intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

255
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nếu sử dụng và khai thác tốt Bảng kiến thức trong soạn giảng môn Lịch sử trên phần mềm Power Point thì đây là một trong những biện pháp đổi mới PPDH rất tích cực và mang lại hiệu quả cao. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point

  1. Sở GD-ĐT Ninh Thuận CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ TRÊN PHẦN MỀM POWER POINT Họ và tên: Trịnh Duy Hùng Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
  2. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4-1999). Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Tình hình thực tế: Một trong những biện pháp đổi mới PPDH là ứng dụng Công nghệ thông tin, đặc biệt là sử dụng phần mền Power Point trong việc soạn - giảng. Đây cũng là biện pháp đang được đông đảo giáo viên áp dụng trong dạy học ở các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Việc sử dụng phần mền Power Point trong soạn - giảng môn Lịch sử và nhiều môn học khác đã mang lại những lợi thế không nhỏ cho giáo viên trong việc: khai thác kiến thức, tranh ảnh, phim tư liệu, lược đồ, bản đồ,… Trong thực tế, nhiều giáo viên dạy môn Lịch sử đã tích cực soạn – giảng giáo án Power Point nhưng một vấn đề đặt ra là: trong bối cảnh chương trình Sách giáo khoa mới nội dung tương đối “nặng” đối với cả giáo viên và học sinh, nhiều giáo viên tham kiến thức, đưa quá nhiều nội dung, nhiều sự kiện, nhiều thông tin vào giáo án bài giảng, khi đó vô hình chung, các em học sinh không thể xác định được kiến thức cơ bản và nắm kiến thức một cách tràn lan không có hệ thống. Như vậy, việc dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn tác dụng bởi lẽ học sinh chỉ chăm chú nhìn lên màn hình và lo chép bài. Thực tế, trong năm học 2008 – 2009 và năm học 2009 – 2010, bản thân tôi nhận thấy một trong những biện pháp rất phù hợp với đặc trưng giảng dạy bộ môn Lịch sử khi soạn giảng trên Power Point, đồng thời có thể giúp giáo viên tránh việc liệt kê quá nhiều sự kiện, nội dung kiến thức; tạo điều kiện cho các em học sinh được hoạt động nhiều hơn, tích cực hơn, năng động hơn, dễ nhớ và nắm bài hơn mà bản thân giáo viên lại không mất nhiều công sức, thời gian như soạn - giảng một tiết học truyền thống trong dạy học môn Lịch sử đó là: sử dụng Bảng kiến thức (BKT). Việc sử dụng BKT trong giảng dạy Lịch sử cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả trong các tiết dạy truyền thống. Trong nhiều bài học được soạn
  3. giảng trên Power Point của mình, tôi đã cố gắng lập và sử dụng BKT và cho kết quả tương đối thành công. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình. 3. Phạm vi các yêu cầu Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới các cách, các ví dụ cụ thể về việc sử dụng BKT trong dạy học môn Lịch sử trên phần mềm Power Point nhằm trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào môn học Lịch sử BKT có thể sử dụng theo mục đích dạy học của giáo viên: để kiểm tra bài cũ, để giảng dạy bài mới và để củng cố và ra bài tập về nhà; bản thân BKT lại được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, như: bảng niên biểu, bảng thống kê kiến thức, bảng thống kê số liệu, bảng hệ thống, bảng so sánh kiến thức, phiếu học tập,… Việc sử dụng BKT trong dạy – học Lịch sử, chúng ta có thể áp dụng ở hầu hết các bài học, từ các bài học bình thường đến các bài ôn tập, tổng kết và làm bài tập lịch sử. II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Các bước xây dựng BKT: Để sử dụng BKT có hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói riêng và dạy học nói chung, giáo viên phải xây dựng được BKT theo mục đích và hình thức sử dụng. Việc xây dựng bảng gồm các bước sau: * Bước 1: Trước tiên, giáo viên phải chọn những kiến thức cơ bản, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Dựa vào SGK, SGV và đặc biệt là Chuẩn kiến thức) * Bước 2: Giáo viên kẻ BKT phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Vào Table/Insert/Table/ kẻ số cột và dòng tương ứng) * Bước 3: Giáo viên đưa nội dung kiến thức vào bảng và điều chỉnh cho phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Đánh nội dung kiến thức cần đưa vào bảng). * Bước 4: Giáo viên trang trí, tạo hiệu ứng hoàn chỉnh cho bảng (Vào Fill Color (Font Color) để tạo màu, nền cho bảng; vào Slide Show/Custom Animation/Add Effect/ chọn hiệu ứng tùy ý để tạo hiệu ứng cho bảng). 2. Các cách sử dụng BKT 2.1. Sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ - Giáo viên có thể sử dụng BKT ngay từ phần kiểm tra bài cũ để thay đổi không khí cho những lần kiểm tra bài cũ chỉ đơn thuần là vấn đáp. Như vậy, nếu giáo viên sử dụng BKT trong phần kiểm tra bài cũ cũng là một trong những biểu hiện của đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm cho bài học thêm sinh động hơn. Có thể thực hiện bằng cách: cho học sinh điền thời gian vào cột sự kiện tương ứng; xác định và nối cột thời gian với cột sự kiện tương ứng; cho bảng niên biểu, BKT yêu cầu học sinh xác định xem dữ liệu giữa hai cột đúng hay sai,… - Ưu điểm: + Làm cho bài giảng thêm phong phú, đa dạng hơn, sinh động hơn.
  4. + Rút ngắn thời gian, tránh trường hợp HS không thuộc bài, kéo dài thời gian trả lời làm mất thời gian của tiết học - Ví dụ 1: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 – Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ học sinh bằng cách: yêu cầu ghi thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây: Thời gian Sự kiện Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng,… Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. Nhân dân Bắc Giang, Hà tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính quyền. Giải phóng Huế Giải phóng Sài Gòn Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên được giải phóng Giải phóng thủ đô Hà Nội Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau: Thời gian Sự kiện Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông qua kế hoạch 14-15/8/1945 lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của 16-17/8/1945 Đảng,… 13/8/1945 Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến 16/8/1945 về thị xã Thái Nguyên. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam giành chính 18/8/1945 quyền. 23/8/1945 Giải phóng Huế 25/8/1945 Giải phóng Sài Gòn Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên được giải 28/8/1945 phóng 19/8/1945 Giải phóng thủ đô Hà Nội 30/8/1945 Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ - Ví dụ 2: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 - Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ học sinh bằng
  5. cách: yêu cầu nối cột thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây: Thời gian Sự kiện 1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông a. 13/8/1945 qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… b. 14-15/ 2. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng 8/1945 khởi nghĩa của Đảng,… c. 16-17/ 3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. 8/1945 4. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ d. 30/8/1945 Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. 5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam e. 28/8/1945 giành chính quyền. f. 16/8/1945 6. Giải phóng Huế g. 18/8/1945 7. Giải phóng Sài Gòn 8. Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên h. 19/8/1945 được giải phóng i. 23/8/1945 9. Giải phóng thủ đô Hà Nội k. 25/8/1945 10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau: Thời gian Sự kiện 1. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào thông a.13/8/1945 qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân khởi nghĩa,… b. 14-15/ 2. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương tổng 8/1945 khởi nghĩa của Đảng,… c. 16-17/ 3. Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”. 8/1945 4. Đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ d. 30/8/1945 Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. 5. Nhân dân Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hải Dương, Quảng Nam e. 28/8/1945 giành chính quyền. f. 16/8/1945 6. Giải phóng Huế g. 18/8/1945 7. Giải phóng Sài Gòn 8. Địa phương cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên h. 19/8/1945 được giải phóng i. 23/8/1945 9. Giải phóng thủ đô Hà Nội k.25/8/1945 10. Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ 2.2. Sử dụng BKT trong phần giảng bài mới a/ Sử dụng BKT nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
  6. - Đối với những bài học có dung lượng kiến thức quá nhiều trong khuôn khổ thời lượng nhất định, để không mất nhiều thời gian trong việc ghi chép và diễn giải kiến thức một cách tràn lan, giáo viên có thể trình bày những nét chính về sự việc, hiện tượng sau đó hướng dẫn các em học sinh về nhà tự hoàn thiện BKT - Ưu điểm: + Rút ngắn được thời gian những phần kiến thức không trọng tâm và giành cho những phần trọng tâm. + Rèn luyện cho học sinh kĩ năng và ý thức tự học. - Ví dụ 1: Khi dạy về bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (LS12 – Chuẩn), do nội dung của bài dài và để tránh việc giáo viên phải làm việc nhiều thì trong quá trình dạy bài này, giáo viên có thể nhấn mạnh những sự kiện chính, rồi yêu cầu học sinh hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến cách mạng Lào và Campuchia: STT Giai đoạn (niên đại) Nội dung lịch sử …… ………….. …………………. …… ………….. …………………. - Ví dụ 2: Khi dạy bài10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX, mục I - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, giáo viên có thể giới thiệu một số thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng rồi yêu cầu các em về nhà tự thống kê các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ theo bảng mẫu sau: Lĩnh vực Ngành Thành tựu Khoa học cơ bản Toán, lí, hóa, sinh Công cụ sản xuất mới Nguồn năng lượng mới Vật liệu mới Công nghệ Công nghệ sinh học TTLL và GTVT Chinh phục vũ trụ CNTT b/ Sử dụng BKT dưới dạng bảng phụ - Đối với những bài có nội dung diễn biến của cuộc đấu tranh, cuộc chiến tranh, những thành tựu đạt được,… giáo viên xây dựng sẵn BKT hoàn chỉnh về nội dung (ngắn gọn, cơ bản). Trong quá trình dạy, giáo viên chỉ đi sâu khai thác, nhấn mạnh một số nội dung, sự kiện chính và kết hợp trình chiếu bảng cho học sinh nắm. - Ưu điểm: + Giáo viên có thể giành thời gian để đi sâu khai thác hoặc nhấn mạnh được những nội dung kiến thức, sự kiện chính, tiêu biểu nhất. + Trình bày bài giảng ngắn gọn, súc tích giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt kiến thức. - Ví dụ 1: Khi dạy về bài: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945)- LS11 – Chuẩn), giáo viên chuẩn bị sẵn bảng niên biểu như sau: Mặt trận Thời gian Diễn biến chính Mặt trận 22/6/1941 Phát xít Đức tấn công Liên Xô
  7. Xô – Đức Hồng quân phản công và buộc Đức phải chuyển mũi nhọn tấn 12/1941 công xuống phía Nam Mặt trận Liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En A-la-men (Ai Cập) 10/1942 Bắc Phi 9/1940 Phát xít Nhật tấn công Đông Dương Mặt trận Phát xít Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng àchiến tranh CA-TBD 7/12/1941 lan rộng toàn thế giới Khi dạy đến mục III - Chiến tranh lan rộng khắp thế giới, giáo viên treo lược đồ chiến tranh thế giới thứ hai lên bảng kết hợp trình chiếu Bảng kiến thức lên màn hình và trình bày diễn biến của giai đoạn này. - Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930, mục II: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, về nội dung: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng(LS12 – Chuẩn), sau khi thầy trò phân tích nội dung để thấy được tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh, giáo viên có thể trình chiếu BKT như dưới đây và yêu cầu học sinh nắm những vấn đề chiến lược của cương lĩnh đồng thời tạo cơ sở để so sánh với nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo sẽ học ở bài sau. Vấn đề Nội dung Ý nghĩa Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: CM tư sản Là cương lĩnh Tính chất dân quyền và CM thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản giải phóng dân Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản động tộc sáng tạo và Lực lương Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Lợi dụng hoặc đúng đắn, kết CM trung lập đối với trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản hợp đúng đắn Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp vấn đề dân tộc và Lãnh đạo công nhân. giai cấp, thấy Trở thành một bộ phận và có quan hệ khăng khít với được khả năng Quan hệ CMTG cách mạng của QT các tầng lớp, giai cấp c/ Sử dụng BKT dưới dạng phiếu học tập: - Nhiều bài dạy, giáo viên có thể đưa ra 1, 2 hoặc nhiều BKT trống và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa, thảo luận, hoàn thành các đơn vị kiến thức theo tại lớp theo hướng dẫn của giáo viên - Ưu điểm: + Học sinh được làm việc nhóm và phát huy khả năng tư duy sáng tạo để tìm ra đáp án chung. + Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời được những kiến thức chuẩn, ngắn gọn, súc tích nhất dựa trên những gợi ý của giáo viên. - Ví dụ 1: Khi dạy bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy, mục 3 - Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước (LS10 – Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm hoàn thành bảng sau: Di tích văn hóa Địa bàn cư trú Công cụ lao động Hoạt động kinh tế Phùng Nguyên
  8. Sa Huỳnh Đồng Nai + Nhóm 1, 4: Trình bày hiểu biết về văn hóa Phùng Nguyên + Nhóm 2, 5: Trình bày hiểu biết về văn hóa Sa Huỳnh + Nhóm 3, 6: Trình bày hiểu biết về văn hóa Đồng Nai Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện như dưới đây: Di tích văn Địa bàn Công cụ lao động Hoạt động kinh tế hóa cư trú Bắc Bộ, - Đồ đá - N/N trồng lúa nước Phùng Bắc - Đồ tre, gỗ,xương - Chăn nuôi gia súc, gia cầm Nguyên Trung Bộ - Sơ kì đồng thau - Làm gốm bằng bàn xoay - Dệt vải. Nam - Đồ đá - N/ N trồng lúa và các cây khác Trung Bộ - Đồng thau - Dệt vải, làm gốm Sa Huỳnh - Sơ kì đồ sắt - Đồ trang sức bằng đá quý, vỏ ốc, vàng, thủy tinh - Trao đổi với vùng phụ cận Đông - Đồ đá - N/N trồng lúa và cây LT khác Đồng Nai Nam Bộ - Đồng thau - Khai thác sản vật rừng - Đồ sắt - Làm gốm; đồ trang sức bằng đá, vàng,... - Ví dụ 2: Khi dạy bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954), mục II: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 (LS12- Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành bảng kiến thức để thấy được quá trình phân tán lực lượng của Pháp và bước đầu phá sản của kế hoạch Na – va: Hoạt động đối phó Chiến dịch Thời gian Kết quả Ý nghĩa của Pháp Lai Châu Trung Lào Thượng Lào Tây Nguyên + Nhóm 1: Chiến dịch Lai Châu? + Nhóm 2: Chiến dịch Trung Lào? + Nhóm 3: Chiến dịch Thượng Lào? + Nhóm 4: Chiến dịch Tây Nguyên? + Phần chung: Ý nghĩa của những thắng lợi ở các chiến dịch trên? Sau khi đại diện các nhóm trình bày phần trả lời, giáo viên có thể kết hợp sử dụng Lược đồ để trình bày nét chính về cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và kết hợp trình chiếu BKT hoàn chỉnh cho học sinh:
  9. Chiến Thời Hoạt động đối phó của Kết quả Ý nghĩa dịch gian Pháp 10/12/ Loại 24 đại đội địch, Pháp điều 6 tiểu đoàn Lai 1953 giải phóng Lai Châu lên Điện Biên Phủà nơi Châu tập trung quân lớn thứ hai Buộc Pháp 12/1953 Tiêu diệt nhiều sinh lực Pháp tăng cường lực phân tán lực Trung địch, giải phóng Thà lượng cho Sê nôà nơi lượng đối Lào Khẹt, uy hiếp tập trung quân lớn thứ phó với ta, Xavanakhet và Sê nô ba làm cho kế 1/1954 Giải phóng lưu vực sông Pháp tăng cường cho hoạch Na - Thượng Nậm Hu và tỉnh Luông Pha Băng và va bước đầu Lào Phongxalì Mường Sàià nơi tập phá sản trung quân lớn thứ tư 2/1954 Giải phóng toàn tỉnh Pháp tăng cường lực Tây Kon Tum, uy hiếp lượng cho Plâycuà nơi Nguyên Plâycu tập trung quân lớn thứ 5 d/ Sử dụng BKT dưới dạng bảng so sánh - Khi muốn so sánh giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác ở trong cùng một bài học hoặc giữa hai bài học khác nhau, giáo viên cũng có thể sử dụng BKT nhằm làm sáng rõ hơn một sự việc, hiện tượng lịch sử. - Ưu điểm: + Giúp học sinh dễ dàng thấy được điểm giống và khác biệt cơ bản nhất giữa các đơn vị kiến thức khác nhau dựa trên gợi ý sẵn của giáo viên. + Giáo viên cũng có thể lợi dụng những hiệu ứng nhấn mạnh để nhấn mạnh sự khác biệt. + Giúp học sinh có thể hoạt động theo nhóm và phát huy tính tư duy, sáng tạo. - Ví dụ 1: Khi dạy bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, mục: Nhóm năm nước thành lập Asean (LS12 – Chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yều cầu dựa vào nội dung sách giáo khoa, thảo luận và hoàn thành BKT trống: Vấn đề Hướng nội Hướng ngoại Thời gian Mục tiêu Nội dung Thành tựu Hạn chế + Nhóm 1, 3: Tìm hiểu về chiến lược Hướng nội? + Nhóm 2, 4: Tìm hiểu về chiến lược Hướng ngoại?
  10. Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện như dưới đây để học sinh thấy được điểm khác biệt cơ bản giữa hai chiến lược: Vấn đề Hướng nội Hướng ngoại Thời gian Những năm 50-60 của TK XX Những năm 60-70 của TK XX Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và Mục tiêu hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ kĩ thuật nước ngoài SX công nghiệp tiêu dùng nội địa SX hàng hóa xuất khẩu, phát triển Nội dung thay thế nhập khẩu ngoại thương Đáp ứng nhu cầu cơ bản, giải quyết Bộ mặt KT-XH thay đổi, kim Thành tựu thất nghiệp,… ngạch XK tăng, tăng trưởng cao,… Thiếu vốn, công nghệ, chi phí cao,.. Phụ thuộc vào vốn và thị trường Hạn chế nước ngoài quá lớn,… - Ví dụ 2: Khi dạy bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935, mục: Hội nghị Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng Cộng sản Việt Nam , để học sinh dễ nắm được nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 -1930 do Trần Phú soạn thảo, đồng thời so sánh được với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đã được học ở bài trước) để thấy được tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và hạn chế của Luận cương chính trị thì giáo viên phải chuẩn bị trước BKT như sau: Vấn đề Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị tháng 10 Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai Tính chất đoạn: CM tư sản dân quyền và CM thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và Nhiệm vụ tư sản phản động,… Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí Lực lương thức. Lợi dụng hoặc trung lập đối với CM trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên Lãnh đạo phong của giai cấp công nhân Quan hệ Trở thành một bộ phận và có quan hệ QT khăng khít với CMTG Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và Nhận xét giai cấp, thấy được khả năng cách mạng của các tầng lớp, giai cấp,… Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận vấn đề sau: Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo đã xác định những vấn đề chiến lược của CMVN như thế nào? Hạn chế của Luận cương? Sau khi học sinh trình bày, giáo viên phản hồi bằng BKT hoàn thiện để HS nắm được vấn đề cốt lõi và những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10, đồng thời thấy được tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
  11. Vấn đề Cương lĩnh chính trị đầu tiên Luận cương chính trị tháng 10 Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và Tính chất Giống Cương lĩnh CM thổ địa sau đó đi lên xã hội cộng sản Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến Đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế Nhiệm vụ và tư sản phản động… quốc Pháp… Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí Lực lương thức. Lợi dụng hoặc trung lập đối Công nhân và nông dân CM với trung nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên Lãnh đạo Giống Cương lĩnh phong của giai cấp công nhân Quan hệ Trở thành một bộ phận và có quan Giống Cương lĩnh QT hệ khăng khít với CMTG Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và Chưa nêu được mâu thuẫn cơ bản của giai cấp, thấy được khả năng cách xã hội Đông Dương, không đưa ngọn mạng của các tầng lớp, giai cấp… cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về Nhận xét đấu tranh giai cấp; đánh giá không đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp còn lại… e/ Sử dụng BKT nhằm cung cấp tư liệu tham khảo - Trong quá trình soạn Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo môn Lịch sử, các nhà biên soạn cung cấp nhiều bảng số liệu có giá trị, đặc biệt là trong Sách giáo viên, mà bản thân nó là những số liệu cần thiết để chứng minh một cho một sự việc, hiện tượng lịch sử. Bởi vậy, nếu giáo viên truyền tải được bảng số liệu đó vào bài giảng sẽ góp phần cho bài dạy Lịch sử thêm thuyết phục hơn. Giáo viên có thể sử dụng bảng số liệu với chức năng để tham khảo về một sự việc, hiện tượng lịch sử hoặc sử dụng với chức năng là tài liệu để chứng minh cho một sự việc, hiện tượng lịch sử nào đó. - Ưu điểm: Tăng tính thuyết phục cho bài giảng, cho môn học Lịch sử, qua đó giúp các em học sinh có cái nhìn đúng đắn về lịch sử và yêu thích môn Lịch sử hơn. - Ví dụ 1: Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), mục III: Kết cục của chiến tranh thế giới lần thứ nhất(LS11- Chuẩn), giáo viên đưa ra Bảng thống kê thiệt hại về người và vật chất của một số nước tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ nhất: Nước Thiệt hại về người (triệu người) Thiệt hại về vật chất (triệu đô la) Nga 2,3 7,658 Pháp 1,4 11,208 Anh 0,7 24,143 Mĩ 0,08 17,337 Đức 2,0 19,884
  12. Áo-Hung 1,4 5,438 Giáo viên yêu cầu lớp quan sát Bảng thống kê số liệu và trả lời câu hỏi: Thông qua bảng thống kê trên đây, em có nhận xét và suy nghĩ gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? - Ví dụ 2: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975), mục IV: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ (LS12): khi dạy về ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, sau khi nhấn mạnh cuộc kháng chiến chống Mĩ là cuộc đấu tranh vệ quốc vĩ đại của dân tộc ta và là thất bại lớn nhất trong lịch sử nước Mĩ thì giáo viên có thể trình bày Bảng thống kê thời gian, chi phí chiến tranh và số lính chết, bị thương, bị bắt của Mĩ trong các cuộc chiến tranh mà họ tham gia như dưới đây để chứng minh cho điều đó: Số quân lính Thời gian Chi phí cho chết, bị thương, Cuộc chiến tranh chiến tranh chiến tranh bị bắt (nghìn (tháng) (tỉ đô la) tên) Chiến tranh xâm lược Việt Nam 222 676 360 Chiến tranh xâm lược Triều Tiên 36 54 136,9 CTTG II (Mĩ tham chiến) 42 341 962,4 CTTG I (Mĩ tham chiến) 16 25 257,4 Chiến tranh chống thực dân Anh, 13 0,8 10,6 giành độc lập 2.3. Sử dụng BKT trong phần sơ kết bài học a/ Sử dụng BKT để củng cố kiến thức bài học: - Phần củng cố bài học, giáo viên sẽ phải hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài học, do vậy giáo viên cũng có thể sử dụng các BKT để củng cố bài học. Như vậy, việc sử dụng các BKT trong phần củng cố, nó sẽ có chức năng hệ thống lại kiến thức cơ bản nhất, nên sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức cơ bản nhất. - Ưu điểm: + Hệ thống kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất giúp học sinh dễ học, dễ nhớ những kiến thức trọng tâm nhất. - Ví dụ 1: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975 ) - LS12- Chuẩn, sau khi trình bày xong bài dạy, giáo viên có thể đưa ra bảng niên biểu những sự kiện lớn của Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 nhằm nhấn mạnh lại và khắc sâu cho học sinh những sự kiện lớn. Thời gian Sự kiện Chiến dịch Tây Nguyên 10/3/1975 Tấn công và giành thắng lợi ở Buôn Ma Thuột 24/3/1975 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng Chiến dịch Huế - Đà Nẵng 21/3/1975 Tấn công nhiều cứ điểm ở Huế 25/3/1975 Tiến vào cố đô Huế
  13. 26/3/1975 Giải phóng hoàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế Cuối tháng 3/1975 Giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Hội An… 29/3/1975 Tiến công và giải phóng Đà Nẵng Chiến dịch Hồ Chí Minh 16-21/4/1975 Chọc thủng các phòng tuyến ngoài của địch 17 giờ 26/4/1975 Chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu 10 giờ 45 30/4/1975 Tiến vào Dinh Độc Lập 11 giờ 30 30/4/1975 Chiến dịch kết thúc thắng lợi - Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12- Chuẩn, sau khi dạy xong, giáo viên có thể đưa ra BKT: Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của nhân dân 2 miền Nam Bắc về quân sự, chính trị, ngoại giao để hệ thống lại những thắng lợi tiêu biểu ở các giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Mĩ cho học sinh dễ nắm như sau: Thời gian Quân sự Chính trị Ngoại giao Phong trào “Đồng khởi” Phong trào Hòa bình Thực hiện những điều năm 1959-1960, tiêu nhằm giữ gìn và bảo vệ khoản của hiệp định biểu là cuộc “Đồng lực lượng CM. Đòi Mĩ Giơ-ne-vơ năm 1954 1954-1960 khởi” ở Bến Tre đã đánh – Diệm thi hành hiệp về Đông Dương. bại chiến lược chiến định Giơ-ne-vơ và đòi tranh một phía. hiệp thương tổng tuyển cử Chiến thắng Bình Giã, Phong trào của quần An Lão, Ba Gia, Đồng chúng ở Sài Gòn, Huế, Xoài (đông xuân 1964- Đà Nẵng, nổi bật là 1961-1965 1965) đánh bại “chiến cuộc đấu tranh của đội tranh đặc biệt” quân tóc dài, các tăng ni Phật tử Ở MN: Cuộc tổng tiến Các cuộc đấu tranh của 13/5/1968, cuộc công và nổi dậy tết Mậu công nhân, nhân dân thương lượng chính Thân 1968 đánh bại lao động, học sinh, sinh thức hai bên bắt đầu chiến lược “chiến tranh viên, Phật tử,…đòi Mĩ giữa đại diện Việt cục bộ”. rút về nước, đòi tự do Nam dân chủ cộng hòa Ở MB: chiến đấu chống dân chủ. và đại diện Hoa Kì ở 1965-1968 chiến tranh phá hoại lần Pari họp phiên đầu thứ nhất của Mĩ (1965- tiên. 1968) buộc Mĩ xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn phán với ta ở Pari Ở MN: Cuộc tiến công Phong trào học sinh, Hiệp định Pari kí ngày 1969-1973 chiến lược năm 1972 sinh viên diễn ra rầm rộ 27/1/1973, buộc Mĩ và
  14. đánh bại “Việt Nam hóa ở khắp các thành thị, các nước cam kết tôn chiến tranh”. đặc biệt là ở các thành trọng độc lập chủ Ở MB: Chiến đấu chống phố lớn như Sài Gòn, quyền, thống nhất và chiến tranh phá hoại lần Huế, Đà Nẵng thu hút toàn vẹn lãnh thổ của hai của Mĩ buộc Mĩ phải đông đảo các tầng lớp Việt Nam, Mĩ rút quân kí kết hiệp định Pari vào tham gia. về nước để nhân dân 27/1/1973. MNVN tự quyết định tương lai chính trị của mình. b/ Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà: - Sử dụng BKT dưới dạng bài tập về nhà là một trong những phương pháp khôn khéo của giáo viên trong quá trình dạy học. Bởi vì ở cuối mỗi bài học đều có những câu hỏi, bài tập đòi hỏi mức độ vận dụng, có sự so sánh giữa kiến thức bài học đó với kiến thức của bài học khác trước đó. Trong khí đó, thời gian 1 tiết học không cho phép giáo viên giải đáp trên lớp nên giáo viên có thể hướng dẫn các em học sinh về nhà hoàn thành. - Ưu điểm: + Tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học và làm việc tư duy độc lập. + Đây chính là những câu hỏi, bài tập phân loại học sinh khá giỏi. - Ví dụ 1: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12-Chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà so sánh cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và lần thứ hai của Mĩ thực hiện ở miền Bắc. Tiêu chí so Chiến tranh phá hoại Chiến tranh phá hoại sánh lần thứ nhất lần thứ hai Thời gian Quy mô Âm mưu Kết quả chiến đấu của quân dân miền Bắc - Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) – LS12- Chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà: so sánh điểm giống và khác nhau giữa hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954 và hiệp định Pari về Việt Nam năm 1973 theo các tiêu chí và mẫu dưới đây: So sánh HĐ Giơ-ne-vơ HĐ Pari Hoàn cảnh Giống nhau Khác nhau Nội dung Giống nhau Khác nhau
  15. Ý nghĩa Giống nhau Khác nhau 2.4. Sử dụng BKT trong bài dạy ôn tập, tổng kết lịch sử - Các bài ôn tập, tổng kết lịch sử là những bài khái quát lại những kiên thức đã được học trong cả một thời kì, một giai đoạn lịch sử dài. Việc nhắc lại toàn bộ những kiến thức đã học sẽ là điều không thể và nếu giáo viên làm như vậy sẽ làm cho bài Lịch sử trở nên khô khan, nhàm chán và học sinh sẽ không hứng thú học. Một trong những cách giúp các em hứng thú học tiết ôn tập, tổng kết lịch sử chính là việc sử dụng các BKT trống và yêu cầu học sinh hoạt động nhóm và hoàn thành bảng theo gợi ý giáo viên. - Ưu điểm : Học sinh phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập và rèn luyện khả năng hoạt động nhóm cho học sinh, đồng thời giúp các em hệ thống lại được những kiến thức khái quát nhất. - Ví dụ: Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Từ 1917-1945) - LS11- Chuẩn, mục I: Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại, giáo viên có thể yêu cầu lớp hoạt động theo nhóm: dựa vào kiến thức đã học ở những bài trước để hoàn thành bảng hệ thống kiến thức dưới đây: Thời gian Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa NƯỚC NGA – LIÊN XÔ ………… ……………… ………………. ………………… ………… ……………… ………………. ………………… CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA ……… ……………… ………………. ………………… ………… ……………… ………………. ………………… CÁC NƯỚC CHÂU Á ………… ……………… ………………. ………………… ………… ……………… ………………. ………………… CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ………… ……………… ………………. ………………… ……… ……………… ………………. ………………… - Sau khi đại diện các nhóm trình bày câu trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng hệ thống kiến thức hoàn chỉnh như sau: TG Sự kiện Diễn biến chính Kết quả, ý nghĩa NƯỚC NGA – LIÊN XÔ Cách mạng - Tổng bãi công chính trị ở Lật đổ chế độ Nga hoàng.
  16. dân chủ tư sản Pê-tơ-rô-grat. Hoàn thành nhiệm vụ 2-1917 thắng lợi - Khởi nghĩa vũ trang CMDCTS. Cục diện hai chính Nga hoàng Ni-cô-lai II quyền song song tồn tại, tạo thoái vị. điều kiện chuyển sang CMXHCN. Cách mạng Khởi nghĩa vũ trang ở Pê- Thành lập chính quyền Xô viết- XHCN tháng tơ-rô-grat, tấn công Cung nhà nước vô sản đầu tiên trên Mười thắng lợi điện Mùa Đông, bắt giữ thế giới, xóa bỏ chế độ bóc lột, 10-1917 chính phủ tư sản lâm thời. mở đầu thời kì xây dựng CM lan rộng và thắng lợi CNXH. Tác động mạnh mẽ đến cả nước. PTCM thế giới, đặc biệt là PTCM giải phóng dân tộc. Cuộc đấu Xây dựng hệ thống chính Bảo vệ thành quả của CM 1918- tranh xây dựng trị-nhà nước mới, đập tan tháng Mười, giữ vững chính 1919 và bảo vệ bộ máy nhà nước cũ, đánh quyền Xô viết, đập tan âm mưu chính quyền thắng thù trong, giặc chống phá cách mạng của các Xô viết ngoài. thế lực thù địch. Liên Xô xây Công nghiệp hóa XHCN, Từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu dựng CNXH tập thể hóa nông nghiệp, trở thành cường quốc công 1921- thực hiện hai kế hoạch 5 nghiệp XHCN, hoàn thành tập 1941 năm (1928-1932) và thể hóa nông nghiệp, văn hóa, (1933-1937) giáo dục đạt nhiều thành tựu lớn. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Khủng hoảng Cao trào cách mạng bùng Các Đảng cộng sản thành lập. KT-CTở phần nổ và lan rộng, lên cao ở Quốc tế cộng sản ra đời và lãnh 1918- lớn các nước các nước: Đức, Hungari, đạo phong trào cách mạng. 1923 TBCN; cao Pháp,…Tiêu biểu là trào CM ở CMDCTS tháng 11-1918 châu Âu ở Đức Thời kì ổn Sản xuất tăng trưởng Kinh tế phát triển, tình hình 1924- định và tăng nhanh; phong trào công chính trị ổn định. 1929 trưởng của nhân tạm thời lắng xuống. CNTB Khủng hoảng Kinh tế suy sụp, công Thất nghiệp tăng cao, mất ổn 1929- kinh tế bùng nghiệp đình đốn, nông định chính trị, mâu thuẫn xã hội 1933 phát ở Mĩ, lan nghiệp sa sút, tài chính rối gay gắt. Từ khủng hoảng kinh rộng toàn thế loạn. tế dẫn đến khủng hoảng chính giới TBCN trị. Các nước TB - Cải cách kinh tế-xã hội, - Vượt qua khủng hoảng, kinh tìm cách thoát tiêu biểu là việc thực hiện tế phục hồi, và tiếp tục phát 1933- khỏi khủng Chính sách mới ở Mĩ. triển.
  17. 1939 hoảng - Phát xít hóa chế độ, gây - Nguy cơ chiến tranh, xuất chiến tranh xâm lược hiện 3 lò lửa chiến tranh thế (Đức, I-ta-li-a, Nhật). giới. CÁC NƯỚC CHÂU Á PTGPDT lên - PTGPDT theo khuynh - Giai cấp tư sản nắm quyền cao sau CTTG hướng tư sản có bước phát lãnh đạo PTCM ở một số nước. Thập I triển mới về tổ chức và - Các Đảng cộng sản thành lập niên 20 phạm vi. mở ra bước ngoặt trong - Xuất hiện khuynh hướng PTGPDT. vô sản trong PTGPDT. Phong trào Đấu tranh thành lập Mặt Tập hợp đông đảo các lực Mặt trận nhân trận dân tộc thống nhất lượng cách mạng tham gia Thập dân chống chống phát xít, chống phong trào tổng diễn tập cho niên 30 phát xít, chống chiến tranh. Hợp tác giữa cách mạng sau này. Các Đảng chiến tranh các Đảng cộng sản và các cộng sản trưởng thành về tổ đảng phái khác. chức và uy tín lãnh đạo cách mạng ngày càng tăng. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI Diễn ra trên khắp các mặt - Chủ nghĩa phát xít thất bại trận: Tây Âu, Xô-Đức, Bắc hoàn toàn. Thắng lợi thuộc về Phi, châu Á – Thái Bình Liên Xô, các nước Đồng minh 1939- Dương. 72 nước trên thế và nhân dân tiến bộ trên thế 1945 giới trong tình trạng chiến giới. tranh. - Chiến tranh làm thay đổi căn bản cục diện thế giới, mở ra thời kì mới của lịch sử thế giới. Trên đây là một số biện pháp, ví dụ cụ thể về việc sử dụng BKT trong soạn - giảng bộ môn Lịch sử bằng phần mềm Power Point. Giáo viên có thể sử dụng tương tự BKT ở hầu hết các bài học Lịch sử ở trường phổ thông. III/ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 1. Đánh giá chung: Qua hai năm học vừa qua, tôi nhận thấy việc sử dụng BKT trong các bài soạn - giảng bằng phần mền Power Point là một trong những biện pháp hữu hiệu về đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học môn Lịch sử nói riêng và trong dạy học nói chung. - Việc lập và sử dụng BKT trên Power Point giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều công sức và thời gian trong việc soạn - giảng. Trong 1 tiết dạy truyền thống, giáo viên mất nhiều thời gian cho việc kẻ BKT trên giấy Rô-ki, A0 hay trên bảng đen, nhưng việc sử dụng BKT đó lại không linh hoạt. Còn nếu giáo viên lập Bảng trên Power Point sẽ không mất nhiều thời gian mà việc sử dụng lại linh hoạt, có thể sử dụng ở nhiều trường hợp khác nhau (như phàn trình bày trên đây).
  18. - Sử dụng BKT góp phần làm cho các tiết học Lịch sử trở nên sinh động hơn, hiệu quả hơn; kiến thức được giáo viên trình bày một cách chọn lọc, giúp học sinh dễ nắm. - Thông qua việc giáo viên sử dụng BKT ở nhiều tình huống khác nhau đã bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng, phương pháp tự học, khả năng làm việc độc lập, khả năng làm việc theo nhóm tích cực, chủ động và sáng tạo. 2. Đánh giá cụ thể: - Qua khảo sát thực tế học sinh các lớp 12B3A, 12B2C, 12B4C mà tôi trực tiếp dạy trong năm học 2009-2010 về vấn đề sau: Trong quá trình học môn Lịch sử, em thấy giáo viên có cần thiết phải sử dụng BKT không? Cho kết quả như sau: Nên sử dụng BKT Không sử dụng BKT Lớp Sĩ số Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 12B3A 45 45 100 0 0 12B2C 48 48 100 0 0 12B4C 37 37 100 0 0 - Qua đối chứng ở một số lớp học ở 3 năm học liên tiếp cho kết quả tiến bộ rõ rệt của học sinh như sau: Điểm trung bình năm học Sĩ Lớp Năm học 8,0-10 6,5-7,9 5,0-6,4 Dưới 5,0 số SL TL % SL TL % SL TL % SL TL % 12A2 2007-2008 46 0 0 12 26,1 23 50 11 23,9 12A2 2008-2009 47 0 0 14 29,9 28 59,6 5 10,6 12B3A 2009-2010 45 1 2,2 19 42,2 21 46,7 4 8,9 - Trong hai tiết dạy tham gia “Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh” năm học 2009 – 2010, tôi đều sử dụng BKT trong việc soạn - giảng trên phần mềm Power Point và được Ban giám khảo Hội thi đánh giá cao.
  19. IV/ KẾT LUẬN Như vậy, hiệu quả của việc sử dụng BKT trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point đã rõ. Nếu sử dụng và khai thác tốt BKT trong soạn giảng môn Lịch sử trên phần mềm Power Point thì đây là một trong những biện pháp đổi mới PPDH rất tích cực và mang lại hiệu quả cao. Tôi cho rằng: muốn sử dụng có hiệu quả BKT trong soạn giảng môn Lịch sử, bản thân giáo viên ít nhất phải có các yếu tố sau: - Là người sử dụng thành thạo phần mềm Power Point - Biết kết hợp tốt các thao tác trong thực tế giảng dạy với việc trình chiếu trên màn hình. - Phải không ngừng đổi mới PPDH và dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm”. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân về việc sử dụng BKT trong soạn – giảng môn Lịch sử mà tôi muốn giới thiệu để các đồng nghiệp tham khảo; đồng thời mong nhận được những trao đổi, góp ý của đồng nghiệp để tôi có thể rút kinh nghiệm cho bản thân và đạt hiệu quả cao hơn trong việc áp dụng đề tài. Bản thân tôi cũng hi vọng rằng đề tài này sẽ được đông đảo giáo viên, nhất là giáo viên bộ môn Lịch sử áp dụng rộng rãi, phổ biến nhằm nâng cao hiệu quả trong sự nghiệp “trồng người”. Ninh Hải, ngày 29 tháng 4 năm 2010 Nhận xét của HĐKH đơn vị Người viết ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… Trịnh Duy Hùng ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… Chủ tịch HĐKH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2