intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

103
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài: Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài học sống, sinh động đối với học sinh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo dục nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người thầy lại có vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. Không có thầy giỏi thì khó có học trò giỏi. Chính vì thế để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị cao, vững vàng về chuyên môn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI <br /> NGŨ GIÁO VIÊN  TRONG TRƯỜNG MẦM NON.<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lí do chọn đề tài :<br /> <br /> Giáo dục ­ Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm luôn coi   ‘‘Giáo <br /> dục đào tạo là  quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi <br /> dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan  <br /> trọng thúc đẩy sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy  <br /> nguồn lực con người   yếu tố  cơ  bản để  phát triển xã hội, tăng  trưởng kinh tế <br /> nhanh và bền vững ’’ Đảng ta khẳng định ‘‘Đầu tư cho con người là đầu tư  phátt <br /> triển ’’. Như vậy Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và đầu tư cho sự nghiệp  <br /> giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay  <br /> khi mà trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng <br /> đòi hỏi công tác giáo dục đào tạo của chúng ta không chỉ  mở  rộng về  quy mô mà  <br /> còn phải được nâng cao về  chất lượng như  kết luận của hội nghị  trung  ương 6  <br /> khoá IX :   ‘‘Phát triển giáo dục toàn diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng <br /> chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá đây là điều kiện mang tính quyết định để <br /> chúng ta có thể  hội nhập và phát triển cùng với sự  phát triển của thế  giới trong <br /> thời đại hiện nay’’<br /> <br /> Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương <br /> trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và <br /> tăng cường cơ sở vật chất nhà trường. <br /> <br /> Mục tiêu phát triển chiến lược giáo dục đến năm 2020: Thực hiện giáo dục  <br /> toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có  <br /> tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng <br /> <br /> 1<br /> thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, lòng <br /> ham học, ham hiểu biết, năng lực tự  học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc <br /> sống. <br /> <br /> Năm học 2014­2015  tiếp tục lấy chủ  đề  năm học là: ‘Đổi mới quản lý và  <br /> nâng cao chất  lượng giáo dục”.  Để  nâng cao  được chất lượng giáo dục trong  <br /> những năm qua trường đã có các  giải pháp tăng cường hiệu quả  công tác quản lý <br /> dạy và học nhờ đó chất lượng giáo dục năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy trong <br /> quá trình thực hiện nhà trường cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập; Đội ngũ giáo  <br /> viên hạn chế về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo chưa đông đều, một số giáo <br /> viên chưa ý thức đầy đủ về vai trò, vị trí, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Công  <br /> tác tổ chức  thực hiện kiểm tra đánh giá các hoạt động  chuyên môn chưa cụ  thể, <br /> chưa khoa học.<br /> <br />       Chúng ta đều biết rằng: Trong nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò quyết  <br /> định chất lượng giáo dục. Vai trò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng, muốn  <br /> chỉ đạo điều hành họ tận tâm với nghề, có tinh thần, trách nhiệm cao, phối hợp tốt <br /> trong công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của nhà trường đòi hỏi người lãnh <br /> đạo phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên không ngừng <br /> nâng cao về nhận thức tư tưởng, năng lực chuyên môn, tận tâm, tận lực với nghề <br /> để nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn như  vậy đòi hỏi  ở  người cán bộ  quản lý <br /> phải luôn trăn trở  tìm các giải pháp chỉ  đạo thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ  năm <br /> học. Vì vậy tôi chọn đề  tài:   Một số  giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất <br /> lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non . làm đề tài nghiên cứu viết sáng <br /> kiến kinh nghiệm của mình.<br /> <br /> 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài :<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> Có thể  nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài học <br /> sống, sinh động đối với học sinh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và giáo <br /> dục nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện nay, người <br /> thầy lại có vị  trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích cho xã <br /> hội. Không có thầy giỏi thì khó có học trò giỏi. Chính vì thế  để  nâng cao chất <br /> lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì điều cần thiết là phải xây dựng được đội <br /> ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị  cao, vững vàng về  chuyên môn, đủ  về  số <br /> lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hoá về trình độ đào tạo. Đồng thời phải tạo ra  <br /> được một môi trường giáo dục thuận lợi để cho họ có thể phát huy cao nhất năng  <br /> lực của mình, để mỗi người không ngừng tự bồi dưỡng về năng lực, chuyên môn  <br /> nghiệp vụ, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết  <br /> của mình, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá của ngành giáo dục.<br /> <br /> Trường Mầm non Sơn Ca là trường đặt tại trung tâm của xã Dray Sáp.<br /> <br /> Trong những   năm qua   để    nâng cao chất   lượng giáo dục, trường   đã có <br /> nhiều giải pháp tăng cường công tác quản lý dạy học. Nhờ đó chất lượng giáo dục  <br /> năm sau cao hơn năm trước, góp phần vào việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân <br /> tài, tuy đã có bước phát triển nhưng trong quá trình thực hiện nhà trường còn bộc lộ <br /> nhiều yếu kém bất cập : Đội ngũ giáo viên hạn chế  về  năng lực chuyên môn, ý <br /> thức tu dưỡng phẩm chất đạo đức, ý thức tự  học, tự  bồi dưỡng để  vươn lên còn <br /> nhiều hạn chế . Một số giáo viên lâu năm quen với phương pháp dạy học lạc hậu,  <br /> chưa cập nhật được kiến thức mới lại quá coi trọng chủ  nghĩa kinh nghiệm, khả <br /> năng tiếp cận với việc đổi mới phương pháp giảng dạy và tổ  chức các hoạt động <br /> học tập cho trẻ còn hạn chế nên hiệu quả chăm sóc giáo dục chưa cao.<br /> <br /> Công tác đào tạo giáo viên hiện tại còn nhiều bất cập: có những giáo viên <br /> chưa thực sự đáp ứng kịp với sự đổi mới về phương pháp dạy học ứng dụng công <br /> nghệ thông tin.<br /> <br /> 3<br />  Cơ sở  vật chất ­thiết bị dạy học còn thiếu chưa đáp ứng được dạy và học <br /> của giáo viên và trẻ. Chất lượng bài dạy chưa hiệu quả, chưa có giáo viên dạy giỏi <br /> cấp tỉnh. Học sinh 100% là con em nông thôn, đời sống còn khó khăn, bố  mẹ <br /> thường đi làm nông do đó sự quan tâm về học hành hạn chế nên chất lượng chăm  <br /> sóc giáo dục chưa cao.<br /> <br />       Từ  nhận thức về  vai trò của người giáo viên và điều kiện hoàn cảnh như <br /> trên, là một cán bộ quản lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác  <br /> bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải <br /> quyết. Tôi xin đưa ra kinh nghiệm một số  biện pháp quản lý nhằm xây dựng đội <br /> ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu :<br /> <br /> Giáo viên và trẻ trong nhà trường :<br /> <br />  ­ Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên trong ba năm 2012­2013; 2013­2014;  <br /> 2014­2015.<br /> <br />    ­ Theo dõi và tập hợp kết quả chăm sóc giáo dục của trẻ trong ba năm đó.<br /> <br /> ­ Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong ba năm học: <br /> 2012­2013 2013­2014; 2014­2015.<br /> <br /> ­ Điều tra chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường về : Phẩm chất chính  <br /> trị; Năng lực chuyên môn; Chất lượng giáo dục.<br /> <br /> ­ Khảo sát chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  của nhà trường trong ba năm <br /> học: 2012­2013; 2013­2014; 2014­2015; Kết quả xếp loạị bàn giao chất lượng, trẻ <br /> hoàn thành chương trình mầm non 5 tuổi.<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu:   <br /> <br /> Trong trường Mầm non Sơn ca.<br /> <br /> 4<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu : <br /> <br /> ­ Nhận thức về vai trò đội ngũ giáo viên trong nhà trường.<br /> <br /> ­ Điều tra tình hình đội ngũ giáo viên trong ba năm học 2012­2013; 2013­<br /> 2014; 2014­2015. Xem xét kết quả bàn giao chất lượng trong hai năm đó.<br /> <br /> ­ Đối chiếu kết quả chất lượng đội ngũ với kết quả giáo dục trẻ để đưa ra  <br /> kết luận: Giữa chất lượng đội ngũ với hiệu quả giáo dục.<br /> <br />                                      <br /> <br /> <br /> <br />                                       II. NỘI DUNG<br /> <br />  1. Cơ sở lý luận:<br /> <br /> Trong sự  nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc bịêt coi trọng vị  trí  <br /> con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự  phát triển. Văn <br /> kiện Hội nghị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng lần thứ  4 khoá VII đã nêu: “Con  <br /> người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về  thể chất, phong phú về  tinh thần,  <br /> trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của  <br /> xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phải quán triệt về  <br /> chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.<br /> <br /> Thực hịên nhiệm vụ  của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người <br /> thầy giáo, vì đó là lực lượng chủ  chốt của ngành, đồng thời quyết định sự  thành  <br /> bại sự nghiệp Giáo dục .<br /> <br /> 2. Thực trạng :<br /> <br />  a. Thuận lợi, Khó khăn: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> *  Thuận lợi: Trường mầm non Sơn Ca đóng trên địa bàn xã Dray Sáp.  Được <br /> sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục huyện krông Ana. UBND xã Dray  <br /> Sáp,  thôn buôn các phân hiệu  đã có phòng học rộng rãi thoáng mát.<br />  Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, đi đầu trong các phong trào, Chị <br /> em đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.<br />  Được sự quan tâm ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học sinh. <br /> * Khó khăn: Toàn trường  có 49% trẻ  là dân tộc thiểu số  (M’ Nông, Ê Đê)  <br /> Cháu chưa nghe và nói được tiếng kinh nên việc tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn  <br /> chế, đời sống kinh tế của cha mẹ trẻ còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm đóng <br /> góp nên kinh phí cho đồ dùng học tập đồ chơi còn hạn chế.<br />      Đội ngũ giáo viên toàn là nữ, số  ít chị  em giáo viên là người đồng bào <br /> chuyên môn còn hạn chế. Các phân hiệu nằm rải rác xa nhau nên khó khăn cho liên <br /> lạc trao đổi học tập lẫn nhau.<br />  Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị đồ  dùng đồ  chơi còn hạn chế  chưa đáp  ứng <br /> nhu cầu phát triển của ngành học.<br /> Kinh tế  ­ Xã hội của xã chậm phát triển, Kinh tế  gia đình còn nhiều nhiều  <br /> hộ gia đình là hộ nghèo,cận nghèo vì thế việc tham gia hưởng  ứng của cha mẹ trẻ <br /> với các hoạt động của nhà trường cũng gặp không ít khó khăn trong thực hiện  <br /> chương trình GDMN.<br /> b.Thành công hạn chế:  <br /> * Thành công: <br /> Xây dựng đội ngũ giáo viên được xem là chiến lược trong lộ trình thực hiện  <br /> chương trình GDMN mới. Một trong những yếu tố không kém phần quang trọng là <br /> tích cực tham gia nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học làm nâng cao chất  <br /> lượng giờ dạy hiệu quả đã góp phần đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.<br /> Từ  những cơ  sở  lý luận và thực tiễn của phong trào, tôi đã tổ  chức chuyên <br /> đề, hội giảng thao giảng, dự giờ…góp ý rút kinh nghiệm từ đó chuyên môn được <br /> 6<br /> nâng cao cụ thể qua đợt  thi giáo viên dạy giỏi, sáng kiến kinh nghiệm của trường  <br /> đạt hiệu quả cao.<br /> * Hạn chế: <br /> Đội ngũ giáo viên toàn là nữ trẻ đa số có con mọn nên hạn chế về mặt thời  <br /> gian, rất khó tập trung đồng bộ. Để  đáp  ứng nhu cầu cần thiết để  giải quyết yêu  <br /> cầu bức thiết hiện nay của nhà trường, đáp  ứng  được yêu cầu phát triển của <br /> nghành học. Đổi mới các phương pháp, biện pháp trong việc chăm sóc và giáo dục  <br /> trẻ.<br /> c. Mặt mạnh, mặt yếu:<br /> * Mặt mạnh:<br /> Tập thể  giáo viên đa số  trẻ  nhiệt tình, chịu khó và khéo tay có lòng yêu  <br /> nghề mến trẻ  sẵn sàng tìm tòi sáng tạo trong phong trào của ngành, của trường.<br /> * Mặt yếu: <br /> Trường MN Sơn Ca được thành lập năm 2009 cơ  sở  vật chất được tiếp  <br /> nhận từ  trường tiểu học nên trong những năm đầu cơ  sở  vật chất còn nhiều bất  <br /> cập, phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu, trang thiết bị  chưa phù hợp với  <br /> việc đổi mới giáo dục của bậc học mần non. Giáo viên trẻ  chưa có nhiều kinh  <br /> nghiệm, các phân hiệu nằm rãi rác cách xa nhau nên khó khăn trong việc trao đổi <br /> học tập kinh nghiệm.<br /> d. Nguyên nhân:<br /> Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng trong việc bồi dưỡng  <br /> nâng cao chuyên môn chưa cao, việc thay đổi đồ  chơi, đồ  dùng học tập phù hợp  <br /> với từng chủ  đề, với nội dung và sự  kiện trẻ  đang được học là rất cần thiết. là <br /> phương tiện giáo dục, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Qua kết quả khảo sát <br /> tôi nhận thấy giáo viên đã tự  chủ  động sáng tạo trong phương pháp soạn giảng,  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> ứng dụng công nghệ thông tin vào giờ dạy, phát triển tư duy cho trẻ mẫu giáo để <br /> trẻ có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.<br /> e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:<br /> <br /> <br /> Hiện nay, khi thực hiện chương trình mới, điều khó khăn nhất đối với mỗi giáo  <br /> viên  là “Làm thế  nào để  hoạt động thật đơn giản nhưng lại đạt được hiệu quả <br /> cao”. Một trong những yếu tố để làm được điều đó là khả năng xây dựng ý tưởng  <br /> kết hợp các phương pháp dạy học linh hoạt, đồ  dùng học tập, đồ  chơi cho trẻ  đa  <br /> dạng và phong phú tạo nên chất lượng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ  Mầm <br /> non.<br /> Đầu năm học, được sự  chỉ đạo của cấp trên, trường tôi đã phát động phong  <br /> trào thi đua “ giỏi việc trường đảm việc nhà” vào trong mục tiêu thực hiện chương  <br /> trình. Tôi và giáo viên trong nhóm đã tích cực tìm hiểu từ chuyên môn, từ  sách vở, <br /> tìm kiếm thông tin trên mạng. Đặc biệt học tập tốt trên tài liệu bồi dưỡng thường  <br /> xuyên để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br />    Yêu cầu đối với việc tổ  chức hoạt động chung, hoạt động góc hay hoạt <br /> động ngoài trời, những trò chơi đơn giản đầu tiên là phải hấp dẫn đối với trẻ, phải  <br /> có những hình tượng, động tác lôi cuốn trẻ và phải được tất cả trẻ hào hứng tham <br /> gia. Chúng ta có thể linh hoạt trong việc tổ chức, tùy theo mục đích của hoạt động <br /> có thể tổ chức trong lớp, ngoài sân, những buổi dạo chơi, tham quan… nhằm nâng <br /> cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.<br /> Sau đây là một số giải pháp, biện pháp mà tôi đã đút kết được trong quá trình  <br /> thực hiện một số giải pháp nâng cao chuyên môn trong trường  Mầm non.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp:<br /> a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:<br />      ­ Giúp giáo viên nâng cao tay nghề.<br /> <br /> <br /> 8<br /> ­ Sáng tạo trong thiết kế  giờ  dạy nâng cao tay nghề, kỹ  năng sử  dụng <br /> phương pháp dạy học.<br /> ­ Rút ra bài học kinh nghiệm trong  ứng dụng,  ứng dụng đồ  dùng dạy học. <br /> Nâng cao  chất lượng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.<br /> <br />        b.  Một số biện pháp<br /> <br /> * Nâng cao nhận thức công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác  <br /> phong của cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường. <br /> <br /> ­ Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng  <br /> của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.<br /> <br /> ­ Giáo viên cần nhận thức được rằng: bậc học mầm non là bậc nền tảng <br /> trong hệ  thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu <br /> rất cơ bản để các em phát triển các bậc học tiếp theo.<br /> <br /> ­ Thường xuyên kiểm tra giáo viên trong sinh hoạt nâng cao tư  tưởng chính <br /> trị, coi trọng công tác dân chủ  đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập  <br /> thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng <br /> lợi).<br /> <br /> ­ Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt <br /> niềm tin vào giáo viên để  khơi dậy sự  năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm <br /> trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh, nêu rõ  <br /> được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm công tác giáo dục.<br /> <br /> ­ Xây dựng mối quan hệ  đoàn kết giữa giáo viên chủ  nhiệm với lãnh đạo  <br /> Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như  các tổ  chức đoàn thể, cùng <br /> phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn  <br /> Đảng, toàn dân.<br /> <br /> <br /> 9<br /> ­ Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học,  <br /> tự  bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  để  đáp  ứng với  <br /> nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy chất <br /> lượng chăm sóc giáo dục trẻ làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự <br /> cố gắng của đội ngũ giáo viên.<br /> <br /> ­ Đây là biện pháp quan trọng đầu tiên tác động vào nhận thức, tạo động lực <br /> thúc đẩy trong việc  nâng cao chất lượng dạy học bao gồm các hình thức tổ  chức  <br /> sau:<br /> <br /> ­ Tạo điều kiện để  giáo viên tham gia đầy đủ  các đợt sinh hoạt chính trị, học <br /> tập nghị quyết của Đảng, Chỉ thị, Thông tư... Chiến lược giải pháp, mục tiêu Giáo  <br /> dục<br /> <br />  ­ Đào tạo và kế hoạch nhà trường... Để mọi người cùng biết, cùng thực hiện, <br /> cùng kiểm tra.<br /> <br />     ­ Tổ  chức các cuộc thi  ‘‘Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí  <br /> Minh’’. <br /> <br /> *Tổ chức thực hiện tốt về chương trình và kế hoạch dạy học.<br /> <br /> ­ Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế <br /> hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá.<br /> <br /> Các quy định cụ thể:<br /> <br /> + Quy dịnh về hồ sơ giáo viên.<br /> <br /> + Quy định về soạn bài.<br /> <br /> + Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.<br /> <br /> ­ Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ <br /> đó siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.<br /> <br /> 10<br /> Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác <br /> và tự quản, có tinh thần trách nhiệm. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có  <br /> kỷ  luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ  cương trong nhà <br /> trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền <br /> nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:<br /> <br />  ­  Chỉ  đạo việc thực  hiện  quy  chế  chuyên  môn, xây dựng và hoàn thiện  <br /> các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nề  nếp và đồng đều ở  các bộ <br /> phận.<br /> <br />   ­ Chỉ  đạo việc xây dựng kế hoạch năm học theo kế  hoạch của nhà trường,  <br /> tổ  chuyên môn, của cá nhân,  một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ <br /> thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả <br /> thi và hiệu quả cao. <br /> <br />            ­ Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng <br /> theo quy định:<br /> <br />    + Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, dạy thay đều <br /> phải thông qua ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình.<br /> <br /> + Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng.           ­ <br /> Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát <br /> hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện <br /> tượng nể  nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề  nếp khó đi <br /> vào ổn định.<br /> <br /> ­ Họp ( sinh hoạt chuyên môn) giáo viên mỗi tháng một lần để  kiểm điểm  <br /> công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác  tháng sau. <br /> <br /> ­ Đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng đối với giáo viên, cuối kỳ có sơ kết rút <br /> kinh nghiệm.<br /> <br /> 11<br />           ­ Nề nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:<br /> <br /> + Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.<br /> <br /> + Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm.<br /> <br /> + Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.<br /> <br /> + Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.<br /> <br /> ­ Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:<br /> <br />          Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy  <br /> cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ  chức sinh hoạt tổ  chuyên <br /> môn 2 lần/ tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh  <br /> hoạt:<br /> <br />   +   Rút   kinh   nghiệm   các   giờ   dạy,   thiết   kế   giáo   án   dạy   các   bài   khó   trong <br /> chương trình. <br /> <br /> + Sinh hoạt theo chuyên đề  mà giáo viên đó đăng ký đề  tài sáng kiến kinh <br /> nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.<br /> <br /> ­  Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Trẻ phải có đủ sách, vở, đồ <br /> dùng học tập, đồ chơi phù hợp với chủ đề. <br /> <br /> ­  Ngay từ  đầu năm học giáo viên chủ  nhiệm tổ  chức lớp, duy trì nền nếp  <br /> sinh hoạt của nhóm, lớp mình.<br /> <br />   + Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, đáp ứng mục tiêu giáo  <br /> dục, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.<br /> <br /> Tiếp tục quyền chủ  động của nhà trường trong việc xây dựng phân phối <br /> chương trình chi tiết, thực hiện kế  hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện, đối <br /> tượng cụ  thể  của  khối; đảm bảo yêu cầu về  chuẩn kiến thức, kĩ năng, thời gian  <br /> kết thúc học kì và năm học, phù hợp đối tượng, đủ và tăng thời gian cho ôn tập, rèn  <br /> <br /> 12<br /> kĩ năng, thực hành, tạo chuyển biến về  chất lượng thông qua việc thực hiện kế <br /> hoạch dạy học.<br /> <br /> + Tăng cường tổ chức ăn bán trú, dạy học 2 buổi/ ngày:<br /> <br /> Căn cứ thực tế tình hình cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trường thực <br /> hiện tập trung vào bồi dưỡng trẻ ở các buôn và tổ chức các hoạt động tăng cường  <br /> Tiếng việt cho trẻ là đồng bào dân tộc thiểu số.<br /> <br /> *Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.<br /> <br /> Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn <br /> đến từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. <br /> <br /> +  Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh  <br /> nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng hợp lý kế hoạch giáo dục, chủ động  <br /> thiết kế  bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và trẻ; chú  <br /> trọng tổ chức cho trẻ hoạt động cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự <br /> lực, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của trẻ và vai trò chủ  đạo của <br /> giáo viên trong tổ  chức quá trình dạy học; xây dựng hệ  thống câu hỏi hợp lý, phù <br /> hợp với từng lứa tuổi, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải.<br /> <br />    + Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ  hoạt động chung chú trọng  <br /> liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông <br /> tin trong dạy học.<br /> <br />   + Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài  <br /> trời lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học  <br /> sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm  <br /> tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống của trẻ.<br /> <br /> * Đổi mới kiểm tra, đánh giá.<br /> <br /> <br /> 13<br /> + Thực hiện đúng quy định của Quy chế  đánh giá theo bộ  chuẩn 5 tuổi do <br /> Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ.<br /> <br /> Tiếp tục thực hiện xây dựng thư viện Nguồn vật liệu mở để trẻ được hoạt  <br /> động ngoài trời, hoạt động góc có hiệu quả.<br /> <br /> + Tăng cường quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá:<br /> <br /> Chặt chẽ, nghiêm túc trong công tác kiểm tra, xét hoàn thành chương trình trẻ <br /> 5 tuổi. Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng công tác giảm tỉ  lệ  trẻ <br /> thấp còi; duy trì tốt sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục.<br /> <br /> * Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.<br /> <br />  Bồi dưỡng nhận thức về CNTT, công nghệ giáo dục cho tập thể CBGVđể <br /> nắm bắt kịp thời các thành tựu của khoa học công nghệ  thiết kế  giáo án điện tử. <br /> Bồi dưỡng trình độ tin học, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng thiết bị tiên tiến  <br /> để đổi mới phương pháp giảng dạy trên lộ trình hội nhập.<br /> <br />  *Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và bố trí hợp lí  <br /> hiệu quả đội ngũ hiện có.<br /> <br /> Phân công lớp cho giáo viên, hợp lí, phát huy cao khả  năng, năng lực của  <br /> mỗi giáo viên đảm bảo tính công bằng, dân chủ hiệu quả.<br /> <br /> Tiếp tục tổ  chức thực hiện tốt Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận  <br /> động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.<br /> <br /> Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi tổ chức <br /> thành nhiều đợt trong chu kì gắn với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, giảng dạy <br /> và công tác chủ nhiệm lớp cho nhiều giáo viên thông qua tổ chức hội thi.<br /> <br />  * Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.<br /> <br /> <br /> <br /> 14<br />               ­ Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học, xác định mức độ  đạt được và <br /> những hạn chế.  Trên cơ sở đó điều chỉnh việc chỉ đạo thực hiện quản lý dạy học.  <br /> Góp phần nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.<br /> <br />      ­ Kiểm tra thúc đẩy hoạt động của các tổ chuyên môn : Kiểm tra công tác  <br /> quản lý của các tổ chuyên môn như kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn gồm: bản <br /> kế  hoạch của tổ, biên bản các cuộc họp, sổ  theo dõi đánh giá xếp loại giáo viên, <br /> chuyên đề bồi dưỡng, dự giờ rút kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm.<br /> <br />    ­ Hiệu phó lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra giáo viên.<br /> <br />             + Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên : Mỗi tổ phải kiểm tra  được  <br /> 1/3 số giáo viên trong tổ.<br /> <br />           + Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất phải kiểm tra được 100%  <br /> giáo viên. Cụ thể như sau:    <br /> <br />              Kiểm tra thực hiện kế hoạch, nề nếp dạy học của giáo viên như  : Kế <br /> hoạch thực hiện chương trình, thực hiện thời khóa biểu lên lớp, thực hiện hồ  sơ <br /> sổ sách chuyên môn ..., nề nếp về soạn giáo án, nề nếp sinh hoạt chuyên môn ...<br /> <br />              Kiểm tra về hoạt động sư  phạm của giáo viên như  : giảng dạy trên lớp,  <br /> soạn giáo án, đồ dùng dạy học.<br /> <br />    ­  Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.<br /> <br />    ­ Kiểm tra đánh giá về chất lượng dạy học như : Dự giờ trên lớp, tổ chức  <br /> các đợt thao giảng để  đánh giá xếp loại giáo viên trong học kỳ, cả  năm và động <br /> viên khen thưởng giáo viên có thành tích tốt.<br /> <br />      ­ Kiểm tra về việc sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy của GV  <br /> đây cũng là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của GV.<br /> <br />       ­  Kiểm tra đánh giá chất lượng học của trẻ thông qua : <br /> <br /> 15<br />           + Đánh giá cuối chủ đề.<br /> <br />           + Qua bàn giao chất lượng cuối năm.<br /> <br />      * Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .<br /> <br />      ­ Lên kế hoạch, bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ như Múa hát, tạo hình… có <br /> kế hoạch phục hồi cho trẻ suy dinh dưỡng, chống béo phì ngay từ đầu năm học.<br /> <br />      ­ Lên kế hoạch phù hợp theo từng độ tuổi cho lớp ghép.<br /> <br />      ­ Lên kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số.<br /> <br />      ­ Tổ chức thực hiện bán trú dân nuôi với các buôn khó khăn.<br /> <br />      ­ Nghiêm túc trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ<br /> <br />                ­ Tổ chức nhiều cuộc thi giao lưu với nhi ều hình thức sáng tạo của các tổ <br /> chức đoàn thể  trong nhà trường. “Hội thi vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh môi trường” “  <br /> Hội thi bé với an toàn giao thông”<br /> <br /> <br /> <br />   ­ Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung <br /> thi đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.<br /> <br />   ­ Thông qua thao giảng, mở hội thi giáo viên giỏi cấp trường.<br /> <br />    ­ Duy trì tốt phong trào nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm,  <br /> đưa hoạt động này vào tiêu chuẩn xếp loại giáo viên.<br /> <br />    ­ Các tổ chuyên môn phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên theo dõi quá <br /> trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cuối mỗi đợt (tháng, kỳ, năm) tổ chức bình <br /> bầu, đánh giá phân loại, khen thưởng, phê bình theo chế độ quy định.<br /> <br />   ­ Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc đánh giá phân loại <br /> lao động trong giáo viên, xếp loại học tập của học sinh.<br /> <br /> 16<br />     ­ Nhiệm vụ  của phương pháp này là động viên tinh thần, chủ  động, tích  <br /> cực, tự giác của mọi người đồng thời tạo bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, <br /> giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. <br /> <br />   ­ Trong nhà trường đã xây dựng được bầu không khí lao động tập thể, đoàn <br /> kết nhất trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình. Trong quá trình quản lý <br /> cần:<br /> <br />              ­   Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của  giáo viên, lắng nghe ý kiến của họ,  <br /> tin tưởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho họ. <br /> <br />  ­ Lựa chọn và bồi dưỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ chức.<br /> <br /> ­ Động viên, khen thưởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần <br /> cho  giáo viên trong trường. Tổ chức thăm hỏi động viên giup đỡ  các gia đình giáo  <br /> viên trong trường khi có việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc biệt.                         <br /> <br /> * Coi trọng công tác đánh giá thi đua, khen thưởng.<br /> <br />      Đánh giá thi đua đảm bảo công bằng, công khai, động viên kịp thời. Trong <br /> đánh giá thi đua căn cứ vào kết quả các hoạt động giáo dục gắn với sự tiến bộ của  <br /> mỗi cá nhân, khối, lớp. Tích cực huy động các nguồn lực cho công tác thi đua, khen <br /> thưởng.<br /> <br />  *  Kết quả điều tra sau khi thực hiện các giải pháp ( Hiệu quả ) :<br /> <br /> 1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ<br /> <br /> Năm SL S ố  Xếp loại phẩm chất  Xếp loại  Xếp loại<br /> h ọc GV lớp chính trị  Năng lực chuyên môn chủ nhiệm<br /> <br /> TỐT KHÁ  TB TỐT KHÁ TB YẾU TỐT KHÁ TB<br /> <br /> SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %<br /> <br /> 12­013 23 10 15 52 8 45 0 3 15 31 6 45 2 21 1 3 7 41 3 47 0 0<br /> <br /> 13­14 26 11 18 62 8 38 0 0 18 35 6 49 2 17 1 3 8 50 3 50 0 0<br /> <br /> <br /> 17<br /> 14­15 27 11 20 69 7 31 0 0 20 41 5 49 2 14 0 0 8 62 3 38 0 0<br /> <br /> ­ Kết quả giáo viên thi đạt giáo viên dạy giỏi các cấp :<br /> <br /> Năm học Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh<br /> 2012 ­ 2013 08 03<br /> 2013 ­ 2014 09<br /> 2014 ­ 2015 12<br /> ­ Kết quả thi sáng kiến kinh nghiệm các cấp :<br /> <br /> Năm học Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh<br /> 2012 ­ 2013 08 03<br /> 2013 ­ 2014 14 03<br /> 2014 ­ 2015 17 05<br /> ­ Kết quả bàn giao chất lượng trẻ 5 tuổi:<br /> <br /> Năm học Tổng số trẻ  Tổng số trẻ đạt Ghi chúTỉ lệ<br /> 2012 ­ 2013 106 105 99%<br /> 2013 ­ 2014 112 112 100%<br /> 2014 ­ 2015 116<br /> <br /> <br /> c. Điều kiện để thực hiện, giải pháp biện pháp:<br /> <br /> Trên cơ sở  đó chú trọng các khâu từ  xây dựng kế hoạch đến tổ  chức, kiểm <br /> điểm việc thực hiện kế  hoạch, tránh hình thức. Kế  hoạch có tính phát triển, khả <br /> thi. Rõ ràng các câu trả lời cho hệ thống các câu hỏi của kế hoạch trong từng tuần, <br /> từng tháng, từng học kì và cả năm học.<br /> <br /> ­ Làm gì (Nội dung công việc)?<br /> <br /> ­ Làm đến đâu (Mục tiêu cần đạt)?<br /> <br /> 18<br /> ­ Làm như thế nào (Biện pháp thực hiện)?<br /> <br /> ­ Ai làm (Người thực hiện)?<br /> <br /> ­ Hiệu quả (Kết quả và đánh giá)?<br /> <br /> Việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học phải gắn với phong trào thi đua  <br /> "Dạy tốt, học tốt" của giáo viên và học sinh để phát huy sức mạnh trong cả tập thể <br /> sư phạm. Đồng thời chính nó lại làm cho phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt" loại  <br /> bỏ  những yếu tố  hình thức phô trương bề  ngoài, đi vào chiều sâu của việc nâng  <br /> cao chất lượng dạy và học. Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp <br /> có nội dung và cách tổ chức cụ thể.<br /> <br /> <br /> <br />  d. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp:<br /> <br /> Phối hợp triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên; <br /> nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và  <br /> nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư <br /> và công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; xây dựng kế hoạch và lộ  trình bồi dưỡng  <br /> để cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. Rà soát, bồi dưỡng,  <br /> đánh giá năng lực giáo viên.<br /> <br /> Tăng cường hiệu quả  hoạt động của tổ  khối; nâng cao vai trò của giáo <br /> viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho trẻ; tăng  <br /> cường bồi dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ  nhiệm lớp; bồi dưỡng năng <br /> lực cho hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác <br /> quản lý nhà trường.<br /> <br />  e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:<br /> <br /> Đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự  giờ  thăm <br /> lớp của giáo viên; tổ chức hội giảng cấp trường, cụm trường; tổ chức dự giờ, hội  <br /> 19<br /> thi giáo viên giỏi các cấp. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo  <br /> hướng trao đổi, thảo luận về  các chủ  đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, <br /> tháo gỡ  những khó  khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy...Tổ  chức cho giáo <br /> viên nghiên cứu các sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng, sáng kiến cải tiến. Củng cố <br /> và phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ, mạng lưới giáo viên cốt cán trong kiểm <br /> tra, triển khai, hướng dẫn các nhiệm vụ  về  chuyên môn nhất là tập trung về  đổi  <br /> mới phương pháp. Đổi mới việc soạn giáo án với mục tiêu ngắn, gọn là thiết kế <br /> của bài giảng tránh hình thức, sao chép, soạn bài cho có và chỉ  nhằm phục vụ cho <br /> kiểm tra.<br /> <br /> <br /> <br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> <br /> 1. Kết luận :<br /> <br />  Để đáp ứng đuợc mục tiêu của giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp <br /> hoá , hiện đại hoá đất nuớc đó là : "Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài  <br /> cho xã hội ".<br /> <br />          Do vậy công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường tiểu học là một yêu  <br /> cầu hết sức cấp bách và cần thiết. Việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ góp phần <br /> tạo ra những con người có nhân cách phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vậy nguời cán <br /> bộ  quản lý phải có nhận thức đúng đắn về  vị  trí vai trò, nhiệm vụ, phải xác định  <br /> cho mình một trách nhiệm lớn lao nặng nề  và phải biết vận dụng sáng tạo, linh  <br /> hoạt các biện pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong  <br /> nhà trường. Trên cơ  sở  đó phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà  <br /> trường cùng tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu của Đảng và nhà nước<br /> <br />         ­ Ngay từ đầu năm học người quản lý phải có kế  hoạch chỉ  đạo cụ  thể <br /> phù hợp. Người quản lý phải nắm chắc chương trình giảng dạy, phương pháp <br /> <br /> 20<br /> giảng dạy, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ  có năng lực thực sự, nhiệt tình chăm lo  <br /> đến các hoạt động của nhà trường. <br /> <br /> 2. Kiến nghị:<br /> <br />           Với kinh nghiệm và việc làm trên, tuy còn ít ỏi song cũng có giá trị rất lớn  <br /> trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo về phẩm chất chính trị cũng như <br /> năng lực chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng trong nhà trường, góp phần <br /> quan trọng trong việc xây dựng con người mới, con người phát triển toàn diện  <br /> cho xã hội theo mục tiêu giáo dục và đào tạo của Đảng đã đề ra.<br /> <br />  ­ Quản lý chỉ  đạo thực hiện đúng chương trình giảng dạy, tổ  chức chuyên  <br /> đề, hội giảng, hội họp để  thống nhất về  nội dung phương pháp dạy học. Tăng <br /> cường dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên yếu kém về chuyên môn. <br /> <br />       ­ Quan tâm đúng mức tới giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp. <br /> <br />      ­ Xây dựng tốt mối quan hệ với địa phương, với hội cha mẹ  học sinh, huy <br /> động toàn cộng đồng và gia đình cùng tham gia vào công tác giáo dục. <br /> <br />                                                           Dray Sáp, ngày  25 tháng 12 năm 2014<br /> <br />                                                                                 Người viết SKKN<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                                 Nguyễn Thị Kim Châu<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                      <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br />                        NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………<br />                                                                             CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG<br />                                                                                  ( Ký tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22<br />                                                 MỤC LỤC<br /> <br /> <br /> I.PHẦN MỞ ĐẦU:………………………………………………………….  T1<br /> 1.Lý do chọn đề tài:…...........………………………………………………….T1<br /> 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:.............…………………………………...T2<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu:.............. …………………………………………….T3<br /> 4. Phạm vi nghiên cứu:...........…………………………………………………T3<br /> 5.Phương pháp nghiên cứu:..............…………………………………………..T3<br /> II. PHẦN NỘI DUNG:……………………………………………………….T4<br /> 1.Cơ sở lý luận:.........………………………………………………………... .T4<br /> 2.Thực trạng:.........………………………………………………………….... T4<br /> 3. Các giải pháp biện pháp:............…………………………………………... T8<br /> 4. Kết quả:.....………………………………………………………………… T18<br /> <br /> <br /> 23<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:……………………………………T15<br /> 1. Kết luận:.......………………………………………………………………..T19<br /> 2. Kiến nghị:.....………………………………………………………………..T19<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU KHAM KHẢO<br /> <br /> <br /> 1. Phạm Thị Châu­Nguyễn Thị Oanh­Trần Thị Sinh,Giáo dục học Mầm non, <br /> NSB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2008<br /> 2. Nguyễn Thị Ánh Tuyết,Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non(từ lọt lòng đến <br /> 6 tuổi) NSB Đại Học Sư Phạm,2002.<br /> 3. Nguyễn Thị Ánh Tuyết­ Lê Thị Kim Anh­Đinh Văn Vang, phương pháp nghiên <br /> cứu trẻ em, NXB ĐHQG,2001<br /> 4. Vụ Giáo dục Mầm non,Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm <br /> non chu kỳ II, NSBHN,2004<br /> <br /> <br /> <br /> 24<br /> 5.  Phan Minh Hà, Giúp trẻ hứng thú và phát triển trí tuệ trong hoạt động tạo <br /> hình, NXB Giáo dục, 2006 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2