intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài chỉ ra những biện pháp hướng dẫn học sinh củng cố khắc sâu và phát huy những kiến thức về Toán học đã học trong chương trình. Giúp học sinh tiếp cận với những dạng bài tập toán khó, đa dạng trên hệ thống ngân hàng đề ở mạng Internet và rèn luyện tư duy nhanh nhạy trong Toán học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2

Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> I. Phần mở đầu<br /> 1. Lí do chọn đề tài<br /> <br /> Những năm gần đây phong trào giải toán trên mạng Internet ngày càng phát <br /> triển và nhân rộng. Bởi  đây là sân chơi trực tuyến rất bổ ích,  học sinh được tiếp <br /> cận với một phương thức học tập mới, được trau dồi kiến thức, được cọ  sát,  <br /> được giao lưu, được luyện tập và tự đánh giá năng lực học tập của mình; tạo ra  <br /> môi trường thân thiện, lành mạnh trong học sinh.<br /> Hưởng  ứng phong trào này, Ban giám hiệu nhà trường đã triển khai, động <br /> viên, khích lệ giáo viên và học sinh toàn trường cùng tham gia. Là giáo viên được  <br /> phân công giảng dạy môn tin học và bồi dưỡng học sinh giải toán trên mạng lớp <br /> 2, bản thân tôi nhận thấy đây là một sân chơi rất lý thú, bổ ích và có ý nghĩa. Song  <br /> để  giúp các em tham gia thi giải toán có được kết quả  tốt thì việc bồi dưỡng là <br /> yếu tố quan trọng nhất. Cần bồi dưỡng cho các em những gì? Bồi dưỡng như thế <br /> nào? là cả một vấn đề  mà tôi còn trăn trở. Và qua mấy năm thực hiện, bản thân  <br /> tôi đã đúc rút ra một số kinh nghiệm để cùng đồng nghiệp trao đổi, chia sẻ, giúp  <br /> đỡ nhau nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa  <br /> ra đề  tài “Một số  kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh  <br /> lớp 2”.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> *Mục tiêu<br /> Đề  tài chỉ  ra những biện pháp hướng dẫn học sinh củng cố  khắc sâu và  <br /> phát huy những kiến thức về Toán học đã học trong chương trình. Giúp học sinh <br /> tiếp cận với những dạng bài tập toán khó, đa dạng trên hệ thống ngân hàng đề ở <br /> mạng Internet và rèn luyện tư duy nhanh nhạy trong Toán học. <br /> Giúp các em kiểm tra lại kiến thức môn Toán và bổ  sung thêm nhiều kiến <br /> thức mới. Tạo môi trường học tập, tham gia các cuộc thi qua mạng Internet đối <br /> với toàn thể  học sinh trong toàn trường, toàn huyện, toàn tỉnh. Tạo ra sân chơi  <br /> trực tuyến môn Toán cho học sinh nhằm giúp các em yêu thích và ham mê học <br /> toán hơn. <br /> * Nhiệm vụ<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 1<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br />  Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn của việc bồi dưỡng học sinh <br /> lớp 2 giải toán trên mạng.<br /> Nghiên cứu thực trạng của việc bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh <br /> lớp 2.<br /> Đề xuất và thực nghiệm các giải pháp bồi dưỡng giải toán trên mạng cho <br /> học sinh lớp 2.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Một số biện pháp bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh lớp 2.<br /> 4. Giới hạn của đề tài.<br /> Bộ sách tập 1, tập 2 ViOlympic lớp 2 và phần mềm Toán ViOlympic.<br /> Các dạng toán cơ bản và nâng cao lớp 2.<br /> Các dạng đề thi violympic Toán lớp 2 của nhiều năm.<br /> Đề  tài này đi vào nghiên cứu tổng kết những kinh nghiệm bồi dưỡng giải  <br /> toán trên mạng cho học sinh lớp 2 của trường TH Hà Huy Tập từ năm 2012 đến  <br /> nay.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu sách, tài liệu tham <br /> khảo, văn bản, luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, nhiệm vụ năm học và các <br /> tài liệu có liên quan đến đề tài.<br /> b)Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br /> + Phương pháp quan sát sư phạm<br /> + Phương pháp điều tra cơ bản<br /> + Phương pháp đàm thoại, trò chuyện<br /> + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục<br /> II. Phần nội dung<br /> 1.Cơ sở lí luận<br /> ̉ ̣ ́ ̣<br /> Công văn sô 6373/BGDĐT­GDTH ngay 06/11/2014 cua Bô Giao duc va Đao<br /> ́ ̀ ̀ ̀ <br /> ̣ ̀ ̣ ều chỉnh một số nội dung hướng dẫn học sinh tiểu học tham gia các <br /> tao vê viêc đi<br /> hoạt động giao lưu, “sân chơi trí tuệ”.<br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 2<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Thể lệ cuộc thi giải toán qua Internet dành cho học sinh phổ thông ban hành <br /> kèm theo Quyết định số  5747/QĐ­BGDĐT ngày 05/12/2014 của Bộ  trưởng Bộ <br /> Giáo dục và Đào tạo. <br /> <br /> ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̣<br /> Công văn sô 4891/BGDĐT­GDTrH ngay 23/9/2015 cua Bô Giao duc va Đao ̀ ̀ <br /> ̣ ̀ ̣ ương dân tô ch<br /> tao vê viêc h ́ ̃ ̉ ức cuôc thi gi<br /> ̣ ải toán qua Internet năm hoc 2015­2016.<br /> ̣<br /> <br /> Để  nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời để  đào tạo bồi dưỡng  nhân <br /> tài cho đất nước, việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu ngay từ   ở  cấp Tiểu học <br /> nhất là đối với học sinh lớp 1, lớp 2 là rất cần thiết làm tiền đề  vững chắc cho  <br /> việc học lên những lớp trên. Từ khi có cuộc thi giải toán trên mạng, bản thân tôi <br /> luôn được nhà trường tin tưởng giao cho việc bồi dưỡng học sinh giải toán trên <br /> mạng lớp 2. Nhận thấy đây vừa là vinh dự  nhưng cũng là trách nhiệm không <br /> những đối với nhà trường mà còn đối với học sinh và phụ huynh nên tôi đã dành  <br /> nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm để  làm sao việc bồi <br /> dưỡng đem lại hiệu quả nhất.<br /> 2. Thực trang vấn đề nghiên cứu<br /> Để  có biện pháp, phương pháp dạy học tốt, chúng ta phải dựa vào tình hình <br /> thực tế để  đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giải toán qua mạng <br /> lớp 2.<br /> Hiện nay được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Bộ ­ Sở ­ Phòng giáo dục và <br /> đào tạo huyện Krông Ana và đặc biệt là sự quan tâm trực tiếp của Ban giám hiệu <br /> nhà trường về  đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh công nghệ  thông tin, <br /> trong đó có việc giải toán trên mạng cho học sinh. Mặt khác việc học tập của học <br /> sinh hiện nay cũng được các phụ huynh quan tâm hơn. Bên cạnh đó việc giải toán <br /> trên Internet là một lĩnh vực mới nên các em rất thích, rất hứng thú được rèn  <br /> luyện, khám phá điều mới lạ. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy tôi càng phải  <br /> quan tâm đến việc bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh.<br /> Trong trường Tiểu học, Toán là một môn học được học sinh yêu thích, có đặc <br /> thù riêng, gây trí tò mò ham mê với học sinh song cũng không tránh khỏi những <br /> khó khăn gây nản chí người học. Do đó, giáo viên cũng giống như  một người  <br /> nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để  có thể  tạo cho đối tượng  <br /> học những hứng thú và niềm yêu thích môn học, từ đó khơi dậy khả năng tư duy <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 3<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> sáng   tạo,   trí   thông   minh   đang   tiềm   ẩn   của   người   học.Vì   vậy,   việc   đổi   mới  <br /> phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và tạo cho việc <br /> dạy và học đạt kết quả tốt nhất lại chính là nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu của  <br /> mỗi giáo viên.<br /> Trường TH Hà Huy Tập nằm trên địa bàn xã Dray Sáp với địa bàn kinh tế còn  <br /> gặp nhiều khó khăn; học sinh chủ yếu là con em nông dân, bố mẹ các em phải đi <br /> chợ sớm hoặc phải đi làm cả ngày ít có điều kiện chăm chút, kèm cặp các em học  <br /> tập vì vậy chưa phát huy được hết khả  năng học tập của các em. Mặt khác học  <br /> sinh trường tôi có từ 2­3 lớp/khối, mỗi lớp chỉ có từ 20­23 học sinh và vì có quá ít  <br /> học sinh trong một lớp nên việc lựa chọn học sinh để bồi dưỡng cũng gặp không <br /> ít khó khăn, giáo viên đành phải “So  bó đũa chọn cột cờ” để  lựa chọn và bồi <br /> dưỡng cho các em. Hơn nữa các em học sinh lớp 2 còn nhỏ, khả  năng tự  tư  duy <br /> lập luận để  giải các bài toán khó còn hạn chế  nên phụ  thuộc rất nhiều vào sự <br /> hướng dẫn của giáo viên. <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a. Mục tiêu của giải pháp<br /> Giải Toán qua Internet là một sân chơi trực tuyến bổ  ích cho học sinh các  <br /> cấp học. góp phần rèn luyện cho học sinh sự  nhanh nhẹn, mở  rộng kiến thức  <br /> được học, biết vận dụng kiến thức vào thực tế, giáo dục sự  yêu thích các môn <br /> học. Tạo điều kiện để các em thể hiện khả năng vận dụng, tư duy sáng tạo các  <br /> kiến thức đã được học, hạn chế những vướng mắc mà các em thường gặp.<br /> Thúc đẩy phong trào dạy tốt ­ học tốt trong trường học.<br /> Giúp cho học sinh làm quen và sử  dụng Internet như  một phương thức học  <br /> tập.<br /> <br /> Tạo môi trường thân thiện, lành mạnh để học sinh tích cực học tập, giao lưu  <br /> kiến thức.<br /> <br /> Đẩy mạnh việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy và học tại các <br /> trường phổ thông.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 4<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Củng cố và trang bị những kiến thức nâng cao về môn Toán, đồng thời giúp <br /> các em có điều kiện tham gia các kỳ thi học sinh giỏi Toán các cấp đạt kết quả <br /> tốt.<br /> Việc tổ  chức kỳ  thi Toán qua Internet có tác dụng thúc đẩy phong trào tự <br /> học, tự rèn của mỗi giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, rèn luyện kĩ <br /> năng sư  phạm, thể  hiện tình yêu nghề, sự  tận tụy say mê trong sự  nghiệp giáo <br /> dục.<br />   b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp <br /> Phương pháp Giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ <br /> động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học. Bồi dưỡng  <br /> phương pháp tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tác <br /> động tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh.<br /> <br /> Xuất phát từ  quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, tôi đã điều chỉnh  <br /> phương pháp dạy và học đã có những thay đổi căn bản. Người thầy không còn là  <br /> người nắm kiến thức và truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn, người hỗ <br /> trợ, người cố vấn, người kiểm tra. Còn người học không còn là thụ động tiếp thu <br /> kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ  động sáng tạo trong quá <br /> trình học tập nhằm đạt được mục tiêu học tập của mình. Đặc biệt, trường tôi là <br /> trường nhân rộng trong mô hình trường học mới VNEN, nên học sinh được làm <br /> quen và sử  dụng phương pháp tự  học cá nhân và theo nhóm từ  lớp 2 từ  đó giúp  <br /> các em biết cách tự học, tự giải quyết vấn đề có hiệu quả.<br /> Trong quá trình bồi dưỡng, bản thân tôi không ngại khó, ngại khổ, đem hết <br /> khả năng và tâm huyết của mình dành cho học sinh và sau mỗi năm bồi dưỡng tôi <br /> lại đúc rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân từ đó áp dụng để bồi dưỡng học  <br /> sinh ngày càng có hiệu quả hơn. <br /> Để  quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả  nhất, tôi đã tiến hành qua các bước  <br /> sau:<br /> *Bước 1: Xác định vai trò của người thầy<br /> Khi bồi dưỡng học sinh giải toán qua mạng đặc biệt là học sinh lớp 2 thì vai  <br /> trò của người thầy vô cùng quan trọng. Từ xa xưa, nhân dân ta đã có câu “  Không  <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 5<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> thầy, đố mày làm nên ”. Đúng vậy, người thầy có một vai trò hết sức quan trọng <br /> trong việc dạy bảo, truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người thầy là người chỉ <br /> đạo, hướng dẫn, gợi ý, dẫn dắt học sinh nắm được phương pháp học nói chung <br /> và giải toán nói riêng. Nếu học sinh có kiến thức tốt, có tố  chất thông minh mà <br /> không được phát hiện, coi trọng, mài giũa, bồi dưỡng để  phát huy hết khả  năng <br /> của các em thì hiệu quả đạt được sẽ bị hạn chế.<br /> Thực tế  cho thấy một số  em có tố  chất nhưng ý thức học tập không cao,  <br /> không cần cù, chịu khó, cẩu thả, …thường kết quả thi sẽ  không cao. Vì thế, để <br /> giúp các em phát huy tối đa năng lực của bản thân, giáo viên cần luôn luôn động <br /> viên, khích lệ, quan tâm, chia sẻ với các em bằng nhiều hình thức khác nhau.<br />  Ngược lại, đối với những em không có nhiều tố chất thông minh nhưng các <br /> em có sự cần cù, ý chí phấn đấu và quyết tâm cao thì giáo viên cần kiên trì luyện <br /> tập, bồi dưỡng cho các em đồng thời động viên khen ngợi các em kịp thời, tạo  <br /> hứng thú để  các em không sợ  học, không nản chí với phương châm “Cần cù bù <br /> thông minh”.<br /> Xác định được tầm quan trọng của người bồi dưỡng, tôi đã vận dụng hết  <br /> khả năng của mình để giúp các em học sinh đạt được kết quả tốt nhất.<br /> *Bước 2: Lựa chọn học sinh<br /> Bên cạnh việc xác định vai trò của người thầy thì việc lựa chọn học sinh  <br /> cũng là một yếu tố  không thể  thiếu nó góp phần quyết định đến kết quả  bồi <br /> dưỡng.  Giáo viên phải đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, lựa <br /> chọn đúng đối tượng học sinh để bồi dưỡng. Việc lựa chọn đúng không chỉ nâng  <br /> cao hiệu quả bồi dưỡng mà còn tránh được việc bỏ sót những em có năng khiếu,  <br /> hoặc chọn nhầm những em không có tố chất theo học sẽ bị quá sức.<br /> Sau khi đã có kết quả cấp trường và được phân công bồi dưỡng khối lớp 2, <br /> tôi tiến hành lựa chọn đội tuyển để  bồi dưỡng dự  thi cấp huyện, việc lựa chọn  <br /> thông qua những căn cứ sau:<br /> Lựa chọn dựa vào việc học sinh thông qua các giờ học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 6<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Thông thường  ở  Tiểu học, học sinh học tốt môn này thì cũng có khả  năng  <br /> học tốt môn khác, vì vậy trong quá trình giảng dạy tin học, tôi chú ý đến những <br /> em có khả năng sử dụng máy tính tốt đồng thời chú ý đến những đặc điểm sau. <br /> Những học sinh thông minh thường có sự tập trung cao trong giờ học, chú ý  <br /> nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến, ý kiến thường đúng và có sáng tạo.<br /> Cần phân biệt với những em hăng hái nhưng không thông minh thì thường <br /> phát biểu sai, trệch hướng dẫn dắt của giáo viên, chưa có sự suy nghĩ chắc chắn  <br /> đã xung phong phát biểu. Ngược lại có những em tuy ít phát biểu nhưng khi được <br /> bày tỏ ý kiến thì những em này thường trả lời chính xác hoặc có những ý hay, thể <br /> hiện sự thông minh, sáng tạo.<br /> Tuy nhiên cũng có trường hợp học sinh học môn tin học thì lại rụt rè, lúng <br /> túng vì các em chưa có điều kiện làm quen máy tính còn  ở  lớp học môn toán lại <br /> rất tốt, do đó tôi đã liên lệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để biết thêm tình hình học  <br /> tập của học sinh từ  đó, chú ý các em hơn qua các tiết học Tin học để  không bỏ <br /> sót đối tượng học sinh.<br /> Lựa chọn dựa vào việc làm bài của học sinh<br />  Những em thông minh, học chắc thường có ý thức học tập tốt, làm bài đầy  <br /> đủ, trình bày bài thường chặt chẽ, khoa học. Và đối với những bài toán nâng cao  <br /> các em có nhiều cách giải hay và thường lựa chọn cách giải ngắn gọn nhất. <br /> Lựa chọn thông qua các bài kiểm tra, vòng thi tự luyện<br /> Để đánh giá một cách chính xác và nắm được mức độ tiếp thu cũng như sự <br /> tiến bộ của học sinh thì cần tổ chức thi, kiểm tra và sàng lọc qua nhiều vòng.  Do <br /> đó tôi làm một số  đề  kiểm tra với các dạng bài tập của các vòng thi Violympic <br /> của các năm trước và một số  dạng toán nâng cao để  cho các em làm thử, nhằm <br /> chọn ra những bài làm tốt nhất. Đồng thời cho các em thi các vòng thi tự luyện để <br /> kiểm tra mức độ làm bài trên máy tính của các em.<br /> Lựa chọn học sinh là công việc rất quan trọng bởi nó có vai trò rất lớn góp  <br /> phần dẫn đến thành công. Tiêu chí để tôi chọn lựa học sinh để  bồi dưỡng và đi <br /> thi là những học sinh giỏi Toán, tính toán nhanh, tư  duy tốt, cẩn thận, chăm chỉ <br /> chịu khó.<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 7<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> *Bước 3: Xây dựng chương trình bồi dưỡng<br />  Hiện nay, chương trình bồi dưỡng không có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể <br /> từng tiết, từng buổi học như  trong chương trình chính khóa. Hơn nữa, hầu hết <br /> sách nâng cao, sách tham khảo hiện nay không soạn thảo theo đúng trình tự  như <br /> chương trình học chính khóa. Vì thế  soạn thảo chương trình bồi dưỡng là một <br /> việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự  tham  <br /> khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt.<br /> Nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với chương trình học của các em. Việc <br /> làm đầu tiên là phải giúp các em nắm thật chắc kiến thức cơ  bản, sau đó mở <br /> rộng, nâng cao để cung cấp thêm kiến thức cho các em.<br /> Việc mở  rộng cũng như  nâng cao kiến thức cũng phải khoa học. Nâng cao  <br /> một cách từ  từ, từ  đơn giản đến phức tạp, từ  khó vừa đến khó hơn, không nôn <br /> nóng, vội vàng, không ôn luyện tràn lan. Mỗi dạng toán cho các em làm nhiều bài, <br /> nhiều lần, phải làm thành thạo, nhuần nhuyễn sau đó mới chuyển sang dạng  <br /> khác. Và sau hai đến ba dạng lại cho học sinh ôn tập để  kiểm tra mức độ  nắm  <br /> kiến thức của các em.<br /> Tuy nhiên trong khi xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng còn phải  <br /> tùy thuộc vào mức độ  tiếp thu của học sinh, không nên gò ép, gây áp lực khiến  <br /> các em sợ học và cũng cần lựa chọn thời  gian thích hợp hàng ngày, hàng tuần hay <br /> hàng tháng để giúp các em có thể tiếp thu và làm bài một cách tốt nhất.<br /> *Bước 4: Tiến hành bồi dưỡng<br /> Dạy theo từng chuyên đề bồi dưỡng, mỗi chuyên đề cần chia thành các dạng <br /> như: Dạy toán điển hình; toán về số và chữ số; toán về quy luật dãy số; toán về <br /> phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia; toán về  đại lượng cơ bản ... Với mỗi <br /> dạng bài cần luyện tập bài tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải khác nhau. Đồng <br /> thời phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu kiến thức. <br /> Khi ra đề giáo viên ra các bài tập cho học sinh làm cần theo hướng “mở” có <br /> như vậy học sinh mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của các em. Các bài <br /> tập tôi đều gợi ý để  các em tự  tìm cách giải. Đặc biệt không làm thay cho học  <br /> sinh vì làm thế thì các em sẽ ỉ lại không chịu suy nghĩ để làm. Ngược lại khi kiểm  <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 8<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> tra hay sửa bài cho học sinh thì tôi chỉ  bảo trực tiếp từng em một với phương  <br /> châm “Sai đâu sửa đó”. Tập trung học sinh dạy kiến thức nâng cao vào các giờ <br /> học chính khoá, giờ  sinh hoạt, chiều thứ  sáu trong tuần. Sau khi học sinh biết  <br /> cách giải các bài toán chi tiết trên giấy thì tôi lại hướng dẫn cách làm nhanh khi <br /> làm trên máy tính. Như  vậy các em mới có sự  hài hòa trong khi làm trên giấy và <br /> làm trên máy. Tránh trường hợp học sinh biết nhẩm tính ra kết quả  mà không <br /> trình bày được trên giấy và ngược lại.Với cách làm như  vậy, học sinh của tôi <br /> nắm và ghi nhớ kiến thức rất tốt.<br /> Để giải Toán trên mạng Internet, trước tiên tôi giúp học sinh nắm được các <br /> Kiểu bài toán trên máy thường xuất hiện trong 3 vòng mỗi lần thi như sau:<br /> Kiểu 1: Sắp xếp (100 điểm)<br /> Gồm có tất cả là 20 ô, mỗi ô có khi là một phép tính, một biểu thức hay là  <br /> một kết quả  cho sẵn. Đối với bài toán Sắp xếp, đây là kiểu bài chủ  yếu là yêu <br /> cầu kĩ năng tính toán nên chỉ cần học sinh tính toán cẩn thận và có phương pháp <br /> tính nhẩm nhanh thì rất dễ đạt được điểm tối đa, do đó tôi đã hướng dẫn các cách <br /> làm kiểu bài này nhanh và hiêu quả nhất.<br /> Sau đây là một bài cụ thể<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 9<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Với bài toán trên, đa số các giáo viên đều cho học sinh kẻ bảng ra giấy thành  <br /> 20 ô như trên máy, sau đó tính và ghi kết quả vào các ô tương ứng rồi nhìn vào đó  <br /> để sắp xếp. Tôi thấy cách làm này cũng được vì nó giúp học sinh có sự lựa chọn <br /> đúng. Song theo tôi cách làm này mất khá nhiều thời gian và chỉ  phù hợp với <br /> những em còn hạn chế về tính nhẩm. Còn đối với những em có kĩ năng tính nhẩm  <br /> nhanh, có khả  năng ghi nhớ  tốt thì không nhất thiết phải làm theo cách này. Khi <br /> dạy cho học sinh bài toán này, tôi thường hướng dẫn cho học sinh theo các bước  <br /> sau:<br /> Trước tiên nhìn xem trong 20 ô trong bảng có những ô nào có giá trị dưới 10.  <br /> Xét thấy có duy nhất 1 ô thứ 2 nên ta chọn ngay, sau đó ta chuyển sang các ô hàng  <br /> chục có giá trị là 1. Và nhẩm thấy trong bảng có 5 ô có hàng chục là 1, đó là ô thứ <br /> 4 có giá trị là 19, ô thứ 5 có giá trị là 13, ô thứ 7 có giá trị là 12, ô thứ 16 có giá trị <br /> là 15, ô thứ 20 có giá trị là 18 ta chọn ô thứ 7 đầu tiên, sau đó lần lượt đến ô thứ <br /> 5, thứ 16, thứ 20, thứ 4.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 10<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Tiếp theo xét trong 14 ô còn lại những ô nào có kết quả  mà hàng chục là 2. <br /> Và nhẩm thấy trong bảng có 2 ô có hàng chục là 2, đó là ô thứ 6 có giá trị là 28, ô <br /> thứ 15 có giá trị là 20, nên ta chọn ngay ô thứ 15 rồi đến ô thứ 6.<br /> Cứ làm như vậy, ta xét đến những ô mà hàng chục có giá trị là 3, 4, 5,……và <br /> dựa vào những chữ số ở hàng đơn vị để sắp xếp.<br /> Đối với bài sắp xếp có đơn vị  đo độ  dài kèm theo ta cũng làm như  vậy <br /> nhưng cần lưu ý là phải đổi ra cùng đơn vị  đo rồi mới thực hiện theo các bước  <br /> làm như trên.<br /> <br /> 11dm – 25 cm 10dm – 3cm 5dm + 25cm 92cm – 24cm<br /> <br /> 9cm + 7dm 22cm – 5cm 77cm + 18cm 11dm – 3cm<br /> <br /> 7dm – 18cm 4dm 3dm1cm 91cm – 8cm<br /> <br /> <br /> 6dm2cm 9dm6cm 28cm 38cm + 43cm<br /> <br /> <br /> 5dm 2dm 11dm – 5dm 76cm – 1dm<br /> <br /> Kiểu 2: Tìm các cặp ô có giá trị bằng nhau (100 điểm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 11<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br />           khi dạy bài toán này tôi hướng dẫn học sinh dự  đoán chữ  số  giống nhau,  <br /> cùng đơn vị, căn cứ chữ số tận cùng. Trước tiên tôi gợi ý cho học sinh chọn ô có  <br /> một phép tính đơn giản, tính kết quả  của phép tính, sau đó căn cứ  vào kết quả <br /> hàng đơn vị của các ô còn lại để  chọn. Nếu kết quả hàng đơn vị của ô đó không <br /> giống như  hàng đơn vị  của ô đã chọn thì bỏ  qua không cần tính đến hàng chục  <br /> hay hàng trăm của phép tính đó rồi tìm sang các ô khác. Trong trường hợp nhiều ô <br /> có kết quả tận cùng trùng nhau thì mới tính đến hàng chục.<br /> Trở lại với bài toán trên, trước tiên giáo viên cho học sinh chọn ô chỉ có một <br /> phép tính, ví dụ như ô đầu tiên trong bảng  9 + 4. Kết quả của phép tính này bằng  <br /> 13. Nhìn thấy ngay ô thứ 6 (nằm ở cột 2) có kết quả   bằng 13 nên ta chọn ngay. <br /> Lần thứ hai chọn ô có phép tính 19 + 5, kết quả của phép tính này bằng 24, nhìn <br /> ngay ô dưới nó (ô thứ 15) có cùng kết quả nên ta chọn luôn. Tiếp theo ta chọn ô <br /> có phép tính 29+17, kết quả của phép tính này bằng 46 và có tận cùng là 6. Nhẩm <br /> thấy ở cột 1 và cột 2 không có phép tính  nào  có tận cùng bằng 6 nên ta chuyển <br /> qua cột 3, nhận thấp phép tính 67 ­ 21 (ô thứ  15) có kết quả tận  là 6 và có cùng <br /> hàng chục là 4 thì chọn luôn. Cứ  như  vậy ta sẽ  xóa dần các ô ra khỏi bảng. <br /> Trường hợp cả bảng chỉ còn 4 ô cuối cùng mà chưa bị  chọn sai lần nào thì chọn  <br /> một ô bất kỳ, không cần phải tính kết quả  cụ  thể của phép tính đó, chọn một ô <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 12<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> trong ba ô còn lại, nếu sai thì tiếp tục chọn ô khác vì bài toàn này cho phép chọn <br /> sai tới 3 lần. Và bây giờ trong bảng chỉ còn 2 ô cuối cùng phải bấm nhanh nốt để <br /> hoàn thành bài thi.<br /> Kiểu 3: Đi tìm kho báu (100 điểm)<br /> Kiểu này xuất hiện trên màn hình 15 ô, mỗi ô là một ngôi sao, ở mỗi ngôi sao <br /> là ẩn một bài toán. Nếu học sinh không chọn đường đi thì phải đi qua 15 ngôi sao  <br /> và phải làm hết 15 bài toán mới tới đích như  vậy phải mất rất nhiều thời gian.  <br /> Vậy tôi hướng dẫn học sinh chọn đường đi nhanh nhất là đường qua 5 ngôi sao <br /> chỉ làm 5 bài toán là tới đích.<br /> Kiểu 4:  Cóc Vàng tài ba ( 100 điểm)<br /> Trên màn hình xuất hiện gôn bóng và một chú Cóc Vàng đón bóng. Mỗi bài  <br /> toán đưa ra 4 đáp án nhưng chỉ một đáp án đúng. Vòng thi này đa số học sinh yêu  <br /> thích vì đây là một trò chơi sút bóng vào gôn nhưng cũng dễ thất bại khi đọc đề <br /> không kĩ. Vậy học sinh cần đọc đề  kĩ và làm nhanh, tính chính xác để  chọn một  <br /> đáp án đúng click chuột vào thì quả bóng mới lọt vào lưới.<br /> Kiểu 5:  Vượt chướng ngại vật (100 điểm)<br /> <br /> Mỗi câu trả lời đúng được 20 điểm. Nếu sai ba câu bài thi sẽ phải dừng lại.  <br /> Nên khi luyện thi các vòng ở trường gặp bài toán dù có khó đến đâu cũng phải tìm <br /> ra cách giải nhưng khi thi chính thức cấp huyện, tỉnh  nếu gặp bài quá khó sẽ  bỏ <br /> qua để không bị mất nhiều thời gian và làm sang các câu khác song cũng cần luôn  <br /> luôn lưu ý chỉ cho phép sai tối đa hay bỏ qua 3 lần.<br /> Kiểu 6: Điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm (100 điểm) <br /> <br /> Đây là bài thi không thể  thiếu trong vòng thi chính thức cấp trường, cấp  <br /> huyện, cấp tỉnh. Mỗi câu làm đúng sẽ được 10 điểm, câu nào làm sai sẽ không có  <br /> điểm. Với bài thi này thường có những bài khó nên nhiều khi các em không đạt  <br /> điểm tối đa 100 điểm và chỉ  khi nộp bài các em mới biết mình được bao nhiêu <br /> điểm và mất điểm  ở  câu nào cũng chẳng biết, bởi vậy tôi thường chụp  ảnh ghi  <br /> lại cả  đề  bài lẫn kết quả  của các em để  giúp các em tháo gỡ, tìm hiểu nguyên <br /> nhân. Ở vòng thi Huyện, Tỉnh nếu gặp bài không thể giải được có thể bỏ qua để <br /> giải các bài dễ trước sau đó quay lại làm nốt nếu thời gian cho phép. Và không để <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 13<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> bị  bỏ  sót bài tôi cho các em sử  dụng phím tab để  chuyển sang làm câu khác bởi <br /> nếu sử dụng chuột có thể sẽ bị bỏ sót bài. Khi làm xong tất cả 10 câu cần kiểm  <br /> tra lại kết quả  một lần nữa trước khi ấn vào nút nộp bài.<br /> <br /> Cần khuyến khích học sinh lập nhiều nick để  các em được luyện tập, thực  <br /> hành nhiều hơn.Qua đó các em nắm được nhiều các dạng bài, bổ sung thêm kiến <br /> thức đồng thời kĩ năng sử dụng máy tính cũng được nâng lên.<br /> <br /> Ngoài việc tổ chức cho các em tham gia các vòng thi chính thức của bộ Giáo <br /> dục, tôi còn cho các em luyện thêm các chương trình thi khác như: phiên bản 35  <br /> vòng thi 2.0, luyện thi cùng Bảo Việt, luyện thi trên phần mềm Vndoc…<br /> <br /> * Một số dạng toán bồi dưỡng học sinh như sau<br /> <br /> Dạng 1:  Bài toán về số và chữ số <br /> Ví dụ:<br /> Bài 1: Có bao nhiêu số có hai chữ số được viết bởi các chữ số 2, 0, 4 , 5.<br /> Thông thường giáo viên có thể cho học sinh vẽ sơ đồ cây hoặc lấy lần lượt  <br /> các chữ  khác 0 làm hàng chục và các số  còn lại làm hàng đơn vị  để  viết ra rồi <br /> đếm các số có hai chữ số theo yêu cầu của bài tập. Song vì bài toán chỉ  yêu cầu <br /> học sinh tìm xem bao nhiêu số có hai chữ số từ 4 chữ số đã cho mà không cần chỉ <br /> ra đó là những số nào nên tôi gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm ra kết quả chính xác  <br /> và nhanh nhất bằng cách:<br /> + Bước 1: Xét hàng chục, có 3 số (Vì loại bỏ chữ số 0)<br /> + Bước 2: Xét hàng đơn vị, có 4 số<br /> +Bước 3: Lấy 3 nhân 4 bằng 12. Vậy có tất cả  12 số  có hai chữ  số  được <br /> viết bởi từ các chữ số 2, 0, 4 , 5.<br /> Bài 2: Có bao nhiêu số có hai chữ số khác nhau được viết bởi các chữ số  2, <br /> 3, 5, 6, 7. Tôi dẫn dắt các em giải theo các bước sau:<br /> Gọi số phải tìm là:  ab<br /> + Bước 1: Xét hàng chục, a có 5 cách chọn (vì có 5 số)<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 14<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> + Bước 2: Xét hàng đơn vị,  b có 4 cách chọn (Vì b khác a)<br /> + Bước 3: Lấy 5 nhân 4 bằng 20. Vậy có tất cả  20 số  có hai chữ  số  khác <br /> nhau được viết từ các chữ số 2, 3, 5, 6, 7.<br />  Bài 3: Cho số a là số có 2 chữ số.  Nếu chữ số hàng chục giảm đi 2 thì số a  <br /> giảm đi bao nhiêu đơn vị?<br /> Học sinh cần nắm được 1 chục = 10 đơn vị  và khi tăng/giảm hàng đơn vị <br /> của một số  đi bao thì số  đó sẽ  tăng/giảm đi bấy nhiêu đơn vị, ngược lại khi  <br /> tăng/giảm hàng chục của một số đi bao nhiêu thì số đó sẽ tăng/giảm đi bấy nhiêu  <br /> chục.<br /> Vậy nếu chữ số hàng chục giảm đi 2 thì số a giảm đi 20 đơn vị.<br /> Dạng 2: Bài toán về dãy số<br /> Trước tiên giáo viên đưa ra một số quy luật của dãy số thường gặp<br /> Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) bằng số hạng đứng liền trước nó cộng <br /> hoặc trừ một số tự nhiên nào đó.<br /> Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) bằng số hạng đứng liền trước nó nhân <br /> hoặc chia một số tự nhiên lớn hơn 1.<br /> Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 4) bằng tổng ba số hạng đứng liền trước nó.<br /> Ví dụ<br /> Bài 1: Tính số hạng thứ 7 của dãy số sau: 1, 4, 7, 10, 13, …<br /> <br /> Dạng toán này giáo viên cho học sinh biết được khoảng cách giữa các số  là <br /> 3 đơn vị nên các em biết tính rằng số liền trước cộng 3 thì ra số liền sau.<br /> <br /> 1 + 3 = 4<br /> <br /> 4 + 3 = 7<br /> <br />  ...                      <br /> <br /> Vậy số hạng thứ 7 của dãy số trên là 13 + 3 + 3 = 19<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 15<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Bài 2:  Cho dãy số: 1; 2; 3; 6; 11; 20; 37; …<br /> Số hạng thứ 8 của dãy số trên là:…<br /> <br /> Đối với dạng toán ở bài 2, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm quy luật của <br /> dãy số (kể từ số hạng thứ 4).<br /> <br /> 1 + 2 + 3 = 6<br /> <br /> 2 + 3 + 6 = 11<br /> <br /> …<br /> <br /> Vậy Số hạng thứ 8 của dãy số trên là: 11 + 20 + 37 = 68<br /> <br /> Dạng 3: Một số bài toán về phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia<br /> <br /> Ví dụ <br /> <br /> Bài 1: Tổng của hai số là 81, số hạng thứ nhất là số tròn chục liền sau số 28. <br /> Vậy số hạng thứ hai là:<br /> <br /> A.   53                            B. 51                         C. 54                   D. 52<br /> <br /> Với câu toán trên chỉ cần hướng dẫn các em xác định số hạng thứ nhất (là số <br /> 30), sau đó lấy 1 trừ đi 0 và kết quả có tận cùng là 1 thì chọn ngay vào đáp án B  <br /> không cần phải tính đến hàng chục (vì chỉ có đáp án B có tận cùng là 1).<br /> <br /> Bài 2: So sánh m và n, biết: 3 x n = 4 x 3 + 5 x 3 và 62 ­ 5 x 6 = m x 4<br /> Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kết quả m và n để so sánh như sau.<br /> 3 x n = 4 x 3 + 5 x 3                                  62 – 5 x 6 = m x 4<br /> 3 x n = 12 + 15                                          62 – 30 = m x 4<br /> 3 x n = 27                                                  32 = m x 4<br /> n = 27 : 3                                                   m = 32 : 4<br /> n = 9                                                          m = 8<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 16<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Sau khi các em tìm được kết quả m = 8, n = 9 thì  sẽ dễ dàng so sánh được n <br /> > m.                          <br /> Dạng 4: Một số dạng toán về đại lượng cơ bản<br /> Ví dụ<br /> Bài 1: Năm nay con 8 tuổi, mẹ 32 tuổi. Hỏi trước đây 2 năm tổng số  tuổi 2 <br /> mẹ con là bao nhiêu?<br /> Đây là một dạng toán đòi hỏi suy luận đối với học sinh lớp 2. Giáo viên giúp  <br /> học sinh hiểu trước đây 2 năm thì cả  2 mẹ  con mỗi người đều giảm bao nhiêu  <br /> tuổi? (2 tuổi). Vậy tổng số tuổi 2 mẹ con trước đây 2 năm là bao nhiêu? (8 + 32 ­  <br /> 2 ­ 2 = 36)<br /> Bài giải<br /> <br /> Cách 1 Cách nhẩm<br /> Tổng số tuổi của hai mẹ con hiện nay là: (8 – 2) + (32 – 2) = 36 (tuổi)<br /> 8 + 32 = 40 (tuổi)<br /> Trước đây 2 năm tổng số tuổi của hai mẹ <br /> con là:  40 – 4 = 36 (tuổi)         <br />                       Đáp số: 36 tuổi <br /> <br /> Bài 2: Có 25 kg gạo, được đựng vào các túi, mỗi túi 4 kg. Hỏi cần có ít nhất  <br /> bao nhiêu túi để đựng hết số gạo trên?<br /> Đối với dạng toán này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm lấy 25 kg chia <br /> cho 4 kg thì được 6 túi và còn thừa 1kg thì cần thêm 1 túi nữa. Như vậy, cần có ít <br /> nhất là 7 túi để đựng hết 25 kg gạo.<br /> Bài 3: An có một số viên bi. Sau khi An cho Bình 8 viên bi thì số bi của 2 bạn <br /> bằng nhau. Hỏi lúc đầu An nhiều hơn Bình bao nhiêu viên bi?<br /> Bài toán này học sinh thường mắc lỗi cho đi 8 viên bi nghĩa là hơn 8 vên bi. <br /> Để học sinh không nhầm, giáo viên hướng dẫn.<br /> <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 17<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ sơ đồ trên học sinh biết tính số viên bi An hơn Bình là: 8 + 8 = 16 (viên <br /> bi)<br /> Bài 4: Thứ sáu tuần trước là ngày 12 tháng 3. Vậy thứ năm tuần sau là ngày <br /> bao nhiêu?<br /> Đối với dạng toán này học sinh hay bị nhầm lẫn giữa tuần trước, tuần sau là  <br /> hai tuần liền nhau. Nên giáo viên cần giúp học sinh hiểu được tuần trước, đến <br /> tuần này, rồi mới đến tuần sau. Đồng thời yêu cầu học sinh nêu 1 tuần lễ có mấy <br /> ngày? (7 ngày).<br /> Bài giải<br /> <br />                      Cách 1 Cách nhẩm<br /> Thứ sáu tuần này là ngày: 12 + 7 = 19 12 + 7 + 7  ­ 1 = 25<br /> Thứ sáu tuần sau là ngày: 19 + 7 = 26<br /> Thứ năm tuần sau là ngày: 26 – 1 = 25<br />                         Đáp số: ngày 25<br /> Bước 5: Hướng dẫn học sinh thực hành giải toán trên máy tính<br /> <br /> Để giúp học sinh có kĩ năng thực hành giải toán trên mạng Internet thì trước  <br /> hết giáo viên cũng cần lập cho mình và vào giải như  học sinh. Từ  đó nắm bắt <br /> cách thức vào thi, các dạng bài, những khó khăn của học sinh khi làm bài thi, từ đó <br /> rút ra kinh nghiệm  để hướng dẫn học sinh làm bài trên máy. <br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 18<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Điều cần thiết là giáo viên cần thường xuyên tổ chức, theo dõi học sinh thực <br /> hành để nắm bắt những lỗi mà học sinh còn mắc phải để uốn nắn kịp thời. Qua  <br /> thực tế cho thấy nếu không được uốn nắn kịp thời thì ngay cả những em giỏi lại <br /> dễ bị loại ngay từ vòng cấp trường. Tôi luôn nhắc nhở các em phải tính toán cẩn <br /> thật, chắc chắn, không nên vội vàng hấp tấp vì nếu không suy nghĩ cẩn trọng mà <br /> điền sai thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả vòng thi vì làm đúng mới được tính điểm.  <br /> Tôi thường căn dặn các em làm đúng và đạt điểm tối đa mới là quan trọng nhất  <br /> sau đó mới tính đến yếu tố  thời gian, tuy nhiên cũng đừng để  thời gian quá lâu  <br /> cũng không tốt vì dù có đạt điểm cao nhưng thời gian mất quá nhiều cũng không  <br /> đạt thành tích cao.<br /> <br /> Bước 6: Chuẩn bị tâm lý trước khi vào phòng thi<br /> <br /> Việc giúp các em có một tâm lý vững vàng trong khi thi cũng rất quan trọng. <br /> Bởi các em học sinh Tiểu học nói chung và nhất là những học sinh lớp 1, lớp 2 <br /> nói riêng thường có tâm lý làm bài thikhông ổn định và có thể đây là lần đầu tiên <br /> các em được tham gia một sân chơi quy mô như  vậy nên còn nhiều lo lắng, bỡ <br /> ngỡ. Hiểu được điều đó, tôi luôn động viên các em hãy tự tin vào bản thân và làm <br /> bài cẩn thận, không tạo áp lực cho các em dù là nhỏ  nhất.. Trước khi vào phòng <br /> thi tôi thường dặn dò một số điều cần lưu ý trong khi làm bài.<br /> <br /> c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp mà tôi đưa ra trong quá trình nghiên cứu luôn gắn liền với thực <br /> tế. Như vậy tôi mới thật sự tìm ra cách giải quyết vấn đề khó khăn mà tôi và học <br /> sinh gặp phải. Giải pháp  luôn luôn đồng hành cùng với biện pháp đã tạo nên mối <br /> liên hệ chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà thầy và trò gặp phải để <br /> trong quá trình bồi dưỡng.<br /> Mỗi giải pháp, biện pháp được thực hiện với hình thức khác nhau nhưng có <br /> tác động đến cùng một đối tượng là học sinh. Chúng có mối quan hệ  mật thiết,  <br /> tác động, bổ sung cho nhau không tách rời, biện pháp này làm cơ sở cho biện pháp <br /> khác để thực hiện. <br /> d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 19<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực hiện đề  tài này, tôi nhận thấy tuy  <br /> đây chỉ  là một vài kinh nghiệm nhưng học sinh trở  nên thích thú môn học hơn, <br /> nhiều học sinh đã có bước chuyển biến rõ rệt cả kiến thức lẫn tinh thần. Các em <br /> thấy rất phấn khởi với một cách học thoải mái, không gò bó mà lại hiệu quả rất  <br /> cao. Điều đó đã chứng minh được rằng tôi đã phần nào thành công trong việc tìm <br /> ra những giải pháp và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán qua mạng  <br /> Internet. <br /> <br /> Năm học Học sinh giỏi cấp  Học sinh giỏi cấp tỉnh<br /> huyện<br /> <br /> 2012 ­ 2013 01 em 0 em<br /> <br /> 2013 ­ 2014 02 em 0 em<br /> <br /> 2015 ­ 2016 6 em 2 em<br /> <br /> Lực học của học sinh được nâng cao đáng kể sau khi áp dụng đề tài này vào <br /> giảng dạy và bồi dưỡng. Kết quả này thể hiện qua các bài kiểm tra giữa học kỳ <br /> và cuối học kỳ, cả năm.<br /> Vận dụng những biện pháp trên vào thực tế giảng dạy, chất lượng học tập  <br /> của hoc sinh khối lớp tôi bồi dưỡng đã được nâng cao rõ rệt. Học sinh nắm rất  <br /> chắc kiến thức, làm bài tốt và sử dụng máy tính thành thạo.<br /> <br /> Tôi nhận thấy mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp cho việc <br /> nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giải Toán trên mạng.  Đó chính là động <br /> lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa để có phương pháp dạy học <br /> tốt hơn, phù hợp hơn giúp học sinh có kết quả học tập tốt nhất.<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> <br /> Cuộc thi giải toán qua mạng Internet cấp Tiểu học cho thấy cuộc thi không  <br /> chỉ dừng lại  ở giải thưởng mà hơn thế, Violympic đã thực sự  trở  thành sân chơi <br /> lành mạnh, bố  ích cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với sự  phát <br /> triển chung của thế giới. Nó giúp các em vừa học tập, vừa vui chơi giải trí. Song  <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 20<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> để việc bồi dưỡng mang lại kết quả tốt cho các em thì giáo viên thực sự  phải là <br /> người có tâm huyết, có năng lực chuyên môn, khắc phục mọi khó khăn để  mang  <br /> đến cho nhà trường, học sinh và phụ  huynh học sinh những điều tốt đẹp nhất. <br /> Theo tôi nếu giáo viên có “lòng” chắc chắn sẽ làm được điều đó và sẽ được học <br /> sinh đền đáp xứng đáng bằng kết quả học tập của mình.<br /> <br /> Tuy nhiên, chúng ta không chỉ  thỏa mãn với những gì đã đạt được mà mỗi  <br /> giáo viên cần phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi và không ngừng sáng tạo.<br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> <br /> * Đối với Bộ GD&ĐT­ Sở giáo dục GD&ĐT<br /> <br /> Duy trì cuộc thi giải toán trên mạng hằng năm để  học sinh được giao lưu, <br /> học hỏi, cọ sát, ….<br /> <br /> Tăng   cường   đa   dạng   hóa   hình   thức   và   nội   dung   kiến   thức   toán   trên <br /> violympic.com.vn để thu hút được ngày càng nhiều học sinh tham gia vào sân chơi  <br /> này.<br /> <br /> * Đối với Phòng giáo dục<br /> <br /> Khi tổ chức kì thi cấp huyện, ban tổ chức nên đổi chéo giám thị giữa các hội  <br /> đồng thi nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng cho học sinh trong quá trình <br /> làm bài thi.<br /> <br /> Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng để bồi dưỡng bồi dưỡng học sinh <br /> giải toán trên mạng lớp 2. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để  nâng cao <br /> hiệu quả  bồi dưỡng. Tuy đã hoàn thành nhưng thời gian nghiên cứu chưa được  <br /> nhiều và bản thân còn hạn chế, nên có những vấn đề  tôi nêu ra còn nhiều thiếu <br /> sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Ban giám hiệu, các cấp lãnh đạo ngành và <br /> các bạn đồng nghiệp để  bản sáng kiến được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao  <br /> hiệu quả bồi dưỡng trong trường Tiểu học.<br /> <br /> Tôi xin chân thành cảm ơn! <br /> <br />                                                    Dray Sáp, ngày 24  tháng 3  năm 2017.<br /> <br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 21<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br />                                                                                  Người viết  <br />                                  <br />                                                                                Trần Thị Lan<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />          <br />          <br /> <br /> <br />          <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Danh mục tài liệu tham khảo<br /> 500 Bài tập Toán cơ bản và nâng cao lớp 2 – Nhà xuất bản Đại học quốc gia <br /> TPHCM.<br /> Tuyển chọn 400 bài tập Toán 2 – Nhà xuất bản Đà Nẵng.<br /> 36 đề ôn luyện Toán 2 – Nhà xuất bản giáo dục.<br /> <br /> 500 bài tập Toán trắc nghiệm – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.<br /> <br /> Tự luyện Violympic – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.<br /> Giáo viên: Trần Thị Lan                                                                                                                          <br /> Trang 22<br /> Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br /> <br /> Luyện thi giải Toán qua Internet lớp 2 – Nhà xuất bản Hà Nội.<br /> <br /> Cùng em học Toán lớp 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2