CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
<br />
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP<br />
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH <br />
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 <br />
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lệ Thuỷ, tháng 10 năm 2016<br />
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
<br />
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP<br />
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH <br />
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 <br />
TRONG CHƯƠNG TRÌNH VNEN<br />
<br />
<br />
<br />
Họ và tên: Lê Thị Mĩ Lệ<br />
<br />
Chức vụ: Giáo viên<br />
<br />
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thủy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Lệ Thuỷ, tháng 10 năm 2016<br />
A. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lý do chọn sáng kiến:<br />
“Giáo dục một người là đào luyện họ có thể đối đầu với mọi hoàn <br />
cảnh” (Danh ngôn khuyết danh). Cuộc sống xô bồ và trẻ em thì như một tờ <br />
giấy mỏng manh, nếu không bồi đắp cho chúng thêm cứng cáp thì sợ rằng <br />
chúng sẽ tan chảy giữa dòng đời này. Đó là điều mà mỗi một giáo viên luôn <br />
phải tự nhắc nhở mình. Bởi vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt <br />
học sinh Tiểu học là rất thiết yếu.<br />
Trước đây, nền giáo dục của Việt Nam chỉ tập trung vào việc truyền thụ <br />
kiến thức cho học sinh. Học chỉ để làm giàu thêm vốn kiến thức cho bản thân <br />
mình. Còn lại kĩ năng sống thì tự bản thân các em phải tiếp xúc với kho kiến <br />
thức vô hạn đó là cuộc sống. Anh nào tích luỹ được nhiều kĩ năng thì thích ứng <br />
tốt với cuộc sông. Anh nào không giác ngộ cho mình được kĩ năng nào thì chới <br />
với khi các tình huống trong cuộc sống xả ra.<br />
Trong những năm trở lại đây, nhờ có tiếp xúc nhiều với các nền giáo dục <br />
khác, giáo dục của ta đã có nhiều kế hoạch để giáo dục kĩ năng sống cho học <br />
sinh, sinh viên nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng. Vì vậy, có nhiều đề tài <br />
cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, hầu như các tài liệu đó đều nói <br />
về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học nói chung và ở nhiều môn học. <br />
Nhưng giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản <br />
thân nội dung bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng( Tư <br />
duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề,...)<br />
Thêm vào đó kĩ năng sống thì phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh sống. <br />
Có những phương pháp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng <br />
có những phương pháp không áp dụng được cho vùng miền khác. Chính vì vậy, <br />
với sự trăn trở của một nhà giáo ở vùng quê bán sơn địa đã thôi thúc tôi tìm hiểu <br />
và nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Qua một năm thử nghiệm <br />
có hiệu quả, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: Một số giải pháp giáo dục kĩ <br />
năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong <br />
chương trình VNEN.<br />
Điểm mới của đề tài chính là đi sâu vào một môn học mà ở đây là môn <br />
Tiếng Việt lớp 4 chứ không phải tràn lan ra ở nhiều môn. Một điểm khác biệt <br />
nữa là sáng kiến này áp dụng cho chương trình giảng dạy theo mô hình VNEN. <br />
Bởi vậy mà tuy thời gian triển khai đề tài chưa nhiều nhưng cũng đã đem lại <br />
một số kết quả đáng kể: <br />
Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói <br />
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm ; nâng cao tính tự lực tự quản <br />
của các em.<br />
Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai <br />
nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. Chấm dứt việc nô <br />
đùa nguy hiểm.<br />
Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo <br />
lực và các tệ nạn xã hội. Chấm dứt các vi phạm tụ tập đánh nhau .<br />
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến:<br />
Sáng kiến “Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông <br />
qua dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN.” được áp dụng <br />
đối với học sinh lớp 4. Đặc biệt là học sinh ở vùng nông thôn.<br />
B. PHẦN NỘI DUNG<br />
I. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết:<br />
1. Thực trạng<br />
Tại nhiều nước Tây phương, thanh thiếu niên đã được học những kỹ <br />
năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và <br />
đương đầu với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như <br />
cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại Hàn <br />
Quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn như <br />
cháy, động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul <br />
Tại Việt Nam, kỹ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà <br />
trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, còn việc <br />
giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý <br />
Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "hiện nay, <br />
thuật ngữ kỹ năng sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị "lạm <br />
dụng" khi chính những người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng <br />
chưa thật hiểu gì về nó". <br />
Hiện nay kĩ năng sống đã có giáo trình riêng nhưng không phải cứ dạy ở <br />
trong giáo trình với số tiết ít ỏi là có thể giáo dục được kĩ năng sống cho học <br />
sinh. Mà hơn thế nữa, giáo dục kĩ năng sống phải được tích hợp trong tất cả các <br />
môn học. Một thức trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là <br />
dũng cảm, kiên trì,... Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc <br />
thực hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì <br />
thế các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần <br />
thiết. Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi.<br />
Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khoá, giáo dục kĩ năng <br />
sống đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức <br />
truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu quả lồng ghép <br />
còn chưa cao, hơn nữa, ngành giáo dục vẫn chưa có một chương trình, quy định <br />
cụ thể về đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường. <br />
Các chuyên gia cho rằng một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào <br />
tạo học sinh là “ Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục <br />
toàn diện cho học sinh.<br />
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa <br />
cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Còn phần lớn các em <br />
có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách <br />
xưng hô chuẩn mực. <br />
Qua tiến hành khảo sát lớp 4A đầu năm học với nội dung “kĩ năng của <br />
em” có kết quả như sau:<br />
<br />
Tổng số học Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt<br />
sinh SL % SL % SL %<br />
28 5 17.9 13 46.4 10 35.7<br />
<br />
Thực hành thảo luận nhóm<br />
<br />
Biết cách lắng nghe, hợp Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra <br />
Tổng số <br />
tác khỏi nhóm<br />
học sinh<br />
SL % SL %<br />
28 12 42.9 17 60.7<br />
<br />
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể<br />
Biết cách ứng xử hài hòa, khá Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi <br />
Tổng số phù hợp. chơi.<br />
học sinh<br />
SL % SL %<br />
28 15 53.6 13 46.4<br />
<br />
<br />
Về tổng hợp năng lực, phẩm chất và kiến thức đầu năm như sau: <br />
Tổng Năng lực Phẩm chất Kiến thức<br />
số Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Hoàn thành Chưa hoàn <br />
học thành<br />
sinh<br />
28 24 4 25 3 23 5<br />
Học sinh thể hiện kĩ năng còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ <br />
năng bản thân. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm tòi của học <br />
sinh còn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức còn <br />
chậm.<br />
2. Nguyên nhân:<br />
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế xã hội đã và đang tác động mạnh <br />
mẽ đến đời sống của con người. nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị <br />
xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay <br />
đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ <br />
sở giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam không nằm <br />
ngoài quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ công nghiệp hoá, đô thị <br />
hoá nhanh chóng.<br />
Những thay đổi nói trên còn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái <br />
của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm <br />
đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt <br />
động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường, hiện tượng quá tải với các <br />
môn học cũng đang gây nhiều áp lựcđối với người học. Cùng với đó là những <br />
tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới <br />
trẻ đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều thách thức khi hoà <br />
nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ trong một thời gian dài.<br />
Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học <br />
sinh chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.<br />
Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ <br />
năng sống chưa kĩ.<br />
Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.<br />
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng không ít đến quá trình hình thành <br />
kĩ năng sống cho học sinh. <br />
II. Các giải pháp:<br />
1. Giải pháp:<br />
<br />
Để đạt được hiệu quả tối đa các nội dung giáo dục đó, tôi mạnh dạn đưa <br />
ra một số giải pháp sau:<br />
<br />
Giải pháp 1: Nắm vững khái niệm về kĩ năng sống và các nội dung tích <br />
hợp trong môn Tiếng Việt.<br />
Trước hết để giáo dục kĩ năng sống thì bản thân chúng ta phải hiểu rõ kĩ <br />
năng sống là gì? <br />
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích <br />
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu <br />
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo <br />
dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn <br />
luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc <br />
sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn <br />
đạt, và kỹ năng tổ chức. Đôi khi kỹ năng sống, nhưng không phải luôn luôn, <br />
khác biệt với các kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp).<br />
Kĩ năng sống thực sự bao gồm:<br />
Kỹ năng thoát hiểm: Trong tai nạn hay tình huống nguy hiểm xảy ra, nếu <br />
giỏi văn, giỏi toán mà không biết cách thoát hiểm thì cái giỏi kia trở nên công <br />
cốc. Lúc bấy giờ, việc cần làm là phải biết cách thoát ra khỏi nơi nguy hiểm <br />
một cách an toàn và hiệu quả. Những kỹ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa <br />
hoạn, ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. Đây là <br />
những kỹ năng vô cùng quan trọng mà khi đối mặt với hiểm nguy ta mới thấy <br />
việc hiểu biết về nó thật sự là tài sản quý giá nhất trong kho tàng hiểu biết của <br />
mỗi cá nhân.<br />
Kỹ năng ứng phó, ứng biến: Nhiều tình huống không phải là nguy hiểm <br />
nhưng tiềm tàng mối hiểm nguy, nếu biết cách ứng xử phù hợp thì thiệt hại sẽ <br />
là nhỏ nhất. <br />
Kỹ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng <br />
nguy hiểm): Những vật dụng này có khả năng gây sát thương nhưng lại không <br />
thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... Sử <br />
dụng những vật dụng này một cách an toàn là đích mà ai cũng muốn học. <br />
Kỹ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả: Một cháu bé <br />
xem máy tính rất "cao thủ", thông tin gì cũng biết nhưng không biết các nguyên <br />
tắc nghiên cứu an toàn. Dĩ nhiên, nguy cơ tai nạn sẽ là rất cao. Nếu vậy thì làm <br />
sao bé tìm hiểu được khoa học. Biết cách tìm hiểu và khám phá một cách an <br />
toàn, hiệu quả là việc phải học ngay. Chỉ có tự khám phá mới nâng cao liên tục <br />
những hiểu biết trong trí não trẻ.<br />
Kỹ năng quản lý thời gian, tiền bạc: Trong cuộc sống, kiếm tiền thật sự <br />
rất khó khăn. Vì thế, tiêu pha tiền bạc làm sao cho hiệu quả mà vẫn tiết kiệm là <br />
bài toán mà ngay cả người lớn cũng gặp khó. Nếu được học cách tính toán để <br />
chi tiêu hợp lý, chắc chắn sẽ giúp trẻ rất nhiều trong cuộc sống hiện tại và <br />
tương lai.<br />
Nhiều bạn trẻ bây giờ gặp khó khăn khi thời gian trôi qua hoang phí vì <br />
hiệu suất học hành và lao động không cao. Để sắp xếp cuộc sống ổn thỏa chắc <br />
chắn trẻ cần những kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả. <br />
Kỹ năng xác định phương hướng, đường đi: Trong cuộc đời mỗi con <br />
người, chúng ta di chuyển trên đường với các phương tiện giao thông chiếm rất <br />
nhiều thời gian. Xác định phương hướng chính xác, nhanh chóng tìm được <br />
đường đi là một kỹ năng hiệu quả vừa để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vừa <br />
giúp chúng ta hình dung công việc dễ dàng hơn.<br />
Kỹ năng thể hiện và thuyết phục người khác: Đây là kỹ năng giao tiếp, <br />
trình bày một vấn đề nào đó. Kỹ năng này thực ra rất dễ thực hiện nếu như ta <br />
đã có toàn bộ những kỹ năng ở trên. Bởi khi trong đầu chúng ta là một biển kiến <br />
thức và kinh nghiệm sống, việc tham gia vào một cuộc đàm đạo sẽ không khiến <br />
ta quá lo âu và lúng túng. Vì vậy, giờ chỉ có học cách nói năng cho lưu loát và tự <br />
tin là xong.<br />
Hy sinh bản thân vì tập thể: Đôi khi trong cuộc sống, hy sinh cái tôi của <br />
chính mình sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tập thể và cộng đồng. Nếu trẻ nhỏ hiểu <br />
được điều này, không những trẻ đóng góp được nhiều công sức cho đất nước <br />
mà còn giúp xác định được lý tưởng sống và xây dựng khát vọng sống.<br />
Có kế hoạch về toàn bộ nội dung giáo dục kĩ năng sống tích luỹ trong <br />
chương trình môn Tiếng Việt.<br />
Cụ thể như sau:<br />
<br />
BÀI NỘI DUNG BÀI CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT<br />
Thể hiện thông cảm<br />
Dế mèn bệnh vực kẻ yếu Xác định giá trị<br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
1<br />
Thể hiện thông cảm<br />
Mẹ ốm Xác định giá trị<br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện thông cảm<br />
Dế mèn bệnh vực kẻ yếu (tt) Xác định giá trị<br />
2 Tự nhận thức về bản thân<br />
Tả ngoại hình của nhân vật Tìm kiếm và xử lí thông tin<br />
trong bài văn kể chuyện Tư duy sáng tạo<br />
3 Thư thăm bạn Giao tiếp ứng xử lịch trong giao tiếp<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
Xác định giá trị<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp ứng xử lịch trong giao tiếp<br />
Viết thư Tìm kiếm và xử lí thông tin<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp ứng xử lịch trong giao tiếp<br />
Người ăn xin Thể hiện sự cảm thông<br />
Xác định giá trị<br />
Xác định giá trị<br />
4 Một người chính trực Tự nhận thức về bản thân<br />
Tư duy phê phán<br />
Xác định giá trị<br />
5 Những hạt thóc giống Tự nhận thức về bản thân<br />
Tư duy phê phán<br />
Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br />
Nỗi dằn vặt của An –đrây ca Thể hiện sự cảm thông<br />
Xác định giá trị<br />
6 Ứng xử lịch sự trong giao tiếp<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
Chị em tôi<br />
Xác định giá trị<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Xác định giá trị<br />
Trung thu độc lập Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm <br />
vụ của bản thân)<br />
7<br />
Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán<br />
LT phát triển câu chuyện Thể hiện sự tự tin<br />
Hợp tác<br />
Tư duy sáng tạo, phân tích, phán đoán<br />
8 LT phát triển câu chuyện Thể hiện sự tự tin<br />
Xác định gía trị <br />
Lắng nghe tích cực<br />
Thưa chuyện với mẹ Giao tiếp<br />
Thương lượng<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
KC được chứng kiến hoặc Lắng nghe tích cực<br />
9 tham gia Đặt mục tiêu<br />
Kiên định<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
LT trao đổi ý kiến với người Lắng nghe tích cực<br />
thân Thương lượng<br />
Đặt mục tiêu, kiên định<br />
11 Có chí thì nên Xác định gía trị <br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
LT trao đổi ý kiến với người Lắng nghe tích cực<br />
thân Giao tiếp<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
Xác định gía trị <br />
12 Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi Tự nhận thức về bản thân<br />
Đặt mục tiêu<br />
Xác định gía trị <br />
Tự nhận thức về bản thân<br />
Văn hay chữ tốt<br />
Đặt mục tiêu<br />
13 Kiên định<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Kể chuyện được chứng kiến <br />
Tư duy sáng tạo<br />
hoặc tham gia<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Xác định gía trị <br />
Chú Đất nung Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Xác định gía trị <br />
14<br />
Chú Đất nung (TT) Tự nhận thức về bản thân<br />
Thể hiện sự tự tin<br />
Dùng câu hỏi vào mục dích Thể hiện thái độ lịch sự trong giao tiếp<br />
khác Lắng nghe tích cực<br />
Giữ phép lịch sự khi đặt câu Thể hiện thái độ lịch sự trong giao tiếp<br />
15<br />
hỏi Lắng nghe tích cực<br />
Tìm kiếm và xử lí thông tin<br />
16 LT giới thiệu địa phương Thể hiện sự tự tin<br />
Giao tiếp<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
19 Bốn anh tài Hợp tác<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
Bốn anh tài (TT) Hợp tác<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Thu thập, xử lí thông tin( về địa phương <br />
20<br />
cần giới thiêu)<br />
LT giới thiệu địa phương Thể hiện sự tự tin<br />
Lắng nghe tích cực, cảm nhận, chia sẻ, <br />
bình luận ( về bài giới thiệu)<br />
21 Anh hùng Trần Đại Nghĩa Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp<br />
KC được chứng kiến hoặc Thể hiện sự tự tin<br />
tham gia Ra quyết định<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Giao tiếp<br />
Khúc hát ru những em bé trên Đảm nhận trách nhiệmphù hợp với lứa <br />
23<br />
lưng mẹ tuổi<br />
Lắng nghe tích cực<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
Vẽ về cuộc sống an toàn Tư duy sáng tạo<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Giao tiếp<br />
Kể chuyện được chứng kiến Thể hiện sự tự tin<br />
24<br />
hoặc tham gia Ra quyết định<br />
Tư duy sáng tạo<br />
Tìm kiếm vad xử lí thông tin, phân tích, <br />
Tóm tắt tin tức đối chiếu<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân<br />
Ra quyết định<br />
25 Khuất phục tên cướp biển<br />
Ứng phó, thương lượng<br />
Tư duy sáng tạo: bình luận, phân tích<br />
Tìm kiếm và xử lí thông tin, phân tích, <br />
đối chiếu<br />
LT tóm tắt tin tức<br />
Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn<br />
đảm nhận trách nhiệm<br />
Giao tiếp: thể hiếnự cảm thông<br />
26 Thắng biển Ra quyết định. ứng phó<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức: xác định giá trị bản thân<br />
Gavrốt ngoài chiến luỹ Đảm nhận trách nhiệm<br />
Ra quyết định<br />
Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng<br />
27<br />
Tự nhận thức, đánh giá<br />
Kể chuyện được chứng kiến <br />
Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn<br />
hoặc tham gia<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận trách <br />
nhiệm<br />
29 Tìm và xử lí thông tin, phân tích, dối <br />
Luyện tập tóm tắt tin tức chiếu<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Giữ phép lịch sự khi yêu cầu Giao tiếp: ứng phó, thể hiện sự cảm <br />
đề nghị thông<br />
Thương lượng<br />
Đặt mục tiêu<br />
Hơn một nghìn ngày vòng Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
quanh trái đất Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng<br />
30<br />
Thu thập, xử lí thông tin<br />
Điền vào giấy tờ in sẵn<br />
Đảm nhận trách nhiệm công dân<br />
Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng<br />
Kể chuyện được chứng kiến Tự nhận thức, đánh giá<br />
31<br />
hoặc thamgia Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận trách nhiệm<br />
Tự nhận thức, xác định giá trị bản thân<br />
Tư duy sáng tạo: bình luận nhận xét<br />
32 Khát vọng sống<br />
Làm chủ bản thân: đảm nhận trách <br />
nhiệm<br />
Kiểm soát<br />
34 Tiếng cuời là liều thuốc bổ Ra quyết định: tìm kiếm các lựa chọn<br />
Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình luận<br />
<br />
<br />
Giải pháp 2 : Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh<br />
<br />
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và <br />
giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới <br />
thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở <br />
thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt <br />
động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện <br />
“Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là <br />
những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để <br />
phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, <br />
tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.<br />
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi <br />
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh <br />
dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và <br />
tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về <br />
thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu <br />
có điều chỉnh phù hợp.<br />
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc <br />
nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu <br />
quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.<br />
Giải pháp 3: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương: <br />
* Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng <br />
trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.<br />
Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực <br />
trong giao tiếp với bạn.<br />
* Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi <br />
học xong tiết học này:<br />
Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và học sinh.<br />
Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.<br />
* Gọi những học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học:<br />
Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài <br />
học<br />
* Hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu cần đạt sau khi học. Từ đó xác <br />
định các kĩ năng cần đạt:<br />
Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự <br />
liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt.<br />
* Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi gợị ý hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ <br />
năng sống cần đạt<br />
VD: Nêu mục tiêu cần đạt của bài?<br />
Theo em cần làm gì để đạt được điều đó?<br />
Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?<br />
Em sẽ ứng dụng như thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp <br />
trường hợp như trong bài?<br />
* Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép các kỹ năng cần thiết ( có <br />
nêu ra cụ thể các kĩ năng học sinhcần đạt sau khi học bài này; các kĩ thuật dạy <br />
học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)<br />
<br />
Giải pháp 4: Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được <br />
học Tuỳ theo bài, giáo viên tổ chức cho các em hoạt động nay tại lớp với tình <br />
huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó <br />
học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.<br />
<br />
Ví dụ: Ở bài 3B: Tiết 1: Đọc hiểu bài Người ăn xin. Sau khi tìm hiểu <br />
xong nội dung bài, tôi cho học sinh đóng vai thể hiện lại nội dung bài. Việc làm <br />
này vừa giúp học sinh nắm được nội dung bài, vừa cho các em thực hành ứng xử <br />
khi gặp những người có hoàn cảnh khó khăn.<br />
<br />
Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động với nhiều phương pháp tạo sự hứng <br />
thú cho học sinh như: đóng vai, trò chơi,…<br />
Một khi nội dung học được kết hợp vào trò chơi, đóng vai thường gây <br />
được sự thích thú với học sinh. Các em được thể hiện bản thân mình một cách <br />
rõ rệt. Từ đó, sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh phát huy tối <br />
đa các kĩ năng mình có.<br />
Ví dụ: Khi dạy Tập làm văn các bài: “Luyện tập trao đổi ý kiến với người <br />
thân”, “Luyện tập giới thiệu địa phương, … bản thân tổ chức cho các em, đóng <br />
vai, chơi trò chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản thân tổ chức cho các <br />
em đứng thành vòng tròn đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến,… Lúc đầu các em <br />
rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân đã <br />
kịp thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng thêm <br />
một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những <br />
cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, <br />
chắc gọn, mạnh dạn hơn.<br />
Trong bài 29: “Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị”: bản thân <br />
cho học sinh chuẩn bị những hộp thư: Yêu cầu, đề nghị và tổng kết lại vào cuối <br />
tiết. Em nào nêu được nhiều câu yêu cầu, đề nghị lịch sự nhất sẽ được tuyên <br />
dương. Không những vậy bản thân tổ chức cho các em trao đổi : “Theo em, như <br />
thể nào là lịch sự khi yêu cầu, đề nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu cầu đề nghị <br />
chưa?”... qua đó các em sẽ bộc lộ những suy nghĩ của mình.<br />
Nếu không thể tổ chức thực hành được thì giáo viên hướng dẫn học sinh <br />
tự tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường <br />
ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để hôm sau trình bày <br />
trong nhóm cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.<br />
<br />
Giải pháp 5: Động viên khen thưởng<br />
<br />
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ <br />
năng sông. Tôi theo dõi h<br />
́ ằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết <br />
sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một <br />
̣ ́ ̃ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̉<br />
bông hoa thât y nghia đê danh tăng me va cô giao cua minh. Vì th<br />
̀ ế các em không <br />
ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cô giáo <br />
thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các <br />
em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin <br />
hơn trong cuộc sống.<br />
<br />
2. Kết quả: <br />
<br />
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 4A ( cuối năm) với chủ đề “ Kĩ năng của em”; <br />
kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:<br />
<br />
Tổng số học Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt<br />
sinh SL % SL % SL %<br />
28 17 60.7 11 39.3 0 0<br />
<br />
Thực hành thảo luận nhóm<br />
Tổng số Chưa biết cách lắng nghe, hay tách <br />
Biết cách lắng nghe, hợp tác<br />
học sinh ra khỏi nhóm<br />
SL % SL %<br />
28 28 100 0 0<br />
<br />
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể<br />
Tổng số Biết cách ứng xử hài hòa, khá Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi <br />
học sinh phù hợp. chơi.<br />
SL % SL %<br />
28 28 100 0 0<br />
<br />
Về tổng hợp năng lực, phẩm chất và kiến thức đầu năm như sau:<br />
Tổng Năng lực Phẩm chất Kiến thức<br />
số Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Hoàn thành Chưa hoàn <br />
học thành<br />
sinh<br />
28 28 0 28 0 28 0<br />
Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến <br />
bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được <br />
thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời <br />
nói, các em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, <br />
cảm ơn hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen <br />
được các em vận dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học <br />
và luôn được nhận cờ luân lưu trong tuần. Phụ huynh học sinh rất vui mừng <br />
phấn khởi với kết quả này của lớp.<br />
C. PHẦN KẾT LUẬN<br />
I. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sáng kiến:<br />
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho <br />
học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của <br />
học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh <br />
hoạt xử lí trong mọi trường hợp.<br />
Muốn vậy, giáo viên cần phải nắm được các phương pháp đặc trưng <br />
việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa chọn phương <br />
pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lí nhằm phát <br />
huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huycao độ trí tuệ, cảm xúc, <br />
năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp.<br />
Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo <br />
dục kĩ năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ <br />
giữa các kĩ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với <br />
học sinh tiểu học, để hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức <br />
bản thân, xây dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, <br />
khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo ….Giáo <br />
viên cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình <br />
thành các kĩ năng này.<br />
Để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ở Giáo viên một tinh thần trách nhiệm <br />
và khả năng sáng tạo rất cao.<br />
"Không thể trồng cây ở những nơi thiếu ánh sáng, cũng không thể <br />
nuôi dạy trẻ với chút ít nhiệt tình ." ( Can Jung )<br />
Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống chỉ thất sự có hiệu quả khi người thầy có <br />
tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. Giáo dục kĩ năng sống <br />
không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội , cộng <br />
đồng. Phải kết hợp cả gia đình, nhà trườngvà xã hội mới mong đào tạo <br />
đượặonhngx học sinh phát triển toàn diện.<br />
II. Những kiến nghị, đề xuất.<br />
Là giáo viên, bản thân hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. <br />
Vì thế, bản thân luôn cố gắng trau dồi sách vở, học hỏi từ đồng nghiệp cũng <br />
như đúc kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và chuyên <br />
môn. Bản thân đã luôn tôn trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ hội cho các em <br />
được nói, được diễn đạt, bày tỏ thoải mái ở mọi nơi mọi lúc để các em có cơ <br />
hội phát triển một cách toàn diện.<br />
Về phía nhà trường: Hiện nay đã có giáo trình dạy Kĩ năng sống cho học <br />
sinh, nhưng thiết nghĩ như vậy vẫn chưa đủ. Thông qua các buổi sinh hoạt <br />
chuyên môn, Nhà trường và phụ trách chuyên môn cần quán triệt về nội dung <br />
tích hợp kĩ năng sống trong quá trình dạy học tất cả các môn nói chung và môn <br />
Tiếng Việt nói riêng.<br />
Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc <br />
rèn luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, <br />
bày tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho <br />
các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.<br />
<br />
̀ ưng suy nghi cua b<br />
Trên đây la nh ̃ ̃ ̉ ản thân vê viêc nghiên c<br />
̀ ̣ ứu môt sô biên<br />
̣ ́ ̣ <br />
phap giáo d<br />
́ ục và ren kĩ năng sông cho hoc sinh l<br />
̀ ́ ̣ ớp 4 thông qua dạy học môn <br />
Tiếng Việt chương trình VNEN.<br />
̉<br />
Ban thân đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những <br />
phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ môi <br />
trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, <br />
lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại <br />
niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội. Rât mong đ ́ ược nhân s<br />
̣ ự giuṕ <br />
đỡ. Gop y bô sung cua Ban giam hiêu nha tr<br />
́ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ̀ ương, cac câp quan ly giao duc va<br />
̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̣ ̀ <br />
̣ ̉ ̉<br />
giao viên đông nghiêp đê ban sang kiên cua b<br />
́ ̀ ́ ́ ̉ ản thân co đ ́ ược những kinh nghiêm<br />
̣ <br />
̉ ́ ́ ̉ ́ ̣<br />
bô ich co thê ap dung cho cac năm hoc sau. ́ ̣<br />
Xin chân thành cảm ơn !<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />