Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
I. Phần mở đầu<br />
1. Lí do chọn đề tài<br />
<br />
Những năm gần đây phong trào giải toán trên mạng Internet ngày càng phát <br />
triển và nhân rộng. Bởi đây là sân chơi trực tuyến rất bổ ích, học sinh được tiếp <br />
cận với một phương thức học tập mới, được trau dồi kiến thức, được cọ sát, <br />
được giao lưu, được luyện tập và tự đánh giá năng lực học tập của mình; tạo ra <br />
môi trường thân thiện, lành mạnh trong học sinh.<br />
Hưởng ứng phong trào này, Ban giám hiệu nhà trường đã triển khai, động <br />
viên, khích lệ giáo viên và học sinh toàn trường cùng tham gia. Là giáo viên được <br />
phân công giảng dạy môn tin học và bồi dưỡng học sinh giải toán trên mạng lớp <br />
2, bản thân tôi nhận thấy đây là một sân chơi rất lý thú, bổ ích và có ý nghĩa. Song <br />
để giúp các em tham gia thi giải toán có được kết quả tốt thì việc bồi dưỡng là <br />
yếu tố quan trọng nhất. Cần bồi dưỡng cho các em những gì? Bồi dưỡng như thế <br />
nào? là cả một vấn đề mà tôi còn trăn trở. Và qua mấy năm thực hiện, bản thân <br />
tôi đã đúc rút ra một số kinh nghiệm để cùng đồng nghiệp trao đổi, chia sẻ, giúp <br />
đỡ nhau nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa <br />
ra đề tài “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh <br />
lớp 2”.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
*Mục tiêu<br />
Đề tài chỉ ra những biện pháp hướng dẫn học sinh củng cố khắc sâu và <br />
phát huy những kiến thức về Toán học đã học trong chương trình. Giúp học sinh <br />
tiếp cận với những dạng bài tập toán khó, đa dạng trên hệ thống ngân hàng đề ở <br />
mạng Internet và rèn luyện tư duy nhanh nhạy trong Toán học. <br />
Giúp các em kiểm tra lại kiến thức môn Toán và bổ sung thêm nhiều kiến <br />
thức mới. Tạo môi trường học tập, tham gia các cuộc thi qua mạng Internet đối <br />
với toàn thể học sinh trong toàn trường, toàn huyện, toàn tỉnh. Tạo ra sân chơi <br />
trực tuyến môn Toán cho học sinh nhằm giúp các em yêu thích và ham mê học <br />
toán hơn. <br />
* Nhiệm vụ<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 1<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc bồi dưỡng học sinh <br />
lớp 2 giải toán trên mạng.<br />
Nghiên cứu thực trạng của việc bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh <br />
lớp 2.<br />
Đề xuất và thực nghiệm các giải pháp bồi dưỡng giải toán trên mạng cho <br />
học sinh lớp 2.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Một số biện pháp bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh lớp 2.<br />
4. Giới hạn của đề tài.<br />
Bộ sách tập 1, tập 2 ViOlympic lớp 2 và phần mềm Toán ViOlympic.<br />
Các dạng toán cơ bản và nâng cao lớp 2.<br />
Các dạng đề thi violympic Toán lớp 2 của nhiều năm.<br />
Đề tài này đi vào nghiên cứu tổng kết những kinh nghiệm bồi dưỡng giải <br />
toán trên mạng cho học sinh lớp 2 của trường TH Hà Huy Tập từ năm 2012 đến <br />
nay.<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu sách, tài liệu tham <br />
khảo, văn bản, luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, nhiệm vụ năm học và các <br />
tài liệu có liên quan đến đề tài.<br />
b)Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn<br />
+ Phương pháp quan sát sư phạm<br />
+ Phương pháp điều tra cơ bản<br />
+ Phương pháp đàm thoại, trò chuyện<br />
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục<br />
II. Phần nội dung<br />
1.Cơ sở lí luận<br />
̉ ̣ ́ ̣<br />
Công văn sô 6373/BGDĐTGDTH ngay 06/11/2014 cua Bô Giao duc va Đao<br />
́ ̀ ̀ ̀ <br />
̣ ̀ ̣ ều chỉnh một số nội dung hướng dẫn học sinh tiểu học tham gia các <br />
tao vê viêc đi<br />
hoạt động giao lưu, “sân chơi trí tuệ”.<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 2<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Thể lệ cuộc thi giải toán qua Internet dành cho học sinh phổ thông ban hành <br />
kèm theo Quyết định số 5747/QĐBGDĐT ngày 05/12/2014 của Bộ trưởng Bộ <br />
Giáo dục và Đào tạo. <br />
<br />
́ ̀ ̉ ̣ ́ ̣<br />
Công văn sô 4891/BGDĐTGDTrH ngay 23/9/2015 cua Bô Giao duc va Đao ̀ ̀ <br />
̣ ̀ ̣ ương dân tô ch<br />
tao vê viêc h ́ ̃ ̉ ức cuôc thi gi<br />
̣ ải toán qua Internet năm hoc 20152016.<br />
̣<br />
<br />
Để nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời để đào tạo bồi dưỡng nhân <br />
tài cho đất nước, việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu ngay từ ở cấp Tiểu học <br />
nhất là đối với học sinh lớp 1, lớp 2 là rất cần thiết làm tiền đề vững chắc cho <br />
việc học lên những lớp trên. Từ khi có cuộc thi giải toán trên mạng, bản thân tôi <br />
luôn được nhà trường tin tưởng giao cho việc bồi dưỡng học sinh giải toán trên <br />
mạng lớp 2. Nhận thấy đây vừa là vinh dự nhưng cũng là trách nhiệm không <br />
những đối với nhà trường mà còn đối với học sinh và phụ huynh nên tôi đã dành <br />
nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm để làm sao việc bồi <br />
dưỡng đem lại hiệu quả nhất.<br />
2. Thực trang vấn đề nghiên cứu<br />
Để có biện pháp, phương pháp dạy học tốt, chúng ta phải dựa vào tình hình <br />
thực tế để đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng học sinh giải toán qua mạng <br />
lớp 2.<br />
Hiện nay được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Bộ Sở Phòng giáo dục và <br />
đào tạo huyện Krông Ana và đặc biệt là sự quan tâm trực tiếp của Ban giám hiệu <br />
nhà trường về đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh công nghệ thông tin, <br />
trong đó có việc giải toán trên mạng cho học sinh. Mặt khác việc học tập của học <br />
sinh hiện nay cũng được các phụ huynh quan tâm hơn. Bên cạnh đó việc giải toán <br />
trên Internet là một lĩnh vực mới nên các em rất thích, rất hứng thú được rèn <br />
luyện, khám phá điều mới lạ. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy tôi càng phải <br />
quan tâm đến việc bồi dưỡng giải toán trên mạng cho học sinh.<br />
Trong trường Tiểu học, Toán là một môn học được học sinh yêu thích, có đặc <br />
thù riêng, gây trí tò mò ham mê với học sinh song cũng không tránh khỏi những <br />
khó khăn gây nản chí người học. Do đó, giáo viên cũng giống như một người <br />
nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng <br />
học những hứng thú và niềm yêu thích môn học, từ đó khơi dậy khả năng tư duy <br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 3<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
sáng tạo, trí thông minh đang tiềm ẩn của người học.Vì vậy, việc đổi mới <br />
phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và tạo cho việc <br />
dạy và học đạt kết quả tốt nhất lại chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của <br />
mỗi giáo viên.<br />
Trường TH Hà Huy Tập nằm trên địa bàn xã Dray Sáp với địa bàn kinh tế còn <br />
gặp nhiều khó khăn; học sinh chủ yếu là con em nông dân, bố mẹ các em phải đi <br />
chợ sớm hoặc phải đi làm cả ngày ít có điều kiện chăm chút, kèm cặp các em học <br />
tập vì vậy chưa phát huy được hết khả năng học tập của các em. Mặt khác học <br />
sinh trường tôi có từ 23 lớp/khối, mỗi lớp chỉ có từ 2023 học sinh và vì có quá ít <br />
học sinh trong một lớp nên việc lựa chọn học sinh để bồi dưỡng cũng gặp không <br />
ít khó khăn, giáo viên đành phải “So bó đũa chọn cột cờ” để lựa chọn và bồi <br />
dưỡng cho các em. Hơn nữa các em học sinh lớp 2 còn nhỏ, khả năng tự tư duy <br />
lập luận để giải các bài toán khó còn hạn chế nên phụ thuộc rất nhiều vào sự <br />
hướng dẫn của giáo viên. <br />
3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Giải Toán qua Internet là một sân chơi trực tuyến bổ ích cho học sinh các <br />
cấp học. góp phần rèn luyện cho học sinh sự nhanh nhẹn, mở rộng kiến thức <br />
được học, biết vận dụng kiến thức vào thực tế, giáo dục sự yêu thích các môn <br />
học. Tạo điều kiện để các em thể hiện khả năng vận dụng, tư duy sáng tạo các <br />
kiến thức đã được học, hạn chế những vướng mắc mà các em thường gặp.<br />
Thúc đẩy phong trào dạy tốt học tốt trong trường học.<br />
Giúp cho học sinh làm quen và sử dụng Internet như một phương thức học <br />
tập.<br />
<br />
Tạo môi trường thân thiện, lành mạnh để học sinh tích cực học tập, giao lưu <br />
kiến thức.<br />
<br />
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các <br />
trường phổ thông.<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 4<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Củng cố và trang bị những kiến thức nâng cao về môn Toán, đồng thời giúp <br />
các em có điều kiện tham gia các kỳ thi học sinh giỏi Toán các cấp đạt kết quả <br />
tốt.<br />
Việc tổ chức kỳ thi Toán qua Internet có tác dụng thúc đẩy phong trào tự <br />
học, tự rèn của mỗi giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, rèn luyện kĩ <br />
năng sư phạm, thể hiện tình yêu nghề, sự tận tụy say mê trong sự nghiệp giáo <br />
dục.<br />
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp <br />
Phương pháp Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ <br />
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học. Bồi dưỡng <br />
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là tác <br />
động tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh.<br />
<br />
Xuất phát từ quan điểm “Lấy người học làm trung tâm”, tôi đã điều chỉnh <br />
phương pháp dạy và học đã có những thay đổi căn bản. Người thầy không còn là <br />
người nắm kiến thức và truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn, người hỗ <br />
trợ, người cố vấn, người kiểm tra. Còn người học không còn là thụ động tiếp thu <br />
kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong quá <br />
trình học tập nhằm đạt được mục tiêu học tập của mình. Đặc biệt, trường tôi là <br />
trường nhân rộng trong mô hình trường học mới VNEN, nên học sinh được làm <br />
quen và sử dụng phương pháp tự học cá nhân và theo nhóm từ lớp 2 từ đó giúp <br />
các em biết cách tự học, tự giải quyết vấn đề có hiệu quả.<br />
Trong quá trình bồi dưỡng, bản thân tôi không ngại khó, ngại khổ, đem hết <br />
khả năng và tâm huyết của mình dành cho học sinh và sau mỗi năm bồi dưỡng tôi <br />
lại đúc rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân từ đó áp dụng để bồi dưỡng học <br />
sinh ngày càng có hiệu quả hơn. <br />
Để quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả nhất, tôi đã tiến hành qua các bước <br />
sau:<br />
*Bước 1: Xác định vai trò của người thầy<br />
Khi bồi dưỡng học sinh giải toán qua mạng đặc biệt là học sinh lớp 2 thì vai <br />
trò của người thầy vô cùng quan trọng. Từ xa xưa, nhân dân ta đã có câu “ Không <br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 5<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
thầy, đố mày làm nên ”. Đúng vậy, người thầy có một vai trò hết sức quan trọng <br />
trong việc dạy bảo, truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người thầy là người chỉ <br />
đạo, hướng dẫn, gợi ý, dẫn dắt học sinh nắm được phương pháp học nói chung <br />
và giải toán nói riêng. Nếu học sinh có kiến thức tốt, có tố chất thông minh mà <br />
không được phát hiện, coi trọng, mài giũa, bồi dưỡng để phát huy hết khả năng <br />
của các em thì hiệu quả đạt được sẽ bị hạn chế.<br />
Thực tế cho thấy một số em có tố chất nhưng ý thức học tập không cao, <br />
không cần cù, chịu khó, cẩu thả, …thường kết quả thi sẽ không cao. Vì thế, để <br />
giúp các em phát huy tối đa năng lực của bản thân, giáo viên cần luôn luôn động <br />
viên, khích lệ, quan tâm, chia sẻ với các em bằng nhiều hình thức khác nhau.<br />
Ngược lại, đối với những em không có nhiều tố chất thông minh nhưng các <br />
em có sự cần cù, ý chí phấn đấu và quyết tâm cao thì giáo viên cần kiên trì luyện <br />
tập, bồi dưỡng cho các em đồng thời động viên khen ngợi các em kịp thời, tạo <br />
hứng thú để các em không sợ học, không nản chí với phương châm “Cần cù bù <br />
thông minh”.<br />
Xác định được tầm quan trọng của người bồi dưỡng, tôi đã vận dụng hết <br />
khả năng của mình để giúp các em học sinh đạt được kết quả tốt nhất.<br />
*Bước 2: Lựa chọn học sinh<br />
Bên cạnh việc xác định vai trò của người thầy thì việc lựa chọn học sinh <br />
cũng là một yếu tố không thể thiếu nó góp phần quyết định đến kết quả bồi <br />
dưỡng. Giáo viên phải đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, lựa <br />
chọn đúng đối tượng học sinh để bồi dưỡng. Việc lựa chọn đúng không chỉ nâng <br />
cao hiệu quả bồi dưỡng mà còn tránh được việc bỏ sót những em có năng khiếu, <br />
hoặc chọn nhầm những em không có tố chất theo học sẽ bị quá sức.<br />
Sau khi đã có kết quả cấp trường và được phân công bồi dưỡng khối lớp 2, <br />
tôi tiến hành lựa chọn đội tuyển để bồi dưỡng dự thi cấp huyện, việc lựa chọn <br />
thông qua những căn cứ sau:<br />
Lựa chọn dựa vào việc học sinh thông qua các giờ học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 6<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Thông thường ở Tiểu học, học sinh học tốt môn này thì cũng có khả năng <br />
học tốt môn khác, vì vậy trong quá trình giảng dạy tin học, tôi chú ý đến những <br />
em có khả năng sử dụng máy tính tốt đồng thời chú ý đến những đặc điểm sau. <br />
Những học sinh thông minh thường có sự tập trung cao trong giờ học, chú ý <br />
nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến, ý kiến thường đúng và có sáng tạo.<br />
Cần phân biệt với những em hăng hái nhưng không thông minh thì thường <br />
phát biểu sai, trệch hướng dẫn dắt của giáo viên, chưa có sự suy nghĩ chắc chắn <br />
đã xung phong phát biểu. Ngược lại có những em tuy ít phát biểu nhưng khi được <br />
bày tỏ ý kiến thì những em này thường trả lời chính xác hoặc có những ý hay, thể <br />
hiện sự thông minh, sáng tạo.<br />
Tuy nhiên cũng có trường hợp học sinh học môn tin học thì lại rụt rè, lúng <br />
túng vì các em chưa có điều kiện làm quen máy tính còn ở lớp học môn toán lại <br />
rất tốt, do đó tôi đã liên lệ với giáo viên chủ nhiệm lớp để biết thêm tình hình học <br />
tập của học sinh từ đó, chú ý các em hơn qua các tiết học Tin học để không bỏ <br />
sót đối tượng học sinh.<br />
Lựa chọn dựa vào việc làm bài của học sinh<br />
Những em thông minh, học chắc thường có ý thức học tập tốt, làm bài đầy <br />
đủ, trình bày bài thường chặt chẽ, khoa học. Và đối với những bài toán nâng cao <br />
các em có nhiều cách giải hay và thường lựa chọn cách giải ngắn gọn nhất. <br />
Lựa chọn thông qua các bài kiểm tra, vòng thi tự luyện<br />
Để đánh giá một cách chính xác và nắm được mức độ tiếp thu cũng như sự <br />
tiến bộ của học sinh thì cần tổ chức thi, kiểm tra và sàng lọc qua nhiều vòng. Do <br />
đó tôi làm một số đề kiểm tra với các dạng bài tập của các vòng thi Violympic <br />
của các năm trước và một số dạng toán nâng cao để cho các em làm thử, nhằm <br />
chọn ra những bài làm tốt nhất. Đồng thời cho các em thi các vòng thi tự luyện để <br />
kiểm tra mức độ làm bài trên máy tính của các em.<br />
Lựa chọn học sinh là công việc rất quan trọng bởi nó có vai trò rất lớn góp <br />
phần dẫn đến thành công. Tiêu chí để tôi chọn lựa học sinh để bồi dưỡng và đi <br />
thi là những học sinh giỏi Toán, tính toán nhanh, tư duy tốt, cẩn thận, chăm chỉ <br />
chịu khó.<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 7<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
*Bước 3: Xây dựng chương trình bồi dưỡng<br />
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng không có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể <br />
từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khóa. Hơn nữa, hầu hết <br />
sách nâng cao, sách tham khảo hiện nay không soạn thảo theo đúng trình tự như <br />
chương trình học chính khóa. Vì thế soạn thảo chương trình bồi dưỡng là một <br />
việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự tham <br />
khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt.<br />
Nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với chương trình học của các em. Việc <br />
làm đầu tiên là phải giúp các em nắm thật chắc kiến thức cơ bản, sau đó mở <br />
rộng, nâng cao để cung cấp thêm kiến thức cho các em.<br />
Việc mở rộng cũng như nâng cao kiến thức cũng phải khoa học. Nâng cao <br />
một cách từ từ, từ đơn giản đến phức tạp, từ khó vừa đến khó hơn, không nôn <br />
nóng, vội vàng, không ôn luyện tràn lan. Mỗi dạng toán cho các em làm nhiều bài, <br />
nhiều lần, phải làm thành thạo, nhuần nhuyễn sau đó mới chuyển sang dạng <br />
khác. Và sau hai đến ba dạng lại cho học sinh ôn tập để kiểm tra mức độ nắm <br />
kiến thức của các em.<br />
Tuy nhiên trong khi xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng còn phải <br />
tùy thuộc vào mức độ tiếp thu của học sinh, không nên gò ép, gây áp lực khiến <br />
các em sợ học và cũng cần lựa chọn thời gian thích hợp hàng ngày, hàng tuần hay <br />
hàng tháng để giúp các em có thể tiếp thu và làm bài một cách tốt nhất.<br />
*Bước 4: Tiến hành bồi dưỡng<br />
Dạy theo từng chuyên đề bồi dưỡng, mỗi chuyên đề cần chia thành các dạng <br />
như: Dạy toán điển hình; toán về số và chữ số; toán về quy luật dãy số; toán về <br />
phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia; toán về đại lượng cơ bản ... Với mỗi <br />
dạng bài cần luyện tập bài tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải khác nhau. Đồng <br />
thời phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu kiến thức. <br />
Khi ra đề giáo viên ra các bài tập cho học sinh làm cần theo hướng “mở” có <br />
như vậy học sinh mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của các em. Các bài <br />
tập tôi đều gợi ý để các em tự tìm cách giải. Đặc biệt không làm thay cho học <br />
sinh vì làm thế thì các em sẽ ỉ lại không chịu suy nghĩ để làm. Ngược lại khi kiểm <br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 8<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
tra hay sửa bài cho học sinh thì tôi chỉ bảo trực tiếp từng em một với phương <br />
châm “Sai đâu sửa đó”. Tập trung học sinh dạy kiến thức nâng cao vào các giờ <br />
học chính khoá, giờ sinh hoạt, chiều thứ sáu trong tuần. Sau khi học sinh biết <br />
cách giải các bài toán chi tiết trên giấy thì tôi lại hướng dẫn cách làm nhanh khi <br />
làm trên máy tính. Như vậy các em mới có sự hài hòa trong khi làm trên giấy và <br />
làm trên máy. Tránh trường hợp học sinh biết nhẩm tính ra kết quả mà không <br />
trình bày được trên giấy và ngược lại.Với cách làm như vậy, học sinh của tôi <br />
nắm và ghi nhớ kiến thức rất tốt.<br />
Để giải Toán trên mạng Internet, trước tiên tôi giúp học sinh nắm được các <br />
Kiểu bài toán trên máy thường xuất hiện trong 3 vòng mỗi lần thi như sau:<br />
Kiểu 1: Sắp xếp (100 điểm)<br />
Gồm có tất cả là 20 ô, mỗi ô có khi là một phép tính, một biểu thức hay là <br />
một kết quả cho sẵn. Đối với bài toán Sắp xếp, đây là kiểu bài chủ yếu là yêu <br />
cầu kĩ năng tính toán nên chỉ cần học sinh tính toán cẩn thận và có phương pháp <br />
tính nhẩm nhanh thì rất dễ đạt được điểm tối đa, do đó tôi đã hướng dẫn các cách <br />
làm kiểu bài này nhanh và hiêu quả nhất.<br />
Sau đây là một bài cụ thể<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 9<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Với bài toán trên, đa số các giáo viên đều cho học sinh kẻ bảng ra giấy thành <br />
20 ô như trên máy, sau đó tính và ghi kết quả vào các ô tương ứng rồi nhìn vào đó <br />
để sắp xếp. Tôi thấy cách làm này cũng được vì nó giúp học sinh có sự lựa chọn <br />
đúng. Song theo tôi cách làm này mất khá nhiều thời gian và chỉ phù hợp với <br />
những em còn hạn chế về tính nhẩm. Còn đối với những em có kĩ năng tính nhẩm <br />
nhanh, có khả năng ghi nhớ tốt thì không nhất thiết phải làm theo cách này. Khi <br />
dạy cho học sinh bài toán này, tôi thường hướng dẫn cho học sinh theo các bước <br />
sau:<br />
Trước tiên nhìn xem trong 20 ô trong bảng có những ô nào có giá trị dưới 10. <br />
Xét thấy có duy nhất 1 ô thứ 2 nên ta chọn ngay, sau đó ta chuyển sang các ô hàng <br />
chục có giá trị là 1. Và nhẩm thấy trong bảng có 5 ô có hàng chục là 1, đó là ô thứ <br />
4 có giá trị là 19, ô thứ 5 có giá trị là 13, ô thứ 7 có giá trị là 12, ô thứ 16 có giá trị <br />
là 15, ô thứ 20 có giá trị là 18 ta chọn ô thứ 7 đầu tiên, sau đó lần lượt đến ô thứ <br />
5, thứ 16, thứ 20, thứ 4.<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 10<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Tiếp theo xét trong 14 ô còn lại những ô nào có kết quả mà hàng chục là 2. <br />
Và nhẩm thấy trong bảng có 2 ô có hàng chục là 2, đó là ô thứ 6 có giá trị là 28, ô <br />
thứ 15 có giá trị là 20, nên ta chọn ngay ô thứ 15 rồi đến ô thứ 6.<br />
Cứ làm như vậy, ta xét đến những ô mà hàng chục có giá trị là 3, 4, 5,……và <br />
dựa vào những chữ số ở hàng đơn vị để sắp xếp.<br />
Đối với bài sắp xếp có đơn vị đo độ dài kèm theo ta cũng làm như vậy <br />
nhưng cần lưu ý là phải đổi ra cùng đơn vị đo rồi mới thực hiện theo các bước <br />
làm như trên.<br />
<br />
11dm – 25 cm 10dm – 3cm 5dm + 25cm 92cm – 24cm<br />
<br />
9cm + 7dm 22cm – 5cm 77cm + 18cm 11dm – 3cm<br />
<br />
7dm – 18cm 4dm 3dm1cm 91cm – 8cm<br />
<br />
<br />
6dm2cm 9dm6cm 28cm 38cm + 43cm<br />
<br />
<br />
5dm 2dm 11dm – 5dm 76cm – 1dm<br />
<br />
Kiểu 2: Tìm các cặp ô có giá trị bằng nhau (100 điểm)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 11<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
khi dạy bài toán này tôi hướng dẫn học sinh dự đoán chữ số giống nhau, <br />
cùng đơn vị, căn cứ chữ số tận cùng. Trước tiên tôi gợi ý cho học sinh chọn ô có <br />
một phép tính đơn giản, tính kết quả của phép tính, sau đó căn cứ vào kết quả <br />
hàng đơn vị của các ô còn lại để chọn. Nếu kết quả hàng đơn vị của ô đó không <br />
giống như hàng đơn vị của ô đã chọn thì bỏ qua không cần tính đến hàng chục <br />
hay hàng trăm của phép tính đó rồi tìm sang các ô khác. Trong trường hợp nhiều ô <br />
có kết quả tận cùng trùng nhau thì mới tính đến hàng chục.<br />
Trở lại với bài toán trên, trước tiên giáo viên cho học sinh chọn ô chỉ có một <br />
phép tính, ví dụ như ô đầu tiên trong bảng 9 + 4. Kết quả của phép tính này bằng <br />
13. Nhìn thấy ngay ô thứ 6 (nằm ở cột 2) có kết quả bằng 13 nên ta chọn ngay. <br />
Lần thứ hai chọn ô có phép tính 19 + 5, kết quả của phép tính này bằng 24, nhìn <br />
ngay ô dưới nó (ô thứ 15) có cùng kết quả nên ta chọn luôn. Tiếp theo ta chọn ô <br />
có phép tính 29+17, kết quả của phép tính này bằng 46 và có tận cùng là 6. Nhẩm <br />
thấy ở cột 1 và cột 2 không có phép tính nào có tận cùng bằng 6 nên ta chuyển <br />
qua cột 3, nhận thấp phép tính 67 21 (ô thứ 15) có kết quả tận là 6 và có cùng <br />
hàng chục là 4 thì chọn luôn. Cứ như vậy ta sẽ xóa dần các ô ra khỏi bảng. <br />
Trường hợp cả bảng chỉ còn 4 ô cuối cùng mà chưa bị chọn sai lần nào thì chọn <br />
một ô bất kỳ, không cần phải tính kết quả cụ thể của phép tính đó, chọn một ô <br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 12<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
trong ba ô còn lại, nếu sai thì tiếp tục chọn ô khác vì bài toàn này cho phép chọn <br />
sai tới 3 lần. Và bây giờ trong bảng chỉ còn 2 ô cuối cùng phải bấm nhanh nốt để <br />
hoàn thành bài thi.<br />
Kiểu 3: Đi tìm kho báu (100 điểm)<br />
Kiểu này xuất hiện trên màn hình 15 ô, mỗi ô là một ngôi sao, ở mỗi ngôi sao <br />
là ẩn một bài toán. Nếu học sinh không chọn đường đi thì phải đi qua 15 ngôi sao <br />
và phải làm hết 15 bài toán mới tới đích như vậy phải mất rất nhiều thời gian. <br />
Vậy tôi hướng dẫn học sinh chọn đường đi nhanh nhất là đường qua 5 ngôi sao <br />
chỉ làm 5 bài toán là tới đích.<br />
Kiểu 4: Cóc Vàng tài ba ( 100 điểm)<br />
Trên màn hình xuất hiện gôn bóng và một chú Cóc Vàng đón bóng. Mỗi bài <br />
toán đưa ra 4 đáp án nhưng chỉ một đáp án đúng. Vòng thi này đa số học sinh yêu <br />
thích vì đây là một trò chơi sút bóng vào gôn nhưng cũng dễ thất bại khi đọc đề <br />
không kĩ. Vậy học sinh cần đọc đề kĩ và làm nhanh, tính chính xác để chọn một <br />
đáp án đúng click chuột vào thì quả bóng mới lọt vào lưới.<br />
Kiểu 5: Vượt chướng ngại vật (100 điểm)<br />
<br />
Mỗi câu trả lời đúng được 20 điểm. Nếu sai ba câu bài thi sẽ phải dừng lại. <br />
Nên khi luyện thi các vòng ở trường gặp bài toán dù có khó đến đâu cũng phải tìm <br />
ra cách giải nhưng khi thi chính thức cấp huyện, tỉnh nếu gặp bài quá khó sẽ bỏ <br />
qua để không bị mất nhiều thời gian và làm sang các câu khác song cũng cần luôn <br />
luôn lưu ý chỉ cho phép sai tối đa hay bỏ qua 3 lần.<br />
Kiểu 6: Điền kết quả thích hợp vào chỗ chấm (100 điểm) <br />
<br />
Đây là bài thi không thể thiếu trong vòng thi chính thức cấp trường, cấp <br />
huyện, cấp tỉnh. Mỗi câu làm đúng sẽ được 10 điểm, câu nào làm sai sẽ không có <br />
điểm. Với bài thi này thường có những bài khó nên nhiều khi các em không đạt <br />
điểm tối đa 100 điểm và chỉ khi nộp bài các em mới biết mình được bao nhiêu <br />
điểm và mất điểm ở câu nào cũng chẳng biết, bởi vậy tôi thường chụp ảnh ghi <br />
lại cả đề bài lẫn kết quả của các em để giúp các em tháo gỡ, tìm hiểu nguyên <br />
nhân. Ở vòng thi Huyện, Tỉnh nếu gặp bài không thể giải được có thể bỏ qua để <br />
giải các bài dễ trước sau đó quay lại làm nốt nếu thời gian cho phép. Và không để <br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 13<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
bị bỏ sót bài tôi cho các em sử dụng phím tab để chuyển sang làm câu khác bởi <br />
nếu sử dụng chuột có thể sẽ bị bỏ sót bài. Khi làm xong tất cả 10 câu cần kiểm <br />
tra lại kết quả một lần nữa trước khi ấn vào nút nộp bài.<br />
<br />
Cần khuyến khích học sinh lập nhiều nick để các em được luyện tập, thực <br />
hành nhiều hơn.Qua đó các em nắm được nhiều các dạng bài, bổ sung thêm kiến <br />
thức đồng thời kĩ năng sử dụng máy tính cũng được nâng lên.<br />
<br />
Ngoài việc tổ chức cho các em tham gia các vòng thi chính thức của bộ Giáo <br />
dục, tôi còn cho các em luyện thêm các chương trình thi khác như: phiên bản 35 <br />
vòng thi 2.0, luyện thi cùng Bảo Việt, luyện thi trên phần mềm Vndoc…<br />
<br />
* Một số dạng toán bồi dưỡng học sinh như sau<br />
<br />
Dạng 1: Bài toán về số và chữ số <br />
Ví dụ:<br />
Bài 1: Có bao nhiêu số có hai chữ số được viết bởi các chữ số 2, 0, 4 , 5.<br />
Thông thường giáo viên có thể cho học sinh vẽ sơ đồ cây hoặc lấy lần lượt <br />
các chữ khác 0 làm hàng chục và các số còn lại làm hàng đơn vị để viết ra rồi <br />
đếm các số có hai chữ số theo yêu cầu của bài tập. Song vì bài toán chỉ yêu cầu <br />
học sinh tìm xem bao nhiêu số có hai chữ số từ 4 chữ số đã cho mà không cần chỉ <br />
ra đó là những số nào nên tôi gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm ra kết quả chính xác <br />
và nhanh nhất bằng cách:<br />
+ Bước 1: Xét hàng chục, có 3 số (Vì loại bỏ chữ số 0)<br />
+ Bước 2: Xét hàng đơn vị, có 4 số<br />
+Bước 3: Lấy 3 nhân 4 bằng 12. Vậy có tất cả 12 số có hai chữ số được <br />
viết bởi từ các chữ số 2, 0, 4 , 5.<br />
Bài 2: Có bao nhiêu số có hai chữ số khác nhau được viết bởi các chữ số 2, <br />
3, 5, 6, 7. Tôi dẫn dắt các em giải theo các bước sau:<br />
Gọi số phải tìm là: ab<br />
+ Bước 1: Xét hàng chục, a có 5 cách chọn (vì có 5 số)<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 14<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
+ Bước 2: Xét hàng đơn vị, b có 4 cách chọn (Vì b khác a)<br />
+ Bước 3: Lấy 5 nhân 4 bằng 20. Vậy có tất cả 20 số có hai chữ số khác <br />
nhau được viết từ các chữ số 2, 3, 5, 6, 7.<br />
Bài 3: Cho số a là số có 2 chữ số. Nếu chữ số hàng chục giảm đi 2 thì số a <br />
giảm đi bao nhiêu đơn vị?<br />
Học sinh cần nắm được 1 chục = 10 đơn vị và khi tăng/giảm hàng đơn vị <br />
của một số đi bao thì số đó sẽ tăng/giảm đi bấy nhiêu đơn vị, ngược lại khi <br />
tăng/giảm hàng chục của một số đi bao nhiêu thì số đó sẽ tăng/giảm đi bấy nhiêu <br />
chục.<br />
Vậy nếu chữ số hàng chục giảm đi 2 thì số a giảm đi 20 đơn vị.<br />
Dạng 2: Bài toán về dãy số<br />
Trước tiên giáo viên đưa ra một số quy luật của dãy số thường gặp<br />
Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) bằng số hạng đứng liền trước nó cộng <br />
hoặc trừ một số tự nhiên nào đó.<br />
Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) bằng số hạng đứng liền trước nó nhân <br />
hoặc chia một số tự nhiên lớn hơn 1.<br />
Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 4) bằng tổng ba số hạng đứng liền trước nó.<br />
Ví dụ<br />
Bài 1: Tính số hạng thứ 7 của dãy số sau: 1, 4, 7, 10, 13, …<br />
<br />
Dạng toán này giáo viên cho học sinh biết được khoảng cách giữa các số là <br />
3 đơn vị nên các em biết tính rằng số liền trước cộng 3 thì ra số liền sau.<br />
<br />
1 + 3 = 4<br />
<br />
4 + 3 = 7<br />
<br />
... <br />
<br />
Vậy số hạng thứ 7 của dãy số trên là 13 + 3 + 3 = 19<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 15<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Bài 2: Cho dãy số: 1; 2; 3; 6; 11; 20; 37; …<br />
Số hạng thứ 8 của dãy số trên là:…<br />
<br />
Đối với dạng toán ở bài 2, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm quy luật của <br />
dãy số (kể từ số hạng thứ 4).<br />
<br />
1 + 2 + 3 = 6<br />
<br />
2 + 3 + 6 = 11<br />
<br />
…<br />
<br />
Vậy Số hạng thứ 8 của dãy số trên là: 11 + 20 + 37 = 68<br />
<br />
Dạng 3: Một số bài toán về phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia<br />
<br />
Ví dụ <br />
<br />
Bài 1: Tổng của hai số là 81, số hạng thứ nhất là số tròn chục liền sau số 28. <br />
Vậy số hạng thứ hai là:<br />
<br />
A. 53 B. 51 C. 54 D. 52<br />
<br />
Với câu toán trên chỉ cần hướng dẫn các em xác định số hạng thứ nhất (là số <br />
30), sau đó lấy 1 trừ đi 0 và kết quả có tận cùng là 1 thì chọn ngay vào đáp án B <br />
không cần phải tính đến hàng chục (vì chỉ có đáp án B có tận cùng là 1).<br />
<br />
Bài 2: So sánh m và n, biết: 3 x n = 4 x 3 + 5 x 3 và 62 5 x 6 = m x 4<br />
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm kết quả m và n để so sánh như sau.<br />
3 x n = 4 x 3 + 5 x 3 62 – 5 x 6 = m x 4<br />
3 x n = 12 + 15 62 – 30 = m x 4<br />
3 x n = 27 32 = m x 4<br />
n = 27 : 3 m = 32 : 4<br />
n = 9 m = 8<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 16<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Sau khi các em tìm được kết quả m = 8, n = 9 thì sẽ dễ dàng so sánh được n <br />
> m. <br />
Dạng 4: Một số dạng toán về đại lượng cơ bản<br />
Ví dụ<br />
Bài 1: Năm nay con 8 tuổi, mẹ 32 tuổi. Hỏi trước đây 2 năm tổng số tuổi 2 <br />
mẹ con là bao nhiêu?<br />
Đây là một dạng toán đòi hỏi suy luận đối với học sinh lớp 2. Giáo viên giúp <br />
học sinh hiểu trước đây 2 năm thì cả 2 mẹ con mỗi người đều giảm bao nhiêu <br />
tuổi? (2 tuổi). Vậy tổng số tuổi 2 mẹ con trước đây 2 năm là bao nhiêu? (8 + 32 <br />
2 2 = 36)<br />
Bài giải<br />
<br />
Cách 1 Cách nhẩm<br />
Tổng số tuổi của hai mẹ con hiện nay là: (8 – 2) + (32 – 2) = 36 (tuổi)<br />
8 + 32 = 40 (tuổi)<br />
Trước đây 2 năm tổng số tuổi của hai mẹ <br />
con là: 40 – 4 = 36 (tuổi) <br />
Đáp số: 36 tuổi <br />
<br />
Bài 2: Có 25 kg gạo, được đựng vào các túi, mỗi túi 4 kg. Hỏi cần có ít nhất <br />
bao nhiêu túi để đựng hết số gạo trên?<br />
Đối với dạng toán này, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm lấy 25 kg chia <br />
cho 4 kg thì được 6 túi và còn thừa 1kg thì cần thêm 1 túi nữa. Như vậy, cần có ít <br />
nhất là 7 túi để đựng hết 25 kg gạo.<br />
Bài 3: An có một số viên bi. Sau khi An cho Bình 8 viên bi thì số bi của 2 bạn <br />
bằng nhau. Hỏi lúc đầu An nhiều hơn Bình bao nhiêu viên bi?<br />
Bài toán này học sinh thường mắc lỗi cho đi 8 viên bi nghĩa là hơn 8 vên bi. <br />
Để học sinh không nhầm, giáo viên hướng dẫn.<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 17<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Từ sơ đồ trên học sinh biết tính số viên bi An hơn Bình là: 8 + 8 = 16 (viên <br />
bi)<br />
Bài 4: Thứ sáu tuần trước là ngày 12 tháng 3. Vậy thứ năm tuần sau là ngày <br />
bao nhiêu?<br />
Đối với dạng toán này học sinh hay bị nhầm lẫn giữa tuần trước, tuần sau là <br />
hai tuần liền nhau. Nên giáo viên cần giúp học sinh hiểu được tuần trước, đến <br />
tuần này, rồi mới đến tuần sau. Đồng thời yêu cầu học sinh nêu 1 tuần lễ có mấy <br />
ngày? (7 ngày).<br />
Bài giải<br />
<br />
Cách 1 Cách nhẩm<br />
Thứ sáu tuần này là ngày: 12 + 7 = 19 12 + 7 + 7 1 = 25<br />
Thứ sáu tuần sau là ngày: 19 + 7 = 26<br />
Thứ năm tuần sau là ngày: 26 – 1 = 25<br />
Đáp số: ngày 25<br />
Bước 5: Hướng dẫn học sinh thực hành giải toán trên máy tính<br />
<br />
Để giúp học sinh có kĩ năng thực hành giải toán trên mạng Internet thì trước <br />
hết giáo viên cũng cần lập cho mình và vào giải như học sinh. Từ đó nắm bắt <br />
cách thức vào thi, các dạng bài, những khó khăn của học sinh khi làm bài thi, từ đó <br />
rút ra kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh làm bài trên máy. <br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 18<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Điều cần thiết là giáo viên cần thường xuyên tổ chức, theo dõi học sinh thực <br />
hành để nắm bắt những lỗi mà học sinh còn mắc phải để uốn nắn kịp thời. Qua <br />
thực tế cho thấy nếu không được uốn nắn kịp thời thì ngay cả những em giỏi lại <br />
dễ bị loại ngay từ vòng cấp trường. Tôi luôn nhắc nhở các em phải tính toán cẩn <br />
thật, chắc chắn, không nên vội vàng hấp tấp vì nếu không suy nghĩ cẩn trọng mà <br />
điền sai thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả vòng thi vì làm đúng mới được tính điểm. <br />
Tôi thường căn dặn các em làm đúng và đạt điểm tối đa mới là quan trọng nhất <br />
sau đó mới tính đến yếu tố thời gian, tuy nhiên cũng đừng để thời gian quá lâu <br />
cũng không tốt vì dù có đạt điểm cao nhưng thời gian mất quá nhiều cũng không <br />
đạt thành tích cao.<br />
<br />
Bước 6: Chuẩn bị tâm lý trước khi vào phòng thi<br />
<br />
Việc giúp các em có một tâm lý vững vàng trong khi thi cũng rất quan trọng. <br />
Bởi các em học sinh Tiểu học nói chung và nhất là những học sinh lớp 1, lớp 2 <br />
nói riêng thường có tâm lý làm bài thikhông ổn định và có thể đây là lần đầu tiên <br />
các em được tham gia một sân chơi quy mô như vậy nên còn nhiều lo lắng, bỡ <br />
ngỡ. Hiểu được điều đó, tôi luôn động viên các em hãy tự tin vào bản thân và làm <br />
bài cẩn thận, không tạo áp lực cho các em dù là nhỏ nhất.. Trước khi vào phòng <br />
thi tôi thường dặn dò một số điều cần lưu ý trong khi làm bài.<br />
<br />
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br />
Các giải pháp mà tôi đưa ra trong quá trình nghiên cứu luôn gắn liền với thực <br />
tế. Như vậy tôi mới thật sự tìm ra cách giải quyết vấn đề khó khăn mà tôi và học <br />
sinh gặp phải. Giải pháp luôn luôn đồng hành cùng với biện pháp đã tạo nên mối <br />
liên hệ chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà thầy và trò gặp phải để <br />
trong quá trình bồi dưỡng.<br />
Mỗi giải pháp, biện pháp được thực hiện với hình thức khác nhau nhưng có <br />
tác động đến cùng một đối tượng là học sinh. Chúng có mối quan hệ mật thiết, <br />
tác động, bổ sung cho nhau không tách rời, biện pháp này làm cơ sở cho biện pháp <br />
khác để thực hiện. <br />
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 19<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy tuy <br />
đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhưng học sinh trở nên thích thú môn học hơn, <br />
nhiều học sinh đã có bước chuyển biến rõ rệt cả kiến thức lẫn tinh thần. Các em <br />
thấy rất phấn khởi với một cách học thoải mái, không gò bó mà lại hiệu quả rất <br />
cao. Điều đó đã chứng minh được rằng tôi đã phần nào thành công trong việc tìm <br />
ra những giải pháp và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi giải Toán qua mạng <br />
Internet. <br />
<br />
Năm học Học sinh giỏi cấp Học sinh giỏi cấp tỉnh<br />
huyện<br />
<br />
2012 2013 01 em 0 em<br />
<br />
2013 2014 02 em 0 em<br />
<br />
2015 2016 6 em 2 em<br />
<br />
Lực học của học sinh được nâng cao đáng kể sau khi áp dụng đề tài này vào <br />
giảng dạy và bồi dưỡng. Kết quả này thể hiện qua các bài kiểm tra giữa học kỳ <br />
và cuối học kỳ, cả năm.<br />
Vận dụng những biện pháp trên vào thực tế giảng dạy, chất lượng học tập <br />
của hoc sinh khối lớp tôi bồi dưỡng đã được nâng cao rõ rệt. Học sinh nắm rất <br />
chắc kiến thức, làm bài tốt và sử dụng máy tính thành thạo.<br />
<br />
Tôi nhận thấy mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp cho việc <br />
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giải Toán trên mạng. Đó chính là động <br />
lực thúc đẩy tôi ngày càng nỗ lực phấn đấu hơn nữa để có phương pháp dạy học <br />
tốt hơn, phù hợp hơn giúp học sinh có kết quả học tập tốt nhất.<br />
III. Phần kết luận, kiến nghị<br />
<br />
1. Kết luận<br />
<br />
Cuộc thi giải toán qua mạng Internet cấp Tiểu học cho thấy cuộc thi không <br />
chỉ dừng lại ở giải thưởng mà hơn thế, Violympic đã thực sự trở thành sân chơi <br />
lành mạnh, bố ích cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với sự phát <br />
triển chung của thế giới. Nó giúp các em vừa học tập, vừa vui chơi giải trí. Song <br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 20<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
để việc bồi dưỡng mang lại kết quả tốt cho các em thì giáo viên thực sự phải là <br />
người có tâm huyết, có năng lực chuyên môn, khắc phục mọi khó khăn để mang <br />
đến cho nhà trường, học sinh và phụ huynh học sinh những điều tốt đẹp nhất. <br />
Theo tôi nếu giáo viên có “lòng” chắc chắn sẽ làm được điều đó và sẽ được học <br />
sinh đền đáp xứng đáng bằng kết quả học tập của mình.<br />
<br />
Tuy nhiên, chúng ta không chỉ thỏa mãn với những gì đã đạt được mà mỗi <br />
giáo viên cần phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi và không ngừng sáng tạo.<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
<br />
* Đối với Bộ GD&ĐT Sở giáo dục GD&ĐT<br />
<br />
Duy trì cuộc thi giải toán trên mạng hằng năm để học sinh được giao lưu, <br />
học hỏi, cọ sát, ….<br />
<br />
Tăng cường đa dạng hóa hình thức và nội dung kiến thức toán trên <br />
violympic.com.vn để thu hút được ngày càng nhiều học sinh tham gia vào sân chơi <br />
này.<br />
<br />
* Đối với Phòng giáo dục<br />
<br />
Khi tổ chức kì thi cấp huyện, ban tổ chức nên đổi chéo giám thị giữa các hội <br />
đồng thi nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng cho học sinh trong quá trình <br />
làm bài thi.<br />
<br />
Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng để bồi dưỡng bồi dưỡng học sinh <br />
giải toán trên mạng lớp 2. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao <br />
hiệu quả bồi dưỡng. Tuy đã hoàn thành nhưng thời gian nghiên cứu chưa được <br />
nhiều và bản thân còn hạn chế, nên có những vấn đề tôi nêu ra còn nhiều thiếu <br />
sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Ban giám hiệu, các cấp lãnh đạo ngành và <br />
các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao <br />
hiệu quả bồi dưỡng trong trường Tiểu học.<br />
<br />
Tôi xin chân thành cảm ơn! <br />
<br />
Dray Sáp, ngày 24 tháng 3 năm 2017.<br />
<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 21<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Người viết <br />
<br />
Trần Thị Lan<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Danh mục tài liệu tham khảo<br />
500 Bài tập Toán cơ bản và nâng cao lớp 2 – Nhà xuất bản Đại học quốc gia <br />
TPHCM.<br />
Tuyển chọn 400 bài tập Toán 2 – Nhà xuất bản Đà Nẵng.<br />
36 đề ôn luyện Toán 2 – Nhà xuất bản giáo dục.<br />
<br />
500 bài tập Toán trắc nghiệm – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.<br />
<br />
Tự luyện Violympic – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.<br />
Giáo viên: Trần Thị Lan <br />
Trang 22<br />
Kinh nghiệm bồi dưỡng giải toán qua mạng cho học sinh lớp 2<br />
<br />
Luyện thi giải Toán qua Internet lớp 2 – Nhà xuất bản Hà Nội.<br />
<br />
Cùng em học Toán lớp