  1 tài .................................................................................... 1.2.   Mục   đích   nghiên   cứu  2 ………………………………………………….. 1.3. Đối tượng nghiên  3 cứu………………………………………………….. 1.4. Phương pháp nghiên cứu.. 3 ……………………………………………... 1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.  3 ………………………………………… 2. Nội dung …………………………………………………………........... 4 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề  4 ……………………………………………… 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu  7 ……………………………………. 2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường  12 trung     học phổ thông Nguyễn Du……………………..... ………….............................. 2.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện  12 pháp……………………………………….. 2.3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học  13 sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk  Mil...............................  2.3.2.1.Tác động tới các thành viên, tổ  chức trong và ngoài nhà trường  13 để  mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh  ………. 2.3.2.2. Xác định việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai thực hiện  16 và kiểm tra việc thực hiện giáo dục đạo đức là khâu vô cùng quan  trọng ......... 2.3.2.3. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực, đa dạng hóa các hình  18 thức giáo dục đạo đức cho học  sinh............................................................... 2.3.2.4. Phát huy vai trò chủ đạo của đoàn thanh niên, vai trò tự quản của  21 1 tập thể và tự rèn luyện của học sinh trong giáo dục đạo 
  2. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Ban giám hiệu BGH Cơ sở vật chất CSVC Cán bộ quản lý CBQL Cán bộ ­ Giáo viên – Nhân viên CB­GV­NV Cha mẹ học sinh CMHS Giáo viên chủ nhiệm GVCN Giáo viên GV Giáo dục đạo đức GDĐĐ Giáo viên bộ môn GVBM Giáo Dục và Đào Tạo GD&ĐT Nhà xuất bản NXB Học sinh HS Sách giáo khoa SGK Quản lý QL Trung học phổ thong THPT Ủy ban nhân dân UBND 2
  3. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập với quốc tế và khu   vực, sự phát triển như  vũ bão của khoa học công nghệ, kinh tế tri thức và  sự  phát triển của “thế  giới phẳng” đã tác động mạnh đến đất nước, con   người Việt Nam nói chung và sự  phát triển nhân cách học sinh trung học   phổ  thông nói riêng. Hiện nay ngoài những  ưu điểm của thế  hệ  trẻ  như  năng động, nhạy bén, sáng tạo thì vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh có   tình trạng không trau dồi về đạo đức, sống thiếu lý tưởng, có lối sống thực  dụng, thiếu hoài bão về lập thân, lập nghiệp, không màng tới tương lai của  bản thân và đất nước. Sự phát triển của khoa học và công nghệ với tốc độ chưa từng có, thế  giới hiện đại ngày càng khẳng định vai trò của đạo đức, của tính nhân văn  trong con người, tất cả  các nước, ngoài chú trọng đào tạo kỹ  thuật, công  nghệ thì đồng thời cũng đặc biệt chú ý giáo dục nhân văn trên nền giáo dục   quan hệ người – người tốt đẹp với hạt nhân là tính người, tình người, chất   lượng giáo dục gắn liền với việc nâng cao chất lượng cuộc sống, phát  triển bền vững con người, giúp các em tự tạo cho mình một hệ giá trị, đánh  giá đúng bản thân và phát huy hệ giá trị  đó vào cuộc đời có tinh thần trách   nhiệm với xã hội cao, quý trọng người khác và cả cộng đồng. Sinh thời Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là   người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” . Người  xem đạo đức là cái gốc để  nên người, làm người:  “Cũng như  sông có   nguồn mới có nước, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách   mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi đến đâu cũng không   lãnh đạo được nhân dân”. Trước lúc đi xa Người căn dặn Đảng ta: “Cần   3
  4. phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào tạo họ   thành những người kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa Hồng, vừa Chuyên”. Trong các Nghị quyết của Đảng cũng luôn nhấn mạnh vai trò của đạo  đức và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, luôn coi trọng giá trị truyền thống,  văn hóa của dân tộc. Luôn nhấn mạnh việc giáo dục ý thức công dân, tạo   điều kiện tốt nhất để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội,  văn hóa, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu phát triển toàn diện. Đổi mới đường lối kinh tế  ­ xã hội đã đem lại sự  phát triển toàn  diện, mạnh mẽ  và sâu sắc trong đời sống xã hội song cũng kéo theo sự  biến đổi hệ  thống định hướng giá trị  trong mỗi con người. Bên cạnh việc  hình thành những giá trị  mới mang tính tích cực thì sự  phát triển, mở  cửa,  hội nhập nền kinh tế  thị  trường và sự  phát triển quá nhanh về  khoa học  công nghệ cũng làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực trong xã hội, ảnh  hưởng đến đạo đức, lối sống của một bộ phận thế hệ trẻ hiện nay như: có  lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bảo lập thân, lập nghiệp, có thái   độ  và động cơ  học tập yếu, thiếu trung thực trong học tập, gian lận trong   thi cử,  ứng xử  trong mối quan hệ  bạn bè, người thân… xa lạ  với chuẩn   mực đạo đức của người Việt Nam. Bên cạnh đó sự  thiếu quan tâm của   một số giáo viên, của gia đình, sự thờ ơ của xã hội cũng góp phần làm cho  đạo đức của một bộ phận học sinh ngày càng đi xuống và học sinh trường   THPT Nguyễn Du huyện Đăk Mil cũng không nằm ngoài những thực trạng   đó. Xuất phát từ  những lý do trên  chúng tôi chọn đề  tài:  “Một số  biện   pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường trung học phổ   thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông” với mong muốn góp phần  hoàn thiện hơn việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường  trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil trong giai đoạn hiện nay. 4
  5. 1.2. Mục đích nghiên cứu ̣ Qua viêc nghiên c ưu ly luân va kh ́ ́ ̣ ̀ ảo sát thực trạng công tác giáo dục   đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT) Nguyễn Du huyện   ̀ ́ ưng biên phap qu Đăk Mil, đê xuât nh ̃ ̣ ́ ản lý giao duc đ ́ ̣ ạo đức, gop phân nâng ́ ̀   ́ ượng giao duc toan diên cho hoc sinh cua nha tr cao chât l ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ường.  1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý  hoạt động  giáo dục đạo  đức học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu, khái quát hóa, trích dẫn … các  tài liệu khoa học về  giáo dục  đảo  đức (GDĐĐ)  và quản lý hoạt  động  GDĐĐ học sinh THPT để xác định cơ sở lý luận của đề tài. 1.4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ­ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tổng kết kinh   nghiệm nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ và đề  xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THPT Nguyễn  Du huyện Đăk Mil; ­ Phương pháp chuyên gia nhằm lấy ý kiến, kiểm nghiệm tính hợp lý  và tính khả thi các biện pháp quản lý đã đề xuất. 1.4.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học để xử  lý kết quả điều tra. 1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề  tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục  đạo đức học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil. 5
  6. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề 2.1.1. Các nghị quyết của Đảng và các phát biểu nổi tiếng ­ Nghị quyết số  29­NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung  ương 8  khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã nêu: “Đổi   mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài   hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng giáo dục  nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập  trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc,   tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác –   Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh….”.  ­ Thế  kỷ  XX, A.X.Macarenco (1888 – 1939) nhà giáo dục nổi tiếng   của Xô Viết cũng nghiên cứu về  GDĐĐ HS nói “Những trẻ  em có những  biểu hiện yếu kém về  đạo đức, đặc biệt là không có nhu cầu xã hội lành   mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí, thiếu sự quan tâm của cha mẹ … thì  thường rơi vào tình trạng học tập yếu kém”. 2.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông Lứa tuổi học sinh THPT là thời kỳ  quan trọng của sự phát triển thể  chất và nhân cách. Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm sinh lý của   học sinh cho thấy đó là sự  thay đổi có gia tốc. Cụ  thể: sự  phát triển thể  chất đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh. Các tố chất thể lực như: sức mạnh,   sức bền, sự dẻo dai được tăng cường; là thời kỳ trưởng thành về giới tính.   Có sự ổn định, cân bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động  của hệ  thần kinh (hưng phấn,  ức chế) cũng như  các mặt phát triển khác   của thể chất. 6
  7. Do sự  hoàn thiện về  cấu tạo và chức năng của hệ  thần kinh trung  ương và các giác quan, sự  tích lũy phong phú kiến thức và kinh nghiệm  sống, do yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, các hoạt   động xã hội mà sự  phát triển về  mặt tâm lý của học sinh trung học phổ  thông có những nét mới về chất. Đặc điểm nổi bật nhất là sự phát triển tự  ý thức, học sinh (HS) THPT nhận thức được những đặc điểm và phẩm  chất của mình trong xã hội, trong cộng đồng. Các em cũng có khả  năng tự  đánh giá bản thân theo những chuẩn  mực của xã hội, đánh giá những điều có ý nghĩa, quan trọng đối với mình.  Các em khao khát muốn biết mình là người như  thế  nào, có năng lực gì.  Bên cạnh sự phát triển của ý thức tự đánh giá, tính tự trọng của HS THPT   cũng phát triển mạnh. Các em ở lứa tuổi có những khát vọng, hoài bão, ước  mơ  về  tương lai. Ý thức chọn nghề  của HS THPT trở  nên cấp bách bởi   việc chọn nghề có liên quan toàn bộ kế hoạch đường đời của các em. Các  mối quan hệ giao tiếp của HS THPT ngày càng được mở rộng về phạm vi   và đặc biệt được phát triển về mặt chất lượng. Tuy nhiên, kinh nghiệm và  kỹ  năng giao tiếp của các em còn hạn chế.  Ở  lứa tuổi này đời sống tình  cảm, xúc cảm của học sinh rất phong phú, đa dạng, đồng thời áp lực trong  quan hệ  giới tính, trong học tập để  đạt được mục tiêu cùng với rất nhiều   yếu tố  khác trong đời sống gia đình, các mối quan hệ  trong nhà trường và  cộng đồng có thể gây căng thẳng cho các em. Do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng sống, do suy nghĩ còn nông cạn nên  có thể các em có những hành vi bạo lực với người khác khi có mâu thuẫn,   xung đột. Một thực tế đang tồn tại khá phổ biến các hiện tượng HS THPT  giải quyết mâu thuẫn với nhau bằng bạo lực, thậm chí các em nữ  cũng  tham gia. Vì vậy cần giúp các em thay đổi nhận thức, thái độ  và hành vi   giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, mang tính xây dựng. 7
  8. 2.1.3. Giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ thông  GDĐĐ trong nhà trường là một bộ  phận cực kỳ  quan trọng của quá  trình sư  phạm. Để  giáo dục những phẩm chất đạo đức, cần giải quyết  đồng bộ nhiều vấn đề nhằm giúp người được giáo dục có ý thức về phẩm   chất đó, có thái độ  đúng đắn, tích cực và có thói quen, hành vi tương  ứng.  Giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục ý thức đạo đức là cung cấp cho  người được giáo dục những tri thức cơ bản về phẩm chất đạo đức và các  chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp họ hình thành niềm tin đạo đức. Giáo dục tình cảm, niềm tin đạo đức:  Là khơi dậy  ở  người được  giáo dục những rung động, xúc cảm đối với hiện thực xung quanh, biết   yêu, ghét rõ ràng, có thái độ  và hành vi  ứng xử  đúng đắn đối với các tình  huống thường gặp trong cuộc sống, trong sinh hoạt tập thể. Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Là quá trình tổ chức tập luyện,  rèn luyện đạo đức trong học tập, trong lao động, trong sinh hoạt và trong   cuộc sống nhằm tạo được hành vi đạo đức đúng đắn, trở thành phẩm chất  của nhân các và từ đó có thói quen đạo đức bền vững. 2.1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ   thông 2.1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung  học phổ thông Xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS là một trong những khâu quan trọng  nhất trong công tác QLGD. Thông qua kế  hoạch để  xác định đúng mục  đích, mục tiêu trọng tâm, đồng thời đề ra những giải pháp thiết thực nhằm   thực hiện tốt mục đích, mục tiêu đề ra.  ­ Xây dựng kế hoạch phải cụ thể, theo hàng tuần, tháng, quý, năm. 8
  9. 2.1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ  thông Tổ  chức  thực hiện  kế   hoạch  GDĐĐ  HS sau   khi  đã  lập  xong kế  hoạch, đó là lúc cần phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Tổ  chức thực hiện kế  hoạch GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành  nên cấu trúc các quan hệ  giữa các thành viên, giữa các bộ  phận trong nhà  trường để  giúp họ  thực hiện thành công kế  hoạch và đạt được mục tiêu  tổng thể của nhà trường về GDĐĐ cho HS. 2.1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ  thông Để  công tác GDĐĐ thực sự  được triển khai theo đúng quy trình sư  phạm, đạt yêu cầu của kế  hoạch đề  ra, nhà quản lý cần hướng dẫn các  lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cách thức thực thi hiệu quả  kế hoạch, trong đó đặc biệt chú trọng việc lồng ghép, tích hợp GDĐĐ với   các môn học khác và các hoạt động ngoại khoá khác. Kịp thời nắm bắt   thông tin và giám sát các hoạt động GDĐĐ được thực hiện bởi các tổ chức,   cá nhân trong và ngoài nhà trường để  điều chỉnh, động viên, kích thích và   uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra. 2.1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung  học phổ thông Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là một khâu quan trọng không thể  thiếu của chức năng quản lý, có thể  kiểm tra công tác quản lý của Ban   GDĐĐ bằng các hình thức: kiểm tra qua các bài thi tìm hiểu, qua quan sát,  tự kiểm tra đánh giá của đội cờ đỏ, đội tự  quản của HS, kiểm tra qua các  tiêu   chuẩn,   tiêu   chí   cụ   thể   của   từng   hoạt   động,   kiểm   tra   qua   các   tình  huống,... Trong kiểm tra có tổng kết đánh giá làm cơ  sở  để  xét thi đua,   khen thưởng hoặc để xếp loại hạnh kiểm HS. 9
  10. Thông qua công tác kiểm tra giúp nhà quản lý nâng cao chất lượng và  hiệu quả của công tác quản lý, bổ sung, điều chỉnh phương pháp, kế hoạch  quản lý GDĐĐ, tìm ra biện pháp phù hợp nhằm đôn đốc, giúp đỡ  và điều   chỉnh đối tượng kiểm tra, góp phần hoàn thiện, củng cố  và phát triển nhà  trường trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra công tác kiểm tra còn góp phần   đáng kể  vào việc nâng cao nhận thức của cán bộ  ­ giáo viên – nhân viên  (CB – GV– NV), HS và cha mẹ  học sinh (CMHS) về tầm quan trọng của   đạo đức trong sự trình phát triển và hình thành nhân cách HS. Kiểm tra, đánh giá là chức năng rất quan trọng của công tác quản lý   (QL) ở bất kỳ một cơ quan nào, tổ chức nào. QL mà không có kiểm tra thì  QL sẽ kém hiệu quả và dễ trở nên quan liêu.      2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm cơ bản của Trường THPT Nguyễn Du ­ Trường THPT Nguyễn Du được thành lập vào tháng 8 năm 2011.  Hơn 5 năm hoạt động đã đạt được một số  thành tích nhất định, khu vực  tuyển sinh của trường chủ  yếu là học sinh của một số  xã Đăk Săk, một  phần của xã Đức Minh, xã Long Sơn thuộc vùng xa của huyện Đăk Mil và  một số học sinh của xã Đăk Môl thuộc huyện Đăk Song, điều kiện kinh tế  xã hội ở các xã này về cơ bản là khó khăn, dân cư không tập trung, học sinh  là dân tộc thiểu số  chiếm khoảng 10%. Các năm học từ  2011  đến nay   trường được xem như là trường nguyện vọng II của hai trường THPT Đăk  Mil và THPT Trần Hưng Đạo nên chất lượng đầu vào về  kiến thức của  học sinh thấp.  ­ Các năm học 2015 – 2016, 2016 ­ 2017  trường có 56 cán bộ, giáo  viên, nhân viên; trình độ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 6,8%. Phần   lớn giáo viên, nhân viên của trường là cán bộ  trẻ  năng động và nhiệt tình   trong công tác, tuy nhiên kinh nghiệm công tác chưa nhiều. 10
  11. ­ Năm học 2015 ­ 2016 Trường có 21 lớp với 745 học sinh, trong đó   khối 10 có 8 lớp, khối 11 có 7 lớp, khối 12 có 6 lớp. ­ Năm học 2016 ­ 2017 Trường có 21 lớp với 799 học sinh, trong đó   khối 10 có 8 lớp, khối 11 có 6 lớp, khối 12 có 7 lớp. Bảng1: Kết quả xếp loại hai mặt học sinh THPT Nguyễn Du năm học 2015 ­2016 Hoc l ̣ ực Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 44.30 40.40 7.52 744 57 7.65% 330 301 56 0 0.00% % % % Hanh kiêm ̣ ̉ Sĩ số Tốt Khá T.bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 607 81.48 130 17.45 6 0.67% 1 0.13 744 % ọc sinh  ở  trườ ­ Hầu hết h % ng THPT Nguyễn Du có lòng t % ự  trọng, có  tính tự lập, có tinh thần giúp đỡ người khác, tương thân, tương ái, tích cực   hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao. Các em biết phòng tránh các  tệ  nạn xã hội, có thái độ  phê phán lối sống buông thả  của một số  thanh   niên trên địa bàn sinh sống và những biểu hiện vi phạm pháp luật, nội quy   chung. Tuy nhiên, bên cạnh những biểu hiện đạo đức tốt của học sinh vẫn  còn một số  những biểu hiện yếu kém, chưa ý thức của học sinh thể  hiện   dưới đây: Bảng 2: Hành vi vi phạm của học sinh năm học 2015 ­ 2016 (744 hs) STT HÀNH VI SỐ LƯỢT 1 Bỏ học không lý do 810 2 Gây gổ đánh nhau 6 3 Thiếu tôn trọng giáo viên và người lớn tuổi 36 4 Cờ bạc 1 5 Trộm cắp 2 6 Hút thuốc, uống rượu, bia 11 11
  12. 7 Nói tục, chửi bậy 64 8 Làm hư hỏng tài sản của công 26 9 Các sai phạm khác 35 2.2.2. Thuận lợi, khó khăn   Thuận lợi:  Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, tích cực  ứng dụng   công nghệ  thông tin vào giảng dạy. Trường được sự  quan tâm, giúp đỡ  và  chỉ  đạo sâu sát của Sở  Giáo Dục và Đào Tạo. Bên cạnh đó trường còn  được Đảng bộ, Chính quyền huyện Đăk Mil, Hội cha mẹ  học sinh quan   tâm giúp đỡ  nhiệt tình bằng hành động cụ  thể  trong công tác giáo dục, sự  phối hợp của các tổ  chức đoàn thể  xã Đăk Săk. Tập thể  Ban lãnh đạo  trường và mạng lưới nòng cốt luôn luôn đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm  cao trong mọi hoạt động.  Khó khăn: Học sinh xếp loại học lực yếu, kém chiếm tỉ lệ cao; cơ  sở  vật chất còn thiếu thốn, nhà trường không có phòng thư  viện riêng,  phòng thiết bị các thiết bị dạy học đều phải dồn chung vào một phòng rất   khó khăn khi sử dụng đặc biệt là những tiết thực hành, thí nghiệm. Đội ngũ  giáo viên, nhân viên của trường phần lớn là còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Có  nhiều học sinh nhà xa trường khoảng 15 km, dân cư  không tập trung, điều  kiện kinh tế của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. 2.2.3. Đánh giá chung về  thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo   đức học sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du a) Ưu điểm Đội ngũ CB­GV­NV các trường đã nhận thức được tầm quan trọng  của hoạt động GDĐĐ HS, xác định vai trò của nhà trường, của bộ phận và  cá nhân trong việc thực hiện những hoạt động này, GVCN đa phần có tinh   thần trách nhiệm, tận tụy, gắn bó với lớp, với HS và phụ huynh. Nội dung   GDĐĐ cũng được GV chú trọng giáo dục những phẩm chất đạo đức gắn  12
  13. với việc hình thành ý thức tổ  chức kỷ  luật cho HS; hình thức GDĐĐ khá  phong phú, sinh động, trong đó hình thức tổ  chức các hoạt động tập thể,   sinh hoạt truyền thống, thể thao,… mang tính bề nổi đã được tổ  chức khá  tốt, phù hợp với đối tượng HS chưa ngoan, từ đó thu hút đông đảo HS tham   gia vào các hình thức GDĐĐ khác do nhà trường áp dụng. Nhà trường triển  khai nhiều biện pháp hoạt động GDĐĐ học sinh, xây dựng mối quan hệ  gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò   là trung tâm trong mối các quan hệ.    ­ Trong công tác QL hoạt động GDĐĐ HS, BGH đã xây dựng kế  hoạch để các lực lượng giáo dục có cơ sở tổ chức thực hiện; phân công lực  lượng thực hiện nhiệm vụ; chỉ đạo công tác phối hợp các lực lượng trong  nhà trường; có kiểm tra và có khắc phục, điều chỉnh sau mỗi lần kiểm tra.   ­ Thực hiện đầy đủ  chế  độ  giảm giờ, giảm tiết đối với GVCN và  khuyến khích đội ngũ GVCN nỗ lực nhiều hơn trong công tác.  b) Hạn chế ­ Về  các thành tố  giáo dục, nhìn chung đã thực hiện phong phú, đa   dạng từ nội dung đến hình thức và các biện pháp giáo dục. Tuy nhiên ở nội   dung giáo dục, nhà trường còn triển khai chưa đầy đủ  một số  phẩm chất  đạo đức thiết thực gắn liền với ý nghĩa giáo dục kỹ năng sống cho HS. Về  hình thức giáo dục, việc lồng ghép những bài học đạo đức vào các môn văn  hóa  ở  nhà trường còn hạn chế, thế  mạnh hình thức GDĐĐ chỉ  tập trung   thể hiện thông qua GVCN, qua hoạt động tập thể. Nhà trường thiếu sự linh   hoạt trong việc vận dụng một số  biện pháp giáo dục khác như: chưa tổ  chức những hội thảo về  GDĐĐ HS, chưa tổ  chức cho HS tham quan về  nguồn, tham gia công tác từ thiện, công tác giúp đỡ cộng đồng,...để các em  trải lòng mình với mọi người trong khi đó các biện pháp này mang lại hiệu  quả rất thiết thực; 13
  14. ­ Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDĐĐ HS chưa thật sự chặt  chẽ. Việc theo dõi đôn đốc các bộ  phận và điều chỉnh bổ  sung kế  hoạch   cũng chưa thường xuyên, kéo theo đó là sự  lơ  là trong hoạt động GDĐĐ  của GVBM. CBQL có lúc chưa điều chỉnh kịp thời mối quan hệ phối hợp   công tác giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường; ­ Chưa có sự  đầu tư  thỏa đáng về  CSVC phục vụ  cho những hoạt  động GDĐĐ HS. Nhà trường xây dựng được quy chế  phối hợp giữa nhà  trường và Ban đại diện CMHS trong việc QL GDĐĐ HS. c) Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế: + Một số  giáo viên chậm đổi mới phương pháp giáo dục; một bộ  phận giáo viên tinh thần trách nhiệm trong công tác chưa cao; chưa nắm  bắt kĩ hoàn cảnh từng đối tượng học sinh. + Một số không nhỏ học sinh không lĩnh hội được kiến thức cơ bản  của môn học, không chuyên cần, không hứng thú trong học tập, ham chơi   từ đó dẫn đến kết quả học tập không cao. +  Một số học sinh nhà ở xa trường, các em ở trọ để đi học, sống xa  gia đình và người thân nên hàng ngày học sinh phải tự  lập nhiều việc,   không có sự  quan tâm thường xuyên của phụ  huynh nên rất dễ  dẫn đến   quyết định sai lầm, có điều kiện để  tiếp xúc môi trường sống xung quanh  với nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến quá trình phát triển tâm lí, cũng   như đạo đức lối sống, ý thức học tập. + Điều kiện xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất tương  đối đầy đủ nên học sinh có suy nghĩ trông chờ, ỉ lại, thích hưởng thụ, lười  lao động, dễ bị tác động của các thói hư tật xấu, vui chơi quá đà mà không  chú tâm vào việc học. 14
  15. + Về  phía cha mẹ học sinh do phải lo làm ăn nên phần lớn các bậc   cha mẹ học sinh có ít thời gian quan tâm việc học của con mà phó mặc cho  nhà trường và thầy cô. 2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường  trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil 2.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 2.3.1.1. Đảm bảo tính khoa học  Nhóm các cơ sở khoa học đề  tài là: triết học Mác – Lênin, khoa học  tổ chức QL, tâm lí học, giáo dục học, các thành tựu khoa học kĩ thuật được  sử  dụng vào các khâu của quá trình QL (máy tính, phương tiện nghe nhìn,  đèn chiếu...). 2.3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống  Trong quá trình xây dựng biện pháp QL hoạt động GDĐĐ HS, nhà   QL cần nhận thức rõ mỗi giải pháp đều có vai trò như  một thành tố  thuộc   hệ  thống biện pháp nói chung; từ  đó,  ở  từng biện pháp đều có mục tiêu  riêng, song tất cả  đều hướng tới mục đích chung là nâng cao chất lượng   QL hoạt động GDĐĐ HS.  2.3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Nói đến tính khả thi là nói đến khả năng áp dụng được trong thực tế.  Do đó, các biện pháp đề xuất cần phải vừa đảm bảo tính khoa học và vừa   phản ánh đúng hiện thức trong đời sống; nội dung các biện pháp không thể  là lý thuyết suông, tư  biện, khó khăn khi thực hiện. Do vậy, các biện pháp   QL  hoạt động GDĐĐ HS phải xuất phát từ  nội lực của đơn vị, chính vì  vậy khả năng hiện thực hóa ở mỗi cơ sở giáo dục là rất quan trọng.  2.3.1.4. Đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường 15
  16. Khi xây dựng các biện pháp QL hoạt động GDĐĐ HS phải xuất phát  từ cơ sở lý luận QL hoạt động GDĐĐ và phải đặc biệt quan tâm đến điều   kiện tự nhiên, kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội, nghĩa là các biện pháp của đề  tài  phải được đặt trong hoàn cảnh thực tiễn nhà trường, địa phương, phải vì  lợi ích và sự phát triển của cộng đồng.   2.3.1.5. Đảm bảo tính toàn diện Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính toàn diện, hài hòa, cân đối  giữa dạy chữ  và dạy người, sự  thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung,  phương pháp giáo dục, có sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự  phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân tham gia hoạt động GDĐĐ,  tạo điều kiện cho công tác QL được tiến hành một cách thống nhất và   đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề  ra. Mặc dù các giải pháp phải đa dạng,   tuy nhiên, trong đó phải có những giải pháp cơ bản, chủ yếu, cần thực hiện  ngay và phải có giải pháp hỗ trợ, có giải pháp trước mắt và lâu dài. 2.3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học   sinh trường trung học phổ thông Nguyễn Du huyện Đăk Mil 2.3.2.1. Tác động tới các thành viên, tổ  chức trong và ngoài nhà trường  để mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh  Đầu tiên cần tác động vào đối tượng CBQL để họ chủ động học tập,  nâng cao hiểu biết, thấm nhuần chủ  trương,  đường lối, chính sách của   Đảng và Nhà nước, các quy định, quy chế của Bộ GD&ĐT, các chỉ đạo của  Sở  GD&ĐT về  hoạt động   GDĐĐ. Có thái độ  nghiêm túc trong việc xây  dựng kế  hoạch, tổ  chức, chỉ  đạo và kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ.   Phát huy tính tự  chủ, sáng tạo của tập thể  giáo viên, HS đối với công tác   này. Tác động vào đối tượng giáo viên nhằm thống nhất quan niệm về  giáo dục, GDĐĐ, đặc biệt thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp,   16
  17. hình thức tổ chức và cách đánh giá xếp loại đạo đức HS. Nâng cao ý thức  trách nhiệm của họ trong việc GDĐĐ HS thông qua các bài giảng trên lớp,  qua thái độ lao động tận tụy, qua phong cách, lối sống mẫu mực của những   nhà sư  phạm để  HS noi theo. Đặc biệt GVCN cần phát huy hơn nữa khả  năng sư phạm, tình yêu thương HS và trách nhiệm lớn của “người mẹ thứ  hai” để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tác động vào đối tượng CMHS để  họ  hiểu rằng việc GDĐĐ HS  không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cô giáo mà gia đình  đóng vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho các em. GDĐĐ trong nhà  trường sẽ  bị  hạn chế  nếu không nhận được sự  phối hợp, hỗ  trợ, sự  cộng  hưởng về  tinh thần trách nhiệm của giáo dục gia đình, trước hết của các   bậc làm cha làm mẹ. Cha mẹ và những người lớn phải có nghĩa vụ và bổn   phận đạo đức trước các em bằng cách giúp các em tìm thấy sự thực chứng   đạo đức  ở  tình cảm ­ hành vi ­ lối sống đạo đức của chính họ  trong cuộc  sống gia đình.  Tác động vào các lực lượng xã hội ngoài nhà trường nhằm nâng cao  hiểu biết cho các lực lượng xã hội ngoài nhà trường về các quan niệm giáo  dục, đặc biệt là quan niệm về  GDĐĐ HS. Yêu cầu sự  phối hợp của các  lực lượng xã hội ngoài nhà trường với nhà trường thường xuyên và đồng  bộ, yêu cầu sự  quan tâm thực chất và nhiệt tình hơn nữa từ  các cấp lãnh   đạo đến các lực lượng xã hội cho giáo dục. Nói chung, nội dung của biện pháp là cần làm cho mọi người hiểu  được vai trò của đạo đức trong việc phát triển kinh tế ­ chính trị  ­ xã hội,   phải nắm được hệ  thống các giá trị  đạo đức, giá trị  tinh thần, định hướng   con người vươn tới cái chân ­ thiện ­ mỹ.  Để  nâng  cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ  chức trong và ngoài nhà trường, cần triển khai thực hiện các việc sau: 17
  18. ­ Thường xuyên mở các hội nghị chuyên đề, các khóa tập huấn nhằm  trang bị  kiến thức về  công tác GDĐĐ cho CBQL, cho GVCN và các giáo  viên bộ môn. Thành phần khách mời của các buổi hội thảo và các khóa tập   huấn nên có đại diện lãnh đạo các cấp, đại diện các lực lượng xã hội, đại  diện CMHS; ­ Tư vấn cho các tổ chức xã hội phân công người đại diện phụ trách   công tác giáo dục. Những người được giao trách nhiệm cần có sự  tìm hiểu  kĩ về  các vấn đề  giáo dục, có sự  quan tâm sát sao, tránh tình trạng quan   liêu, hành chính mệnh lệnh;  ­ Tuyên truyền, vận động CBQL, GV, HS thông qua các phong trào  thi đua “Dạy tốt ­ Học tốt”, “Dân chủ  ­ Kỷ  cương ­ Tình thương ­ Trách   nhiệm”, “Thầy cô giáo mẫu mực – trò chăm ngoan học giỏi”, “Mỗi thầy   giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”...; ­ Triển khai sâu rộng nội dung cuộc vận động “Nói không với tiêu  cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Xây dựng nhà trường   thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT. Vận động các   đồng chí là CBQL, GV, HS, CMHS, các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể  nghiêm túc, tích cực thực hiện; ­ Tổ  chức các các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi trao đổi kinh   nghiệm trong việc “Học tập và làm theo tư  tượng đạo đức phong các Hồ  Chí Minh”; ­ Phát động các cuộc thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm; ­ Tổ chức các buổi Lễ, Hội chu đáo, trang trọng và ấn tượng để nhen  lên trong các em những tình cảm gắn bó, yêu thương với trường, với lớp,  với gia đình, thầy cô và bạn bè...; ­ Tổ chức cho các thầy cô, học sinh và đại diện các tổ chức đoàn thể  đi tham quan, giao lưu, học tập những tập thể, cá nhân điển hình trong công  tác GDĐĐ ở các trường bạn; 18
  19. ­ Tham mưu, phối hợp với Hội phụ nữ, Hội khuyến học của xã, của   huyện tổ chức các buổi toạ đàm, trao đổi, hướng dẫn cách nuôi dạy con cái  trong gia đình, hoặc cách giải quyết những tình huống khó xử  xảy ra giữa   người lớn và trẻ  em; triển khai sâu, rộng, thực chất phong trào xây dựng   “gia đình văn hoá”. ­ Thông qua các cuộc họp CMHS hoặc những lần gặp gỡ giữa nhà   trường và gia đình, ngoài việc thông báo tình hình học tập, ý thức kỉ  luật  của học sinh, giáo viên và CBQL nhà trường cần nhắc nhở  gia đình về  những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS. Cũng cần nhắc nhở  cha mẹ  các   em về  hiện tượng nuông chiều con quá mức khiến trẻ  sinh ra tính lười  biếng, ích kỷ,  ỉ  lại, thói vô tình và nhẫn tâm, tính bạc nhược, yếu đuối,  thiếu ý chí và nghị lực... hay các hiện tượng cư xử với trẻ em quá hà khắc,   nghiệt ngã, áp đặt, không công bằng dẫn trẻ hình thành tính bất cần, lì lợm   hoặc thui chột sự năng động, sáng tạo của trẻ... 2.3.2.2. Xây dựng kế  hoạch, chỉ  đạo, triển khai thực hiện và kiểm tra việc   thực hiện giáo dục đạo đức HS là khâu vô cùng quan trọng  Kế  hoạch GDĐĐ HS phải xác  định mục tiêu, nội dung, các biện  pháp, các hình thức tổ  chức giáo dục, lực lượng tham gia và sự  phối hợp   giữa các lực lượng, dự  trù CSVC, tài chính, tài liệu, thời gian, không gian  thực hiện,… và tổ  chức thực hiện, kiểm tra đánh giá các cá nhân, bộ  phận  trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được giao với những yêu cầu cụ  thể.  Ngoài các nội dung như  đã nêu, trong quá trình thực hiện kế  hoạch  GDĐĐ, nhà trường cần lồng ghép một số nội dung như: Giáo dục sức khỏe  vị   thành   niên,   giáo   dục   về   giới   và   sự   bình   đẳng   giới;   giáo   dục   hướng  nghiệp, chống thảm họa, khả năng ứng xử và kỹ năng sống. Để làm tốt các khâu xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai thực hiện và  kiểm tra việc thực hiện giáo dục đạo đức cần tiến hành các bước sau: 19
  20. Bước 1: Khảo sát tình hình cán bộ, giáo viên, học sinh và yếu tố  tài  lực, vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới. Sau khi tuyển sinh lớp 10, xét duyệt lên lớp với học sinh thi lại và rèn   luyện trong hè, chỉ  đạo GVCN  ổn định sĩ số  và tập hợp thông tin về  cá  nhân học sinh của lớp mình phụ  trách. Dựa vào hồ  sơ  và những thông tin  lấy được từ phía học sinh, bước đầu phân loại học sinh, đặc biệt lưu ý các   em học sinh lưu ban, hoặc phải rèn luyện trong hè về  đạo đức cũng như  một số học sinh cá biệt mới tuyển. Rà soát tình hình nhân sự, phân công chuyên môn, phân công GVCN   phù hợp với đối tượng học sinh và hoàn cảnh gia đình của giáo viên.  Kiểm tra lại cơ  sở  vật chất, các phương tiện phục vụ  cho dạy và  học, các phương tiện cho hoạt động ngoại khoá, chuẩn bị tốt nhất theo khả  năng của nhà trường hiện có. Kết hợp các yếu tố  trên lại với nhau, xây dựng kế  hoạch bám sát  thực trạng của nhà trường. Bước 2: Căn cứ vào các chế định giáo dục và đào tạo, các quy định,  nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học, đồng thời cũng linh hoạt xây   dựng kế hoạch theo tình hình nhà trường và tình hình địa phương. Bước 3: Lập kế hoạch. Thành lập Ban giáo dục đạo đức bao gồm: 1 trưởng ban, có thể  là   hiệu trưởng hoặc một phó hiệu trưởng, 1 phó ban là Bí thư  đoàn thanh  niên, các uỷ viên là các GVCN của các lớp. Phân công nhiệm vụ  cụ  thể cho từng thành viên trong Ban giáo dục  đạo đức, chọn các nhóm trưởng phụ trách các khối lớp riêng. Yêu cầu mọi tổ chức đoàn thể và cá nhân giáo viên trong nhà trường   cùng làm kế hoạch, xây dựng chỉ tiêu cho chính mình dựa trên những nhiệm  vụ được phân công.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2