Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
<br />
<br />
PHẦN I: THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI<br />
Năm 2017 – 2018 tôi được phân giảng lớp Một/1 với sĩ số lớp 31 gồm 17 <br />
nam và 14 nữ (trong đó có 5 em tiếp thu chậm). Từ khi nhận lớp tôi đã nghiên <br />
cứu, tìm hiểu và thấy được một số thực trạng như sau:<br />
Nội dung kiến thức chương trình Công nghệ dài và khó, học sinh đọc <br />
chưa chuẩn.<br />
Chưa có nhiều thời gian cho học sinh rèn kỹ năng đọc.<br />
Tuy có được sự quan tâm của phụ huynh về việc học tập của các em <br />
như: chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo <br />
điều kiện tốt cho các em đến lớp học tập, nhưng vẫn còn một số tồn tại sau:<br />
+ Do bản thân các em đọc chậm, đọc sai mà lại chưa kiên trì, tự giác tập <br />
luyện để sửa. Nhìn vào nội dung sách Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục thì số <br />
lượng kiến thức trong mỗi tiết học rất nhiều, mà yêu cầu học sinh phải đọc <br />
trơn các chữ sau khi học xong. Thời gian dành đọc trong mỗi tiết còn ít.<br />
+ Phụ huynh chưa nắm rõ cách đọc mới của chương trình Công nghệ giáo <br />
dục nên còn lúng túng khi hướng dẫn các em học ở nhà.<br />
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp rèn kỹ <br />
năng đọc cho học sinh lớp 1 – Công nghệ giáo dục”.<br />
<br />
PHẦN II: NỘI DUNG CẦN GIẢI QUYẾT<br />
Để giúp học sinh rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc tốt tôi đã áp dụng <br />
những biện pháp sau:<br />
1/. Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn.<br />
2/. Hướng dẫn học sinh phát âm, học phần âm, vần.<br />
3/. Giúp học sinh nhận xét, điều chỉnh lẫn nhau.<br />
4/. Giúp học sinh kiên trì trong giờ luyện đọc.<br />
5/. Rèn luyện cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc.<br />
6/. Tác động giáo dục.<br />
7/. Tuyên dương, khuyến khích học sinh.<br />
<br />
PHẦN III: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT<br />
1/ Giáo viên đọc mẫu phải chuẩn.<br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
1<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các em luôn xem thầy cô giáo của mình là <br />
thần tượng, là chuẩn mực. Đặc điểm tâm lí của học sinh ở lứa tuổi này là hay <br />
bắt chước, hay làm theo. Các em thích mình giống như thầy cô và người lớn. <br />
Các em thường “bắt chước” cô từ cách ăn mặc, đi đứng, cho đến lời nói, cử chỉ, <br />
chữ viết …Học sinh lớp 1 hằng ngày đến lớp chủ yếu được nghe giọng của giáo <br />
viên. Vì vậy giáo viên cố gắng cho học sinh nghe đúng, nghe hay thì việc học <br />
sinh đọc sai, viết sai từng bước được khắc phục. Muốn học sinh phát âm tốt thì <br />
giáo viên phải phát âm chuẩn xác. <br />
Tuy vậy, nếu sử dụng phương pháp làm mẫu không khéo léo, sẽ dẫn đến <br />
tình trạng “lạm dụng”, tiết học sẽ trở nên nhàm chán và không phát huy được <br />
tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế, tôi chỉ nên sử dụng phương pháp <br />
này khi thấy thật cần thiết, đó là khi các em học sinh dù qua hướng dẫn mà <br />
không thể tự mình phát âm đúng. Khi vận dụng phương pháp đọc mẫu cho học <br />
sinh tôi cần rèn luyện cho các em biết kết hợp cả kĩ năng nghe và nhìn (nghe <br />
tiếng phát âm và quan sát môi, miệng, lưỡi của cô). Như thế học sinh sẽ phát âm <br />
đúng và dễ dàng hơn. Người giáo viên khi đọc mẫu, không đơn giản chỉ là phát ra <br />
âm tiết mà cần biết phối hợp với thuật “hình môi” nhằm hướng dẫn các em phát <br />
âm chuẩn xác hơn. Học sinh nếu chỉ nghe mà không nhìn miệng cô đọc thì việc <br />
phát âm sẽ không đạt hiệu quả cao, vì trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo <br />
dục việc quan sát môi cô khi phát âm âm mới là rất quan trọng.<br />
Ngoài việc đọc chuẩn tôi còn phải quy ước các kí hiệu giữa giáo viên và <br />
học sinh. Rèn luyện các kí hiệu giữa giáo viên và học sinh một cách thành thạo, <br />
nhịp nhàng là góp phần giúp tiết học nhẹ nhàng đạt hiệu quả cao.<br />
Ví dụ: Kí hiệu: B (bảng con)<br />
S (sách giáo khoa)<br />
V (vở em tập viết)<br />
v (vở chính tả) <br />
....<br />
Giáo viên chỉ cần chỉ vào các kí hiệu thì học sinh sẽ làm theo, làm đúng và <br />
giờ học nhẹ nhàng không mất thời gian.<br />
2/ Hướng dẫn học sinh phát âm, học phần âm, vần. <br />
Hướng dẫn cách phát âm là phương pháp quan trọng hàng đầu, đòi hỏi <br />
người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm và cả kỹ năng hướng dẫn <br />
tốt. Khi hướng dẫn học sinh phát âm, cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
2<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
học sinh dễ hiểu và có thể tự mình phát âm đúng. Đối với những âm, vần, tiếng <br />
dễ nhầm lẫn, giáo viên cần phải so sánh, phân tích cụ thể cách phát âm (môi – <br />
răng – lưỡi, đường dẫn hơi, điểm thoát hơi…)<br />
Ví dụ: Khi học sinh sai lẫn âm /l/, /n/ giáo viên cần hướng dẫn:<br />
+ Âm /l/: lưỡi uốn cong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh, dứt khoát.<br />
+ Âm /n/: Lưỡi ép sát lợi trên, cho hơi thoát ra đường mũi, sau đó mở <br />
miệng cho hơi thoát ra trên mặt lưỡi, luồng hơi có thể kéo dài. Với những học <br />
sinh vẫn chưa phát âm được, giáo viên có thể yêu cầu các em dùng hai ngón tay, <br />
bóp mũi lại để đọc âm /l/ (đối với âm /n/, khi bóp mũi lại sẽ không thể đọc <br />
được).<br />
Ví dụ: Học sinh sai lẫn ở những âm đầu vần và cuối vần /ac/ đọc <br />
thành /at/, giáo viên cần hướng dẫn:<br />
+ /ac/: mở miệng rộng, hơi thoát ra gần trong chân lưỡi.<br />
+ /at/: môi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra trên mặt lưỡi.<br />
Ví dụ: Học sinh sai lẫn dấu thanh (gặp ở những học sinh có hệ thống bộ <br />
máy phát âm chưa hoàn chỉnh) giáo viên cần hướng dẫn: <br />
Những tiếng có thanh hỏi / thanh nặng: (nghỉ nhọ, cử tạ , củ sạ…)<br />
+ Tiếng có thanh hỏi: giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phát âm trầm, <br />
hơi luyến giọng, lên cao, kéo dài hơi. Có thể kèm theo động tác ngửa cổ hướng <br />
mắt lên trên. <br />
+ Tiếng có thanh nặng: phát âm thấp giọng và nặng, dứt khoát (không kéo <br />
dài). Khi phát âm có thể làm động tác gật đầu. <br />
Những tiếng có thanh sắc – thanh ngã (những – chá, mỡ má, ghế gỗ <br />
ngô ngố…)<br />
+ Những tiếng có thanh ngã đọc nhấn mạnh, hơi kéo dài, luyến giọng, lên <br />
cao giọng.<br />
+ Những tiếng có thanh sắc: đọc nhẹ nhàng hơn tiếng có thanh ngã, hơi <br />
ngắn, đọc nhanh, không kéo dài. Bằng cách hướng dẫn (như một vài ví dụ nêu <br />
trên) học sinh có thể dễ dàng phát âm và đạt hiệu quả cao.<br />
Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Học sinh có nắm chắc từng chữ cái thì <br />
mới có thể ghép được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép <br />
các tiếng đơn lại với nhau tạo thành từ, thành câu.<br />
Do vậy ở giai đoạn học sinh học phần âm, tôi giúp học sinh nắm chắc 23 <br />
phụ âm và 14 nguyên âm của Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục. Biết phân biệt <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
3<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
nguyên âm, phụ âm qua phát âm dựa vào luồng hơi bị cản (phụ âm) hay luồng <br />
hơi đi ra tự do (nguyên âm). Biết ghép phụ âm đầu với nguyên âm tao thanh tiêng<br />
̣ ̀ ́ <br />
co thanh ngang, ghép ti<br />
́ ếng co thanh ngang v<br />
́ ới các dấu thanh tạo thành tiếng khác <br />
nhau và đọc luôn được các tiếng đó. Ngoài ra tôi cũng hướng dẫn cho các em <br />
nắm vững các nguyên âm đôi như: /iê/, /yê/, /ia/, /ya/, /uô/, /ua/, /ươ/, /ưa/. Biết <br />
phân tích tiếng thanh ngang thành 2 phần: phần đầu và phần vần, phân tích tiếng <br />
có dấu thanh thành tiếng thanh ngang và dấu thanh (cơ chê tach đôi). Yêu c<br />
́ ́ ầu của <br />
phần này là học sinh đọc trơn, rõ ràng đoạn văn có độ dài 20 tiếng. Tốc độ đọc <br />
tối thiểu là 10 tiếng / phút. Với mỗi bài học sinh đọc trôi chảy từ mô hình tiếng, <br />
tiếng từ, câu trong bài.<br />
Để đọc trên bảng tôi linh động chọn âm, tiếng đọc tùy vào đối tượng trong <br />
lớp mình. Yêu cầu học sinh đọc từ dễ đến khó, từ tiếng có thanh ngang đến các <br />
tiếng có dấu thanh (đe, đè, đé, đẻ, đẽ, đẹ), rồi đến (bè, dẻ, chè). Trong các tiết <br />
dạy tôi đã sử dụng nhiều hình thức đọc (nhóm, cá nhân, cả lớp), các mức độ đọc <br />
(to nhỏ nhẩm thầm). Kết hợp đọc vỗ tay (nhóm, cá nhân, cả lớp).<br />
Khi giới thiệu chữ cái vừa học, tôi mô phỏng nét cho học sinh, tôi chỉ vào <br />
chữ in thường, chữ viết thường cho học sinh đọc để các em nhận và nhớ rõ mặt <br />
chữ (đọc cá nhân, nhóm, tổ, lớp).<br />
* Ví dụ: Khi dạy âm /h/<br />
Việc 1:<br />
Giáo viên phát âm tiếng /ha/ Học sinh phát âm lại theo 4 mức độ (to <br />
nhỏ nhẩm thầm).<br />
Phân tích tiếng /ha/: /ha/ /hờ/ /a/ /ha/ , kết hợp đọc vỗ tay (đọc cá <br />
nhân, nhóm, tổ, lớp).<br />
Nhận xét /h/ là nguyên âm hay phụ âm, cho học sinh nhắc lại nhiều lần.<br />
Khi học sinh đưa được tiếng /ha/ vào mô hình. Tôi yêu cầu học sinh chỉ <br />
vào mô hình đọc.<br />
+ Học sinh chỉ tay vào mô hình và đọc: /ha/ /hờ/ /a/ /ha/, phần đầu /hờ/, <br />
phần vần /a/.<br />
Cách đọc như thế giúp học sinh khắc sâu âm vừa học, vị trí mỗi âm trong <br />
mô hình tiếng tách thành hai phần.<br />
Việc 2: Tôi khắc sâu cho học sinh âm /h/ bằng cách: Tôi đưa chữ /h/ in <br />
thường ra gắn lên bảng và nói: Đây là chữ /h/ in thường. Gồm một nét thẳng và <br />
một nét móc xuôi. Chỉ vào chữ /h/, học sinh đọc (cá nhân, nhóm, tổ, lớp…). Sau <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
4<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
đó đưa chữ /h/ viết thường cũng phân tích nét (gồm một nét khuyết trên và một <br />
nét móc hai đầu), cho học sinh đọc (cá nhân, nhóm, tổ, lớp…). Tôi còn cho học <br />
sinh so sánh âm mới học với âm đã học để học sinh phân biệt, từ đó nhớ lâu hơn. <br />
Đến phần tìm tiếng mới tôi nêu: “Thay âm đầu bằng các phụ âm đã học để <br />
có tiếng mới.” Học sinh nối tiếp đọc các tiếng các em thay, tôi viết lên bảng ở <br />
việc 1. Học sinh nối tiếp nêu, tôi ghi lên bảng (ba, ca, cha, da, đa,…). Chỉ cho học <br />
sinh đọc các tiếng vừa ghi lên bảng (cá nhân, nhóm, lớp).<br />
Trước khi thêm thanh để có tiếng mới, trên bảng con học sinh có các <br />
tiếng không giống nhau. Em thì tiếng /ba/, em thì /ca/, em thì /da/,…Mục đích của <br />
tôi muốn học sinh cùng đưa chung một tiếng thanh ngang, tôi phải nêu thêm: <br />
“Đưa trở lại tiếng /ha/ vào mô hình”. Nêu tiếp: “Thêm thanh để có tiếng mới”. <br />
Các em đọc nối tiếp tiếng các em có, tôi viết lên bảng ở việc 1 (ha, hà, há, hả, <br />
hã, hạ). Chỉ vào các tiếng vừa viết cho học sinh đọc trơn, đọc kết hợp vỗ tay (cá <br />
nhân, nhóm, lớp). Tôi có thể nêu: “Thay nguyên âm /a/ bằng các nguyên âm đã <br />
học để có tiếng mới.” Học sinh nối tiếp đọc các tiếng các em thay, tôi viết lên <br />
bảng ở việc 1.<br />
Việc 3: Tôi yêu cầu học sinh đọc trơn bài ở việc 1 theo thứ tự và không <br />
theo thứ tự. Đọc sách Tiếng việt 1 Công nghệ giáo dục tôi thực hiện các thao tác <br />
sau:<br />
Thao tác 1: Trò tự đọc: đọc nhỏ, đọc bằng mắt.<br />
Thao tác 2: Đọc theo mẫu của thầy đọc trơn.<br />
Thao tác 3: Đọc cá nhân để kiểm tra.<br />
Thao tác 4: Đọc theo tổ để củng cố.<br />
Khi chỉ vào các tiếng mới cho học sinh đọc ở bảng việc 1 (kể cả đọc tiếng <br />
khó ở việc 3) tuyệt đối giáo viên không đọc mẫu. Những tiếng nào học sinh <br />
không đọc được thì che dấu thanh để học sinh đọc tiếng thanh ngang. Nếu tiếng <br />
thanh ngang đó học sinh không đọc được, giúp học sinh nhận ra âm đầu, vần của <br />
tiếng đó để đọc được tiếng có thanh ngang rồi sau đó đọc tiếng có dấu thanh. <br />
Trong từng tiết học, từng bài ôn tôi luôn tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện sự <br />
tiến bộ của các em thông qua các bài đọc ở các môn... từ đó củng cố thêm kiến <br />
thức cho học sinh. Khi học sinh đã nắm chắc tất cả các âm đã học và ghi nhớ các <br />
chữ in thường thì việc đọc bài của học sinh ở sách giáo khoa dễ dàng. Tôi luôn <br />
hiểu rõ là dạy cho học sinh âm nào chắc âm đó. Sự vững chắc đạt được nhờ hai <br />
yếu tố: giải quyết dứt điểm (từng đơn vị học) và nhắc lại thường xuyên, nhắc <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
5<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
lại khi có cơ hội. Với quan điểm dạy ngữ âm nên chương trình không đặt nặng <br />
về nghĩa mà tập trung vào cấu tạo ngữ âm của tiếng. Nói như thế không có nghĩa <br />
là bỏ qua nghĩa, chương trình trước hết giúp học sinh nắm được Tiếng Việt <br />
trong mối quan hệ ngữ âm của nó. Tiếng là vật thật, chữ chỉ là vật thay thế. Cái <br />
mà học sinh lớp Một muốn nắm và cần phải nắm trước hết là “vật thật”. Khi <br />
nắm được “vật thật” một cách chắc chắn rồi thì các em mới có thể sử dụng nó <br />
trong học tập và giao tiếp. Khi đó nghĩa sẽ được các em nắm bằng nhiều con <br />
đường mà không cần giáo viên phải tốn nhiều thời gian và công sức. Chính vì <br />
tuân thủ quan điểm này mà chương trình đảm bảo dạy học sinh lớp Một nắm <br />
chắc về nguyên âm, phụ âm, biết chắc chắn một vần, một tiếng cụ thể có thể <br />
ghép với bao nhiêu thanh.<br />
Khi dạy âm, xong phần giới thiệu chữ in thường tôi dùng chữ in thường đó <br />
gắn ngay một góc bảng. Mỗi ngày, trên tấm bìa được gắn thêm một chữ ghi âm <br />
mới. Cứ như vậy, vào 15 phút đầu giờ, bạn lớp trưởng sẽ cho cả lớp ôn luyện <br />
đọc các âm đã gắn lên bảng. Với cách đó giúp học sinh ghi nhớ mặt chữ và đọc <br />
tốt hơn. Ở phần học âm, bài nào cũng vậy tôi đều luyện tập rất kỹ bước tìm <br />
tiếng mới (thay âm và thêm thanh để tìm tiếng mới). Mục đích của bước tìm <br />
tiếng mới là học sinh có thêm vốn tiếng có chứa âm vừa học. Qua đó giúp học <br />
sinh đọc tốt hơn ở việc 3. Đối với bài dạy là phụ âm, bước tìm tiếng mới là <br />
thay âm chính bằng các nguyên âm đã học để có tiếng mới. Đối với bài dạy <br />
là nguyên âm, bước tìm tiếng mới là thay âm đầu bằng các phụ âm đã học để có <br />
tiếng mới.<br />
Việc 4: Tôi đọc chữ nào học sinh phân tích rồi mới viết, viết xong chữ nào <br />
đọc trơn chữ đó, đọc chữ mình viết ra sẽ giúp học sinh một lần nữa khắc sâu và <br />
đọc rất tốt.<br />
Học sinh nào chậm hay còn quên, tôi hướng dẫn đọc các tiếng theo cơ chế <br />
tách đôi:<br />
* Tạm thời “bỏ” thanh ra (che đi) đọc trơn tiếng thanh ngang.<br />
* Trả lại thanh – đọc tiếng có thanh (nhìn chữ thanh ngang rồi “lắp” thanh <br />
vào)<br />
Đọc cả 4 mức độ: To – nhỏ nhẩm thầm (đọc thầm, đọc bằng mắt) vì đọc cả <br />
4 mức độ là giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ nên tôi cần huấn luyện ngay từ đầu <br />
và làm quyết liệt. Mỗi khi học sinh đọc phân tích tôi quan sát việc học của học <br />
sinh, giúp học sinh nhận biết từng phần của tiếng có thanh ngang và tiếng có <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
6<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
thêm thanh. Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn <br />
được làm quen với các kiểu chữ hoa như chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho <br />
học sinh nhận biết các kiểu chữ hoa một cách chính xác để các em đọc đúng. Để <br />
giúp học sinh học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen: nhận diện, phân <br />
tích cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em đọc vững.<br />
* Ví dụ: Học vần /ay/, /ây/:<br />
Việc 1:<br />
Cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần /ay/: vần /ay/ gồm 2 âm: âm /a/ <br />
và âm /y/. Vị trí âm trong vần: âm /a/ đứng trước, âm /y/ đứng sau.<br />
Đánh vần vần /ay/ : <br />
Hướng dẫn học sinh: âm /a/ đứng trước, ta đọc /a/ trước, âm /y/ đứng sau <br />
ta đọc /y/ sau : /ay/ /a/ /y/ /ay/ (đọc có vỗ tay).<br />
Đọc trơn vần: /ay/<br />
Tương tự với vần /ây/.<br />
Với cách dạy phân tích, nhận diện như thế, nếu được áp dụng thường <br />
xuyên cho mỗi tiết học vần chúng ta sẽ tạo cho các em kỹ năng phân tích, nhận <br />
diện dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một cách dễ dàng và thành thạo giúp các <br />
em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Hàng ngày tôi luôn đưa ra cho học sinh so <br />
sánh vần đã học với vần hôm nay học để học sinh so sánh. Dạy vần /ay/ cho học <br />
sinh so sánh với vần /ai/, từ đây học sinh tìm ra giống nhau âm nào, khác nhau âm <br />
nào? Rồi so sánh cả hai vần trong bài học: /ay/, /ây/. Từ đây giúp các em có kỹ <br />
năng so sánh đối chiếu và khắc sâu các vần.<br />
Việc 3: <br />
Tôi chọn viết những từ khó, hay nhầm lẫn lên bảng lớp để học sinh đọc. <br />
Tôi đọc mẫu, học sinh đọc theo cả 4 mức độ (to, nhỏ, nhẩm, thầm). Đọc cá <br />
nhân, tổ, đồng thanh. Nếu cá nhân nào đọc không được tôi hướng dẫn đọc theo <br />
cơ chế tách đôi.<br />
Đọc bài trong sách giáo khoa tôi thực hiện theo quy trình sau:<br />
+ Học sinh đọc thầm cả trang một lượt.<br />
+ Giáo viên đọc mẫu cả trang một lượt (phát âm thật chuẩn, to, rõ ràng) từ <br />
trên xuống dưới, từ trái sang phải.<br />
+ Gọi học sinh đọc cá nhân, nhóm, đồng thanh (khi đọc cá nhân các học <br />
sinh khác chỉ tay theo dõi bài bạn đọc. Giáo viên có thể gọi bất kì học sinh khác <br />
đọc nối tiếp để kiểm soát sự chú ý của học sinh.)<br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
7<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
+ Giáo viên nghe, uốn nắn, sửa chữa học sinh kịp thời.<br />
Trong các bài dạy vần, sách giáo khoa Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục <br />
có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và các câu thơ, câu văn ngắn để học sinh <br />
luyện đọc. Muốn cho học sinh đọc được các từ và câu ứng dụng trong bài giáo <br />
viên cho học sinh nắm chắc các vần, sau đó cho các em ghép chữ cái đầu với vần <br />
vừa học để đọc tiếng, đọc từ của bài. Và áp dụng xuyên suốt quy trình đọc và <br />
cách hướng dẫn học sinh đọc tôi nghĩ học sinh sẽ đọc rất tốt.<br />
Việc 4: Tôi áp dụng như ở phần dạy âm.<br />
3/ Giúp học sinh nhận xét, điều chỉnh lẫn nhau.<br />
Trong môn Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục trọng tâm là “thầy thiết kế <br />
trò thi công”. Trong quá trình rèn kỹ năng đọc cho học sinh, giáo viên luôn đặc <br />
biệt quan tâm đến mối quan hệ tương tác giữa học sinh với học sinh. Giáo viên <br />
cần chú trọng việc rèn cho các em có kỹ năng nghe – nhận xét – sửa sai giúp bạn <br />
và tự sửa sai cho mình. Các em sử dụng các kỹ năng ấy thường xuyên trong các <br />
tiết học trở thành một thói quen, tạo nề nếp học tập tốt. Qua quá trình nghe để <br />
nhận xét, sửa sai giúp bạn, sẽ giúp học sinh tự điều chỉnh, sửa sai cho mình. <br />
Đồng thời còn rèn luyện cho các em tác phong mạnh dạn, tự tin trong góp ý, trao <br />
đổi, trình bày ý kiến, góp phần hình thành nhân cách.<br />
Ví dụ: Em có nhận xét gì về cách đọc của bạn?<br />
Bạn đọc to, rõ nhưng chưa ngừng nghỉ đúng chỗ.<br />
Bạn đọc trôi chảy nhưng bạn đọc chưa phân biệt rõ âm /ch/, /tr/...<br />
4/ Giúp học sinh kiên trì trong giờ luyện đọc.<br />
Trong giờ luyện đọc cho học sinh, khi các em đọc chưa đúng, phải điều <br />
chỉnh nhiều lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu, các em sẽ dễ chán nản, không muốn <br />
luyện tập. Khi ấy, giáo viên cần kiên trì hướng dẫn, làm mẫu, yêu cầu học sinh <br />
đọc nhiều lần, thường xuyên động viên khích lệ học sinh bằng những lời khen <br />
“Em đã đọc tốt hơn rồi, em cố gắng thêm tí nữa nhé!”, “Em đã đọc được rồi đấy, <br />
em cố gắng lên nhé!”…được động viên như vậy, học sinh sẽ không nản lòng vì <br />
nghĩ rằng mình sẽ làm được, sắp làm được, bạn làm được thì mình cũng sẽ làm <br />
được…từ đó học sinh sẽ quyết tâm hơn. Trong số những học sinh phát âm sai, có <br />
một phần nhỏ học sinh do lười biếng, không muốn rèn luyện mình nên chỉ phát <br />
âm một cách nhanh chóng, đại khái cho xong, dần dần thành quen nên phát âm <br />
không chuẩn xác. Với những đối tượng này, giáo viên phải thật nghiêm khắc, <br />
<br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
8<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
khen – động viên đúng mực để các em thấy rằng mình có khả năng học tập rất <br />
tốt, mình cần phải thể hiện hết khả năng của mình.<br />
5/ Rèn luyện đọc cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc<br />
Để giúp học sinh đọc tốt, tôi không chỉ hướng dẫn, sửa sai cho các em <br />
trong giờ học môn Tiếng Việt mà còn luôn theo dõi, uốn nắn cho các em cả trong <br />
các tiết học khác, trong giờ chơi, trong hoạt động tập thể… Bởi vì những lúc vui <br />
chơi là lúc các em sử dụng lời nói một cách tự nhiên nhất. Người giáo viên cần <br />
chú ý quan sát để phát hiện những lỗi khi nói của các em và kịp thời sửa chữa, <br />
đồng thời tạo cho học sinh thói quen đọc tốt dù ở bất cứ nơi đâu.<br />
6/ Tác động giáo dục.<br />
Để đáp ứng mục tiêu và phù hợp với yêu cầu học Tiếng Việt 1 – Công <br />
nghệ giáo dục. Từ đầu năm, trong cuộc họp phụ huynh học sinh, tôi đã đề <br />
nghị và yêu cầu thống nhất trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ <br />
cho môn học. Hướng dẫn với phụ huynh thống nhất đọc một số âm mới như <br />
/c/, /k/, /q/ đọc là “cờ”, cách đọc nguyên âm đôi /ia/, /ua/, /ưa/, cách đánh vần mới <br />
để tạo điều kiện cho phụ huynh rèn luyện đọc cho các em khi ở nhà.<br />
7/ Tuyên dương, khuyến khích học sinh.<br />
Khi các em có tiến bộ, dù nhỏ nhất tôi cũng dùng những lời động viện để <br />
khuyến khích các em (Ví dụ: “Em đã đọc tốt hơn hôm qua rồi, cố lên em nhé!”, <br />
“Em đã có tiến bộ nhiều hơn rồi, cô khen em!”...). Không chỉ khen những em đã <br />
đọc tốt hơn mà tôi còn khen cả những em đã giúp bạn đọc đúng, để từ đó các em <br />
có động lực giúp bạn hơn, hứng thú với công việc đó hơn.<br />
<br />
PHẦN IV: KẾT QUẢ<br />
Sau một thời gian tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng những biện pháp về <br />
việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục ở lớp <br />
đang dạy. Kết quả bước đầu từ thực nghiệm thực tế đến nay được kết quả như <br />
sau:<br />
<br />
Giai Đọc trôi chảy to, rõ Đọc chậm, không sai lỗi Đọc chậm , còn sai lỗi<br />
TSHS<br />
đoạn SL TL% SL TL% SL TL%<br />
GHKI 31 10 32,3% 15 48,4% 6 19,3%<br />
HKI 31 15 48,4% 13 41,9% 3 9,7%<br />
<br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
9<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
GHKII 31 20 64,5% 10 32,3% 1 3,2%<br />
<br />
100% các em đã đọc được hết bài. Tuy nhiên vẫn có em đọc nhỏ, đọc <br />
chậm và có em còn sai lỗi, nhưng nhiều em đã có sự tiến bộ trong cách đọc cũng <br />
như số lượng mắc lỗi trong bài đọc của các em đã giảm.<br />
Từ kết quả đạt được, tôi thấy khả năng đọc của các em được nâng lên, <br />
học sinh hứng thú học tập, tạo không khí thoải mái khi học, học mà chơi, chơi <br />
mà học. <br />
Bằng sự nhiệt tình trong công tác nghiên cứu giảng dạy, tôi đã vận dụng <br />
sáng tạo những phương pháp đã học để hướng dẫn kèm cặp đối tượng học sinh <br />
lớp Một để giúp các em đọc tốt, đọc chuẩn, đọc không sai lỗi. <br />
Tuy rằng các em đọc còn sai lỗi nhưng những biện pháp mà tôi đưa ra đã <br />
giúp em đọc tốt hơn phần nào, nhìn nhận ra lỗi đọc của mình để có biện pháp <br />
sửa chữa hợp lý.<br />
<br />
PHẦN V. KẾT LUẬN<br />
1/ Tóm lược giải pháp:<br />
Để giúp học sinh đọc bài một cách chắc chắn, giáo viên cần dành thời <br />
gian để luyện đọc củng cố và nâng cao. <br />
Trong phần học sinh luyện đọc cá nhân – giáo viên cần chú ý tới các em <br />
đọc chậm để giúp đỡ các em đó đọc – giáo viên cần động viên khích lệ kịp thời. <br />
Trong quá trình học sinh đọc giáo viên quan tâm theo dõi, uốn nắn, sửa sai <br />
kịp thời cho các em. <br />
Giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo, phải đưa ra các tình huống có thể <br />
xảy ra khi hướng dẫn học sinh đọc cho đúng, cho hay. Muốn vậy giáo viên phải <br />
nắm thật chắc thiết kế, phải thật sự quan tâm đến tất cả học sinh trong mỗi giờ <br />
lên lớp và dạy rất kĩ ở việc 1. Vì đó là cơ sở cho việc rèn đọc cho học sinh tốt <br />
hơn ở việc 3. Trong giờ học, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ chức để học <br />
sinh nắm thật chắc kiến thức ngữ âm.<br />
Giáo viên chú trọng rèn kỹ năng phát âm đúng, đọc đúng, viết đúng ngay <br />
từ đầu. Đó chính là điều cốt lõi làm nên sự thành công của việc dạy và học <br />
Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.<br />
Giáo viên phải thực sự tâm huyết với nghề, đầu tư nhiều thời gian nghiên <br />
cứu cho mỗi bài giảng, có kế hoạch và phương pháp giảng dạy theo từng đối <br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
10<br />
Đề tài“Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh học lớp 1 Công nghệ giáo <br />
dục”<br />
Năm 2017 2018<br />
tượng học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp, tạo ra những giờ dạy <br />
gây hứng thú học tập cho học sinh và đạt kết quả học tập cao.<br />
Giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy.<br />
Mở đầu tiết học cần giới thiệu bài một cách tự nhiên để gây hứng thú <br />
học tập cho học sinh nhằm lôi cuốn các em vào nội dung bài.<br />
Khi đọc mẫu giáo viên cần phát âm chuẩn vì ở lứa tuổi các em bắt chước <br />
rất tốt tránh để tiếng địa phương làm ảnh hưởng đến các em.<br />
2/ Phạm vi áp dụng:<br />
Tôi đã thường xuyên áp dụng phương pháp trên khi giảng dạy Tiếng Việt <br />
1 Công nghệ giáo dục cho học sinh lớp mình năm học 2017 2018, đặc biệt <br />
quan tâm nhiều đến các em đọc chậm, ngại đọc để giúp các em có niềm tin, từ <br />
đó đọc thông thạo, trôi chảy. Những biện pháp tôi đã thực hiện ở trên có thể áp <br />
dụng rộng rãi trong việc dạy học Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục cho các <br />
giáo viên của trường Tiểu học Huỳnh Văn Đảnh và các trường trong huyện. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người Thực hiện: Nguyễn Thị Phương Mai <br />
11<br />