SKKN: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT" là Nhằm góp phần giảm thiểu những khó khăn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học thơ TĐ nói riêng và văn học TĐ ở trường phổ thông nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT
- MỤC LỤC Phụ bìa......................................................................................................................i MỤC LỤC ............................................................................................................... 1 Phụ bìa i ................................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 BP .............................................................................................................................. 4 Biện pháp ............................................................................................................... 4 ĐC ............................................................................................................................. 4 Đối chứng ................................................................................................................ 4 ĐH ........................................................................................................................... 4 Đọc hiểu .................................................................................................................. 4 GV ............................................................................................................................. 4 Giáo viên .................................................................................................................. 4 HS ............................................................................................................................. 4 Học sinh ................................................................................................................... 4 HT ............................................................................................................................. 4 Hứng thú .................................................................................................................. 4 PPDH ........................................................................................................................ 4 Phương pháp dạy học ........................................................................................... 4 TĐ ............................................................................................................................. 4 Trung đại ................................................................................................................. 4 TN ............................................................................................................................. 4 Thực nghiệm ........................................................................................................... 4 TP .............................................................................................................................. 4 Tác phẩm ................................................................................................................. 4 TPVC ........................................................................................................................ 4 Tác phẩm văn chương ........................................................................................... 4 1
- TPVH ........................................................................................................................ 4 Tác phẩm văn học .................................................................................................. 4 ...................................................................................................................... 4 .......................................................................................................... 4 ........................................................................................................................ 4 .......................................................................................................... 4 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 5 1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 7 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8 2. NỘI DUNG .......................................................................................................... 8 2.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 8 2.1.1. Một số vấn đề về hứng thú ....................................................................... 8 * Khái niệm ............................................................................................................ 8 2.1.2. Tạo hứng thú với định hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học ................................................................................................................ 9 2.1.3. Đặc trưng của các văn bản thơ và sự đòi hỏi hứng thú trong tiếp nhận thơ trung đại ................................................................................................. 9 2.1.4. Đọc – hiểu văn bản và sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong giờ đọc hiểu văn bản nghệ thuật .......................................................................... 12 2.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 13 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT với yêu cầu tạo hứng thú ................. 13 2.2.3. Thực trạng dạy thơ trung đại Việt Nam với việc tạo hứng thú cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ........................ 14 2.2.4. Thực trạng hứng thú của học sinh khi học văn học trung đại .......... 16 2. 3. Một số biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT ....................... 19 2
- 2.3.1. Những định hướng chung .......................................................................... 19 2.3.2. Các biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu thơ trung đại ở trường THPT ................................................................... 19 2.3.2.1 Nhóm biện pháp gây hứng thú bằng cách tác động trực tiếp đến tình cảm ......................................................................................................................... 19 2.3.2.2 Nhóm các biện pháp tạo hứng thú bằng cách tổ chức cho học sinh hoạt động .............................................................................................................. 23 2.3.2.3 Nhóm biện pháp tạo hứng thú bằng cách khơi dậy sự đồng sáng tạo ở học sinh .............................................................................................................. 28 2.3.2.4. Nhóm biện pháp tạo hứng thú bằng cách cung cấp kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh ........................................................................ 32 2.4.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm ....................................................... 38 2.4.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ..................................................... 38 2.4.2.2 Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 39 2.4.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 39 2.4.4. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 39 2.4.4.1 Giai đoạn 1 ............................................................................................... 39 2.4.4.2. Giai đoạn 2 ............................................................................................... 39 2.4.4.3. Giai đoạn 3 .............................................................................................. 40 2.4.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................ 41 3.4.5.1. Kết quả trước TN ................................................................................. 41 2.4.5.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm ..................................................... 41 Bảng 2.4.2. Kết quả sau thực nghiệm .............................................................. 41 3
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BP Biện pháp ĐC Đối chứng ĐH Đọc hiểu GV Giáo viên HS Học sinh HT Hứng thú PPDH Phương pháp dạy học TĐ Trung đại TN Thực nghiệm TP Tác phẩm TPVC Tác phẩm văn chương TPVH Tác phẩm văn học 4
- 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Vấn đề tạo hứng thú (HT) cho người học là một yêu cầu cấp thiết, phù hợp với chủ trương của Đảng, của Nhà nước về đổi mới giáo dục Trong xu thế hội nhập cùng với thế giới, đất nước ta đã và đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhân tố quyết định sự thành công quan trọng nhất chính là nguồn nhân lực. Nhiệm vụ của ngành Giáo dục Việt Nam là phải đào tạo được một thế hệ trẻ có được đầy đủ những phẩm chất, năng lực, đạo đức cần thiết để đưa đất nước phát triển ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đổi mới giáo dục chính là một chiến lược của Đảng, của Nhà nước nhằm phát triển nền giáo dục. Tinh thần đổi mới ấy được thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ toàn diện ở tất cả các mặt. Trong đó đặc biệt chú trọng đến đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp day học… Tất cả đều nhằm hướng đến thực hiện mục tiêu: “Giáo dục phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, niềm say mê và hứng thú học tập cho học sinh” (Luật Giáo dục). Tạo hứng thú cho người học là sự thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh (HS) làm trung tâm Một yêu cầu có tính chất quyết định đến hiệu quả dạy học là phải đi từ HS, bằng HS và vì HS. Quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm chú trọng đến vai trò của người học trong quá trình học tập. HS phải là chủ thể tích cực trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trước đòi hỏi ngày càng cao của người học, chúng ta không thể dạy theo lối áp đặt nhồi nhét kiến thức mà vấn đề quan trọng là phải tìm cách tác động để khơi gợi nhu cầu nhận thức, nhu cầu được thể hiện mình của mỗi học sinh. Hứng thú là điều kiện và cũng chính là động lực thúc đẩy con người vươn lên làm chủ kiến thức. Với người học, hứng thú giúp phát huy tính tích cực, chủ động, thúc đẩy khát vọng sáng tạo ở mỗi người. Có hứng thú 5
- học tập, HS sẽ nỗ lực học tập và tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình để đạt kết quả cao nhất. Chính vì thế, tạo HT cho HS là con đường ngắn nhất để đưa đến những thành công trong dạy học. Đổi mới phương pháp, có cách thức tác động phù hợp giúp HS phát huy được tính tích cực chủ động để các em ngày càng yêu thích, thích thú hơn trong mỗi giờ học, đó chính là một yêu cầu tối cần thiết trong việc đổi mới phương pháp dạy học văn và cũng là yêu cầu cơ bản của quan điểm dạy học hiện đại. Thực trạng dạy học văn nói chung và thơ trung đại (TĐ) Việt Nam nói riêng luôn cần một hướng đi để nâng cao chất lượng dạy học Những năm gần đây, thực trạng về vấn đề dạy và học văn trong nhà trường đã trở thành một vấn đề mang tính thời sự được toàn xã hội quan tâm. Tình trạng HS càng ngày càng xa rời môn văn, chán học văn cũng là một biểu hiện của việc dạy văn trong nhà trường vẫn còn kém sức thu hút. Thực tế đó đã gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh các nhà giáo cần phải có sự đổi thay cách dạy cho phù hợp với người học. Nhất là trong thời đại hiện nay, do sự phát triển hơn trước về mặt tâm sinh lí, HS đã không còn thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận những giải pháp có sẵn được đưa ra. Trong chương trình văn học được giảng dạy ở nhà trường phổ thông, thơ TĐ Việt Nam có một vị trí, vai trò quan trọng trong việc góp phần làm phong phú kiến thức văn học, bồi dưỡng tâm tư, tình cảm cũng như giáo dục cho các em biết quý trọng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, có trách nhiệm đối với đất nước. Những tác phẩm thơ TĐ được tuyển chọn vào trong nhà trường đều là những tác phẩm ưu tú của một thời đại. HS có thể tìm thấy trong đó những chân lí sống, những tình cảm, tâm hồn dân tộc Việt. Tuy nhiên, việc dạy học thơ TĐ trong nhà trường hiện nay còn gặp không ít khó khăn không chỉ với HS mà còn với giáo viên (GV). Những khác biệt về tư duy, thị hiếu thẩm mĩ, tâm lí thời đại đã tạo nên những khoảng cách trong tiếp nhận của người học. Chính vì vậy, giờ học về thơ TĐ chưa thực sự thu hút được sự chú ý của người học nhất là với lứa tuổi HS trung học phổ thông hiện nay một lứa tuổi luôn nhạy cảm với cái mới và ít quan tâm tới những cái đã xa thời đại của mình. Thực trạng dạy học thơ văn TĐ 6
- hiện nay đòi hỏi cần có một hướng giải quyết phù hợp để đem lại HT cho HS trong giờ học. Chất lượng của một giờ đọc hiểu (ĐH) thơ TĐ liên quan chặt chẽ đến tinh thần thái độ, động cơ học tập của HS và nghệ thuật tổ chức giờ học của GV Tiếp nhận thơ TĐ là một quá trình sáng tạo đầy gian khổ nhưng cũng đầy HT đòi hỏi người học không chỉ có năng lực mà phải có niềm say mê. Chính niềm say mê đó sẽ giúp HS khám phá dần những tầng ý nghĩa trong tác phẩm văn học. Song HT trong học thơ TĐ không phải tự đến mà nó phải được khơi dậy bởi tài năng của GV. Tạo được HT học văn cho học sinh không phải là một việc dễ dàng, nó đòi hỏi rất nhiều sự khổ công cũng như năng lực sư phạm của người thầy. Để học sinh yêu thích giờ học, giáo viên cần phải tìm tòi sáng tạo trong cách thức tổ chức dạy học. Thành công của mỗi giờ dạy không chỉ là niềm vui mà ẩn sau đó là cả những giọt mồ hôi, sự vất vả của người thầy. ` Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT” với mong muốn sẽ đề xuất được các biện pháp sư phạm nhằm khắc phục những khó khăn đặt ra trong giờ học, góp phần nâng cao hiệu quả trong giờ dạy, giúp học sinh HT hơn khi học thơ TĐ. 1.2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nhằm góp phần giảm thiểu những khó khăn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học thơ TĐ nói riêng và văn học TĐ ở trường phổ thông nói chung. * Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, khảo sát thực trạng dạy và học để rút ra những kết luận và hướng khắc phục, đề xuất một số biện pháp tạo HT, giúp phát huy tính tích cực đem lại hiệu quả cho giờ dạy thơ TĐ. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác lập là các giờ dạy thơ TĐ Việt Nam theo hướng tạo HT cho HS. 7
- * Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các giờ dạy thơ TĐ Việt Nam ở trường THPT theo chương trình chuẩn. Phần TN sẽ được giới hạn trong khối lớp 11 ở một số trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đề ra, chúng tôi phối hợp sử dụng các phương pháp (PP) sau: *PP nghiên cứu lí thuyết: tiến hành tìm hiểu phân tích; so sánh đối chiếu; tổng hợp, đánh giá để xây dựng lên những tiền đề lí luận và hướng giải quyết vấn đề đã đặt ra. * PP nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, quan sát * PP thực nghiệm sư phạm 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Một số vấn đề về hứng thú * Khái niệm HT là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Như vậy, cấu trúc của HT bao giờ cũng là sự kết hợp của nhận thức, xúc cảm và hành vi. HT là trạng thái tâm lí bên trong của bản thân chủ thể, không phải bỗng dưng mà có. HT chịu ảnh hưởng, tác động và sự chi phối của các yếu tố bên ngoài. * Vai trò của hứng thú trong quá trình học tập Vai trò của HT được thể hiện ở các mặt sau: HT hướng HS vào toàn bộ quá trình học tập, thu hút sự chú ý cao độ của HS; duy trì sức bền của hoạt động học tập, làm cho việc học diễn ra thường xuyên, HT làm tăng cường độ học tập ở mỗi người, làm cho quá trình nhận thức diễn ra nhanh chóng; HT thúc đẩy khả năng nhận thức, khát vọng tự nhận thức, tự biểu hiện ở mỗi người, HT phát huy tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, làm cho quá trình học tập trở nên thú vị, sinh 8
- động; HT mang lại khả năng sáng tạo to lớn, phát huy hết năng lực của HS trong quá trình học tập; Ghi nhớ kiến thức, có ý chí vượt mọi khó khăn trong học tập. Nhìn chung, HT tăng cường khả năng nhận thức về tốc độ, chất lượng và chiều sâu, đem lại niềm vui trong học tập, nâng cao chất lượng, kết quả học tập của HS. * Hứng thú trong học văn HT trong học văn trước hết là HT khoa học, HT nhận thức, HT lôi cuốn HS vào quá trình học tập nhờ phát hiện trong tài liệu học tập những kiến thức mới mẻ bổ ích có ý nghĩa gần gũi với mỗi con người. HT trong học văn còn là HT thẩm mĩ. Nó gắn với việc nhận thức cái hay cái đẹp trong văn học nghệ thuật. HT thẩm mĩ có tác dụng thanh lọc tâm hồn con người, kích thích con người vươn đến chân, thiện, mĩ. Cảm thụ văn học đòi hỏi cần phải có khoái cảm thẩm mĩ. Khoái cảm thẩm mĩ gắn liền với những cảm xúc ở con người. Nó là chiếc cầu đưa chủ thể cảm thụ tiếp cận và tiếp nhận đối tượng thẩm mĩ. 2.1.2. Tạo hứng thú với định hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học Vấn đề HT và tính tích cực không tách rời mà chúng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. HT phải gắn với tính tích cực và phát huy tính tích cực. Có HT trước đối tượng HS sẽ huy động hết khả năng về trí tuệ để khai phá những nguồn tri thức mới. Và chính những phát kiến bất ngờ, thú vị trong quá trình tích cực chiếm lĩnh tri thức lại là nguồn lực để củng cố cho HT, làm cho HT trở nên bền vững hơn. Có thể nói tính tích cực của HS được định hướng và duy trì bởi HT. Muốn phát triển tính tích cực, đòi hỏi HS phải HT học tập. HT là động lực thúc đẩy tính tích cực mà nếu thiếu nó thì quá trình học tập sẽ không còn là sự vận động bên trong của người học. 2.1.3. Đặc trưng của các văn bản thơ và sự đòi hỏi hứng thú trong tiếp nhận thơ trung đại * Đặc trưng của văn bản thơ Nói đến thơ là nói đến cảm xúc, là bộc bạch của suy tư, chiêm nghiệm tình cảm của nhà thơ về thế giới khách quan, về những vấn đề nhân sinh đặt ra trong 9
- cuộc sống. Cảm xúc của văn xuôi, cho dù có mãnh liệt đến đâu vẫn mang tính khách quan, còn cảm xúc của thơ được cảm hóa ngay lập tức. Đọc thơ, dường như người đọc cảm nhận đó là thế giới nội tâm của con người. Nói đến thơ còn phải nói đến tính hàm súc cô đọng. Các từ ngữ, hình ảnh… trong bài thơ phải được tổ chức sao cho phản ảnh được nhiều nhất những suy nghĩ, cảm xúc trong một số lượng từ ngữ ít nhất. Ngôn ngữ thơ phải được ý ở ngoài lời, ngắn gọn, cô đọng và có sức âm vang lớn. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính: thế giới nội tâm được thể hiện trong thơ không chỉ biểu hiện bằng ý nghĩa từ ngữ mà còn được biểu hiện bằng âm thanh. Những từ ngữ, những câu trong đoạn, đoạn trong bài được tổ chức phối thanh, phối nhịp, hài hoà, cân đối với mục đích thể hiện được tâm trạng nhân vật trữ tình. Đấy cũng chính là ưu thế tuyệt đối của thơ so với văn xuôi. Chính tính nhạc trong thơ làm cho thơ dễ nhớ dễ thuộc có khả năng ngâm và hát được. Tiếp nhận thơ là một quá trình vô cùng phức tạp đòi hỏi phải có PP tiếp nhận phù hợp. Trong quá trình tiếp nhận thơ, để cắt nghĩa giải mã VB, người đọc phải đi từ lớp vỏ ngôn từ để thâm nhập vào thế giới hình tượng của cảm xúc, của tâm trạng, để từ đó, nắm bắt thế giới tư tưởng nghệ thuật, những điều mà tác giả gửi gắm đến người đọc. Đây không phải là một quá trình giản đơn mà nó đòi hỏi người đọc phải có một vốn sống nhất định, phải có khả năng, năng lực cảm thụ thì mới có thể tiếp nhận được. HT trong tiếp nhận là một yếu tố cần để duy trì quá trình này. * Đặc trưng của thơ ca trung đại Việt Nam Tính cao nhã trong thơ ca trung đại có mặt từ quan niệm về văn chương cho đến quan niệm về sáng tác. Thơ TĐ được xem là thể loại cao quý bậc nhất trong các thể loại của văn học TĐ. Tính cao quý này được thể hiện ở tất cả các phương diện từ quan niệm về văn chương, nội dung, chức năng xã hội của văn chương, ở quan niệm về sáng tác, đội ngũ sáng tác cho đến việc gạn lọc tiếp thu những tinh hoa thơ Đường và thơ ca dân gian trong cách thức biểu hiện. Tính vô ngã là một đặc trưng nổi bật của thơ ca TĐ. Xã hội phong kiến ở nước ta là xã hội của đẳng cấp, của chữ lễ và tôn ti trật tự nghiêm ngặt. Tùy 10
- theo sự biến chuyển của các giai đoạn lịch sử xã hội mà con người thẩm mĩ trong thơ TĐ cũng có những thay đổi nhất định tù con người cộng đồng, con người công dân sang con người cá nhân. Sự biến chuyển từ con người cộng đồng, con người công dân (vô ngã) sang con người cá nhân (hữu ngã) là cả một quá trình phức tạp, có sự đan xen, gối đầu nhau. Trong đó, sự thể hiện của con người vô ngã vẫn chiếm ưu thế so với con người hữu ngã. Thơ TĐ đứng đầu trong các thể loại văn học mang tính quy phạm cao và từng bước có sự phá vỡ dần tính quy phạm. Tính quy phạm trong thơ có mặt từ cái nhỏ đến cái lớn, từ tư tưởng, cách nghĩ cho đến cách thể hiện. Theo thời gian, cùng với ý thức sáng tạo của dân tộc, tính quy phạm từng bước được nới lỏng để phù hợp hơn với thị hiếu, đời sống dân tộc. Nhìn chung ở mỗi thời đại con người đều có những cách cảm, cách nghĩ, quan niệm thẩm mĩ riêng. Chính điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn học và làm thành những đặc trưng riêng biệt. Muốn hiểu được thơ TĐ, tất yếu phải lần tìm về cội nguồn của nó, đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, cảm thức TĐ mới mong lĩnh hội được. Trong khi đó, để san bằng khoảng cách tâm lí thời đại và thị hiếu thẩm mĩ ở người học vẫn đang còn là một khó khăn thách thức lớn đối với GV. * Dạy học thơ trung đại với yêu cầu tạo hứng thú cho học sinh Dạy tốt thơ TĐ là việc làm hết sức quan trọng trong việc bồi dưỡng, giáo dục lòng tự hào dân tộc, quý trọng những giá trị truyền thống của cha ông, phù hợp với chủ trương của Đảng, của nhà Nước trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời đại mở cửa. Nằm trong dòng chảy của lịch sử văn học dân tộc, thơ TĐ với tất cả những đặc điểm diện mạo, tiếng nói riêng của nó góp phần làm phong phú nền văn học dân tộc. Cho dù viết về bất cứ đề tài chủ đề nào, thơ TĐ cũng không bao giờ đi chệch khỏi quỹ đạo của những giá trị truyền thống của văn học dân tộc. Học văn học TĐ để không chỉ thấy một thời kì lịch sử văn học dân tộc với tất cả những đặc điểm về con người, văn hoá, quan niệm thẩm mĩ, tư tưởng… mà còn để tâm hồn được rung lên khi cảm nhận những giá trị đích thực mà thơ ca TĐ mang lại. 11
- Như vậy việc dạy văn học TĐ trong nhà trường không chỉ nhằm giúp HS tìm đến nguồn tri thức phong phú mà còn giúp giáo dục bồi dưỡng tâm hồn hình thành nhân cách cho HS. Đồng thời, việc học tốt thơ ca TĐ sẽ là nền tảng để học tốt thơ hiện đại. Chính điều đó lại càng khẳng định rằng cần phải tạo HT để HS học tốt thơ TĐ. Để lí giải được văn học TĐ, đòi hỏi người học phải có một vốn kiến thức sâu rộng về thi pháp, thể loại, văn hoá, lịch sử, xã hội TĐ. Trong khi đó vốn kiến thức của HS chưa phải đã là nhiều. Nhìn chung thơ TĐ bao gồm một hệ thống mã hiệu riêng nên nó gây ra khó khăn cho người học. Chính vì vậy, cần phải tạo HT để HS khắc phục những khó khăn tích cực tham gia vào hoạt động học tập. 2.1.4. Đọc – hiểu văn bản và sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong giờ đọc hiểu văn bản nghệ thuật * Đọc hiểu văn bản văn học ĐH rất quan trọng trong việc tiếp nhận văn chương. TPVH là một chỉnh thể nghệ thuật được cấu tạo bằng hình tượng ngôn từ. Việc chiếm lĩnh nó cũng phải tuân thủ theo những cách riêng. Con đường duy nhất để thâm nhập tác phẩm và thẩm thấu hết cái hay, cái đẹp của tác phẩm chính là quá trình ĐH VB. ĐH phù hợp với đặc trưng của việc chiếm lĩnh VB nghệ thuật. ĐH phát huy tối đa vai trò cá nhân, tính tích cực chủ động của người tiếp nhận. TPVH luôn là một đề án tiếp nhận bắt buộc người đọc phải huy động hết mọi khả năng về trí tuệ. Để chiếm lĩnh văn học đòi hỏi người học phải huy động hết mọi khả năng suy nghĩ khám phá, liên tưởng, tưởng tượng thì mới có thể thâm nhập tác phẩm. ĐH trong nhà trường không phải là một quá trình ĐH tuỳ tiện mà theo một định hướng sư phạm nhất định. * Sự cần thiết của việc tạo hứng thú trong giờ đọc hiểu văn bản nghệ thuật PP dạy ĐH trong nhà trường là PP nhằm tổ chức và hướng dẫn HS phát hiện, vận dụng những hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo vào việc khai thác tổng hợp những tầng ý nghĩa đã được mã hoá trong một hệ thống tín hiệu nghệ thuật. HS, 12
- dưới sự hướng dẫn của GV từng bước tri giác ngôn ngữ nghệ thuật để tạo dựng lên những hình tượng về cuộc sống, về con người trong trí tưởng tượng của mình. Từ việc tái hiện những hình tượng nghệ thuật đó, kết hợp với vốn sống và khả năng của mình, HS phải có sự liên tưởng, nối kết các chi tiết, hình ảnh để tìm ra tư tưởng của tác phẩm. Nhìn chung, đây là quá trình phức tạp trải qua nhiều giai đoạn, đòi hỏi người học phải có vốn sống vốn hiểu biết, biết huy động những năng lực và phải có sự cố gắng nỗ lực cao độ của người học. Chính vì vậy tạo HT cho HS trong giờ ĐH chính là quá trình tác động kích thích HS giúp HS phát huy hết năng lực, tố chất của mình giúp việc cảm thụ văn học trở nên thú vị, đạt kết quả hơn. Việc tổ chức một giờ ĐH VB phải đảm bảo tính nghệ thuật và phải đạt đến chỉnh thể để tạo HT cho HS. 2.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT với yêu cầu tạo hứng thú Học sinh THPT với độ tuổi 1618 từng bước có những năng lực văn học cũng như có những đòi hỏi yêu cầu cao hơn trong quá trình học tập. Đây là thời kì nảy nở về mặt tinh thần, là giai đoạn mà thế giới quan hình thành rõ rệt. HS đã không còn tự hài lòng với những gì mình đã nhận thức được mà luôn có nhu cầu hiểu biết, nhu cầu được bộc lộ, được khẳng định, trình bày những chính kiến quan điểm của mình. Khi HT trước một điều gì, các em sẽ tìm tòi say mê nghiên cứu, thu thập những thông tin liên quan, đồng thời bộc lộ những sáng tạo trong quá trình học tập. 2.2.2. Tiềm năng chương trình sách giáo khoa mới với việc tạo hứng thú đối với học sinh Thể hiện rõ tinh thần tích hợp đã có trong chương trình và sách giáo khoa cấp 2 và nó được nhìn nhận như một chỉnh thể văn hoá mở. Chú trọng đến kĩ năng ĐH VB của HS, kĩ năng tự học, phát huy nhận thức của người học qua hệ thống câu hỏi trong SGK. 13
- Chú trọng tính nhân văn và thẩm mĩ, tuyển chọn thêm một số tác phẩm mới có giá trị, gần gũi với sở thích của người học. Nội dung chương trình được tinh giản, vừa sức, sắp xếp theo những kiểu loại VB từ đó giúp người học tiếp cận, khai thác VB nhất là cách vận dụng chúng. Về văn học TĐ, đưa thêm một số thể loại so với SGK cũ nhằm giúp HS thấy rõ tính chất phong phú của nền văn học TĐ đồng thời có kĩ năng ĐH nhiều loại VB khác nhau. 2.2.3. Thực trạng dạy thơ trung đại Việt Nam với việc tạo hứng thú cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu thơ trung đại Việt Nam Hầu hết các GV đều nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của việc tạo HT trong giờ ĐH thơ TĐ. Có thể nói tạo HT cho HS trong giờ dạy là mục tiêu hướng tới nâng cao chất lượng giờ dạy. Việc nhận thức được tầm quan trọng “cần thiết” và “vô cùng cần thiết” của việc tạo HT xuất phát từ ý thức của GV về vai trò của việc tạo HT trong mỗi giờ dạy. * Vai trò của việc tạo HT cho HS trong giờ dạy thơ TĐ Phần lớn GV cho rằng tạo HT để giúp phát huy tính tích cực, lôi cuốn HS vào giờ học; làm giờ học trở nên sôi nổi, ghi nhớ kiến thức lâu hơn; giúp khắc phục những khó khăn đặt ra trong giờ học; giúp phát huy năng lực văn học của HS. Những kết quả trên cho thấy GV đã nhận thức được vai trò của việc tạo HT trong giờ dạy thơ TĐ tuy chưa thật đồng đều ở các mặt song điều đó là một kết quả rất khả quan. * Nhận thức của GV về việc dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT Kết quả GV cho rằng dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT là khó; 32,26 % lựa chọn khó; 9,67% cho rằng tùy bài dạy mà có thể tạo HT; 3,22% bình thường và không có GV nào cho rằng dạy thơ TĐ theo hướng tạo HT là dễ. Các nhận định trên đã cho thấy được thực trạng dạy thơ TĐ trong nhà trường hiện đang gặp 14
- phải một khó khăn lớn. GV ít tạo được HT cho HS và do vậy, giờ học về thơ TĐ chưa có sức thu hút HS vào quá trình học tập. * Nguyên nhân của thực trạng Nguyên nhân của tình trạng dạy thơ TĐ kém thu hút đối với HS bao gồm những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó nguyên nhân chủ quan là do bản thân GV vẫn chưa cố gắng hết sức mình và thiếu những kiến thức cần thiết chiếm. Những nguyên nhân khách quan: do bản thân thơ TĐ khó tiếp nhận, do khoảng cách về thị hiếu thẩm mĩ tâm lí thời đại; nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy ít; do những hạn chế về năng lực tiếp nhận thơ TĐ của HS. trong đó, nguyên nhân khách quan lớn hơn nhiều so với nguyên nhân chủ quan và nó trở thành nguyên nhân cơ bản nhất làm cho việc dạy thơ TĐ trong nhà trường gặp nhiều khó khăn. Nó đặt ra một vấn đề là văn học TĐ không phải dễ lí giải, dễ hiểu đối với HS và dễ dạy đối với GV. * Nguồn tài liệu phục vụ cho việc dạy học GV ít tự nghiên cứu tìm tòi, khai thác thông tin có liên quan đến bài dạy trên Internet; ít tham khảo các ý kiến, bài dạy từ đồng nghiệp. Phần lớn, GV chỉ căn cứ sách GV và một số tài liệu và thiết kế giáo án thử nghiệm. Tuy nhiên, sách GV chỉ chú trọng hướng đi cho mỗi bài dạy cụ thể và giáo án thử nghiệm chỉ mang tính chất tham khảo. * Những công việc mà giáo viên đã thực hiện để tạo hứng thú cho học sinh Trong tình hình dạy học thơ TĐ đang còn gặp nhiều khó khăn, chưa tạo được HT cho HS, một số GV đã có những cố gắng như: mở rộng đào sâu kiến thức trong mỗi bài dạy; sử dụng PPDH mới; phần lớn các GV thiên về khai thác nội dung tư tưởng, có rất ít GV chú trọng khai thác tác phẩm từ góc độ thi pháp và đặc trưng thể loại * Một số cách GV đã thực hiện để tạo HT Tiến hành dự giờ và phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhận thấy: một bộ phận GV vẫn còn sử dụng cách dạy cũ, diễn giảng quá nhiều. Chính vì vậy trong giờ dạy thơ TĐ hoạt động của GV vẫn chiếm đa số. HS không thể hiện được 15
- tính tích cực chủ động mà chỉ thụ động lắng nghe. Kiểu dạy học này vẫn chưa giúp phát huy được những năng lực của HS cũng như chưa tạo được sự HT nơi người học. Một bộ phận lớn GV đã có cố gắng thay đổi lối dạy học cũ bằng PPDH mới tích cực. Song việc tiến hành đổi mới PP vẫn chưa thực sự chú trọng đến tính đồng bộ của nó, cụ thể như sau: Một số GV vẫn còn coi nhẹ một số hoạt động có khả năng khơi gợi và phát triển năng lực liên tưởng, tưởng tượng của HS; Cách đặt vấn đề của GV chưa thực sự làm phát huy được tính tích cực của HS. Các câu hỏi GV đặt ra chưa thực sự tạo được hiệu quả, chủ yếu là những câu hỏi tái hiện nhiều hơn là câu hỏi nêu vấn đề; GV chỉ chú trọng đến khâu phân tích tác phẩm mà coi nhẹ và thiếu đầu tư vào khâu mở đầu và khâu kết thúc bài học; Về mặt tổ chức các hoạt động học tập, GV ít tổ chức các hình thức hoạt động như tranh luận, thảo luận, tạo nhóm… Vì vậy môi trường học tập của HS chưa có sự gắn kết, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các HS trong tập thể lớp học. 2.2.4. Thực trạng hứng thú của học sinh khi học văn học trung đại Để khảo sát nắm bắt thực trạng về HT của HS khi học thơ TĐ Việt Nam, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 220 HS và đã thu được kết quả sau đây: * Nhận thức của HS về ý nghĩa của việc học thơ TĐ ` Phần lớn HS đã ý thức được những giá trị to lớn và tác dụng của việc học thơ TĐ trong việc góp phần hình thành những kiến thức nền tảng cũng như những đóng góp cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Tuy nhiên trong sự chọn lựa của học sinh vẫn còn có nhiều sự thiên lệch. Các em chỉ chú trọng đến mặt kiến thức trong khi học thơ TĐ chứ chưa chú trọng đến bình diện những đóng góp của nó trong việc bồi dưỡng tâm hồn. * HT của HS khi học thơ TĐ Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ HS không HT với giờ học thơ TĐ ở mức độ rất cao (chiếm 62,27%), tỉ lệ HS thích học thơ TĐ ở mức độ thấp (chiếm 26,18%). Trong khi đó, không có sự chọn lựa nào cho mức độ “rất thích”. Kết quả này đã 16
- khẳng định HS chưa có sự HT khi học thơ TĐ. Điều này cũng đồng nghĩa với việc GV chưa tạo được HT cho HS trong giờ dạy về thơ TĐ. * Nguyên nhân của thực trạng HS chưa HT khi học thơ TĐ Do chính đối tượng là thơ TĐ vốn rất khó hiểu và khó lí giải chiếm 68,18%; 35,45% cho rằng GV dạy chưa thực sự hấp dẫn. Ngoài ra còn tồn tại nhiều nguyên nhân khác: do chính năng lực học tập của bản thân các em còn hạn chế: 27,27%; do thị hiếu thẩm mĩ: 39,54% (tâm lí chung của HS là nhạy cảm với cái mới, cái cũ mặc dù có giá trị nhưng vẫn kém sức thu hút với HS); khuynh hướng chọn lựa nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến HT của các em trong quá trình học tập (22,72%). *Một số khó khăn của HS khi tiếp xúc với VB thơ TĐ Trong quá trình học thơ TĐ, HS đã gặp một số khó khăn sau đây: ngôn ngữ chiếm 73,63%; hình thức biểu hiện ước lệ, tượng trưng…62,2%; nội dung tư tưởng 25,47%; Những kiến thức cần lí giải còn hạn hẹp (36,36%) quan niệm thẩm mĩ (khoảng cách thẩm mĩ) 73,63 %. Những khó khăn trên đã làm thành một rào cản khiến HS không HT khi học thơ TĐ. Để HS dễ dàng thâm nhập và cảm thụ tác phẩm, GV phải là người hướng dẫn, giúp đỡ các em tự tháo bỏ những rào cản đó bằng nhiều cách bồi dưỡng vốn từ, giúp các em hiểu về những quan niệm thẩm mĩ, hoàn cảnh lịch sử… *Những nhu cầu, sở thích của HS trong giờ ĐH VB thơ TĐ Muốn tạo HT cho HS trong giờ ĐH thơ TĐ, GV cần phải quan tâm đến nhu cầu, sở thích của HS để từ đó có hướng xây dựng bài dạy một cách phù hợp. Qua thực tế, chúng tôi nhận thấy: có 96,81% HS thích nghe ngâm thơ, đọc thơ; 96,36% thích được xem những tranh ảnh liên quan đến bài học; 98,63% thích GV hướng dẫn phân tích kĩ tác phẩm; 76,36% có nhu cầu hiểu biết thêm những kiến thức phục vụ lí giải VB; 25% thích nghe kể chuyện ngoài lề; 71,81% thích được bộc lộ ý kiến của mình. Có thể thấy, việc nắm bắt nhu cầu của HS là vô cùng quan trọng để từ đó, GV sẽ có cách tác động, phát huy những thế mạnh của những điều mà HS tâm đắc thích thú để khơi dậy những HT lành mạnh, bổ ích. 17
- 18
- 2. 3. Một số biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản thơ trung đại Việt Nam ở trường THPT 2.3.1. Những định hướng chung Các biện pháp tạo HT cho HS trong giờ ĐH VB thơ TĐ phải bám sát các VB thơ TĐ trong chương trình THPT, gắn với việc khai thác cái hay, cái đẹp của VB thơ TĐ. HT phải gắn với việc khai thác giá trị, khám phá VB, tránh những HT ngoài lề, HT xa rời VB. Các biện pháp tạo HT phải gắn với yêu cầu phát huy tính tích cực của HS, phù hợp với quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm, đảm bảo lôi cuốn HS vào quá trình học tập, kích thích và làm phát triển ở HS những năng lực cần thiết. Các biện pháp tạo HT cho HS phải đảm bảo được tinh thần tích hợp trong dạy học. Các biện pháp tạo HT thể hiện được trong nó tính khoa học sư phạm phải thể hiện được yêu cầu của ĐH VB vừa phù hợp với đặc trưng thể loại, vừa đáp ứng yêu cầu vừa sức trong dạy học. 2.3.2. Các biện pháp cụ thể nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ đọc hiểu thơ trung đại ở trường THPT 2.3.2.1 Nhóm biện pháp gây hứng thú bằng cách tác động trực tiếp đến tình cảm 2.3.2.1.1. Lạ hóa trong dẫn nhập như là một biện pháp khởi động tạo tâm thế tiếp nhận cho người học trong giờ dạy thơ trung đại * Mục đích Lạ hóa trong dẫn nhập vào bài mới nhằm tác động đến HS, cụ thể đó là kích thích HT, thu hút sự chú ý, giúp cho HS có được những ấn tượng ban đầu về tác phẩm. Từ đó tạo cho HS một tâm thế khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm hay nói cách khác là làm nảy sinh ở HS những nhu cầu, khát vọng bộc lộ, thanh lọc cảm xúc thẩm mĩ làm cho quá trình tư duy sáng tạo đi vào quỹ đạo của quá trình phân tích và cảm thụ tác phẩm. 19
- * Yêu cầu Dẫn nhập phải đảm bảo được tính tác động, thu hút cũng như kích thích HT của HS không những đối với những vấn đề dẫn nhập mà còn với vấn đề sắp được tìm hiểu.. Trong quá trình dẫn nhập, cần phải bảo đảm được mối liên hệ hữu cơ giữa nó với bản thân bài học. Việc dẫn nhập phải luôn hướng về phục vụ cho việc làm rõ bài học và phải được hạn định trong một lượng thời gian cho phép. * Tiến hành Bước 1: Định hướng dẫn nhập. Để dẫn nhập đạt hiệu quả, GV cần phải tìm hiểu kĩ về tác giả, tác phẩm, nắm được tính cách con người cũng như nội dung thơ văn của nhà thơ. Từ đó, có những dự kiến về cách dẫn nhập phù hợp. Dẫn nhập trong thơ TĐ có thể lạ hóa bằng nhiều cách: có thể đi từ cảm xúc giọng điệu, thái độ của nhà thơ đối với vấn đề của cuộc sống được nhà thơ nhắc đến trong tác phẩm hoặc cũng có thể lạ hoá từ cuộc đời, thi pháp tác giả, tái hiện diện mạo tình cảm của thời đại. Thơ TĐ thường được sáng tác theo những đề tài, thể tài, chủ đề nhất định. Cùng một chủ đề, thể tài nhưng có nhiều sáng tác xoay quanh nó. Mỗi sáng tác đi theo một hệ thống có sự tiếp nối và sáng tạo. Nghệ thuật bao giờ cũng mang trong nó sự sáng tạo riêng của người nghệ sĩ. Điều đó góp phần tạo nên giá trị sức sống của tác phẩm nghệ thuật. Những tác phẩm thơ TĐ được dạy trong nhà trường phổ thông đều là những tác phẩm có giá trị, được gạn lọc thẩm định qua nhiều thế hệ và bản thân nó cũng mang những giá trị vượt thời đại. Chính vì vậy, có thể lạ hoá từ những tác phẩm có cùng đề tài, cùng chủ đề, có thể lạ hoá từ một nhận định về tác giả và tác phẩm hoặc khẳng định những giá trị, khai mở những đóng góp của tác phẩm cho nền văn học dân tộc cũng như cho bản thân mỗi người hoặc cũng có thể chỉ ra mạch sống của nó trong lòng thơ ca dân tộc. Bên cạnh đó cũng có thể lạ hoá từ các ngành nghề, các nghệ thuật có liên quan. Khi dạy các bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, GV có thể bắt đầu bằng cách so sánh những cảm xúc khi đứng trước những bức tranh về mùa thu của những danh hoạ nổi tiếng, cũng có thể đi từ những góc nhìn từ nghệ thuật điện ảnh để phần dẫn nhập thực sự tạo được ấn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp để quản lý, bảo quản tốt công văn đi và công văn đến
10 p | 1240 | 227
-
SKKN: Một số biện pháp tạo xúc cảm lịch sử trong dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
34 p | 777 | 224
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
13 p | 635 | 119
-
SKKN: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử
23 p | 818 | 84
-
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh yếu, kém học tốt môn tiếng Anh 6
15 p | 956 | 76
-
SKKN: Một số biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy học trong đội ngũ giáo viên tại trường
19 p | 523 | 74
-
SKKN: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7 tại trường THCS Lê Quý Đôn
22 p | 431 | 44
-
SKKN: Một số biện pháp bồi dưỡng và nâng cao tay nghề giáo viên
14 p | 399 | 43
-
SKKN: Một số biện pháp tạo môi trường chữ cho trẻ 5 - 6 tuổi
18 p | 857 | 41
-
SKKN: Một số biện pháp rèn phát âm chuẩn cho học sinh lớp 1
29 p | 743 | 40
-
SKKN: Một số biện pháp tạo hứng thú học môn Âm nhạc cho học sinh Lớp 5
25 p | 554 | 35
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo ở trường mầm non Ea Na
33 p | 403 | 28
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 2 Bảo Yên trong giai đoạn hiện nay
31 p | 203 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến học
10 p | 391 | 25
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi phát huy tính tích cực khi tham gia hoạt động vui chơi ngoài trời - Trường mầm non Hoa Hồng
32 p | 229 | 20
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi học tốt môn học tạo hình tại Trường Mầm non Hoa Pơ Lang
25 p | 1378 | 17
-
SKKN: Một số biện pháp giúp trẻ 5 tuổi phát triển khả năng sáng tạo khi vẽ trong hoạt động tạo hình
30 p | 190 | 12
-
SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện các phương pháp dạy học tích cực cho trẻ tại trường Mầm non Sao Mai
23 p | 141 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn