SKKN: Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
lượt xem 146
download
Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm vì: Nó là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao, phòng thí nghiệm có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu” để nâng cao chất lượng giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu Mã số: ……………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU &&&&& Người thực hiện: Nguyễn Đình Dũng Lĩnh vực nghiên cứu: -Quản lý giáo dục -Phương pháp dạy học : -Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2012 – 2013
- SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Đình Dũng 2. Ngày tháng năm sinh: 28 tháng 07 năm 1976 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Ấp Trầu, Phước Thiền, Nhơn Trạch, Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0918224433. 6. Fax:……………………… Email: dungnguyenddinh@yahoo.com 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (Hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Kỹ sư cơ khí Năm nhận bằng: 2002 Chuyên ngành đào tạo: Chế tạo máy III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Môn Công nghệ, Công tác đoàn thể. Số năm có kinh nghiệm: 12 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 7 năm gần đây: + Ứng dụng công nghệ thông tin vào môn học +Chia sẻ một số hình thức tổ chức họat động ngòai giờ lên lớp khối 10
- MỤC LỤC LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................trang 1 TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.............................................................trang 3 HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI........................................................................trang 15 KẾT LUẬN ………………………………………………………..trang 18 ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ..……………………………….........................trang 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................trang 20
- I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Muốn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì phải phát triển giáo dục - đào tạo. Trong những năm qua và nhất là hiện nay, trong giai đoạn đổi mới giáo dục, Đảng và nhà nước đã có những chỉ thị biện pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường học để thực hiện đổi mới đồng bộ về nội dung phương pháp, phương tiện dạy học Cơ sở vật chất trường học cũng là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Cơ sở vật chất của nhà trường bao gồm các đồ vật, những của cải vật chất và tinh thần, tự nhiên, nhà cửa (phòng học, phòng thí nghiệm, phòng chức năng…) sân chơi, các đồ dùng dạy học. Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. THPT là bậc học tạo tiền đề cho các em chuẩn bị một hành trang bước vào cuộc sống hay học tiếp bậc đại học, cao đẳng hay học nghề. Nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân có đủ đức, đủ tài, phát triển toàn diện về thể chất, tâm hồn để đáp ứng yêu cầu xã hội. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo đòi hỏi nhà trường phải đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc dạy đó là : việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học để trường lớp khang trang đồng thời hàng năm có kế hoạch tu sửa và bảo vệ cơ sở vật chất sao cho trường lớp mô phạm, sạch đẹp để đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Trong thực tế cho ta thấy, nơi nào có cơ sở vật chất đầy đủ, trường, lớp khang trang, sạch đẹp, mô phạm thì nơi ấy chất lượng giảng dạy cũng như các hoạt động khác trong nhà trường tăng lên rõ rệt. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Các nhà kinh tế học giáo dục đã chứng minh rằng hiệu quả của việc giảng dạy và giáo dục phụ thuộc một phần vào trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động sư phạm.Cơ sở vật chất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục. Bởi vì nó là thành tố của quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương hỗ với các thành tố khác của quá trình dạy học. Ta thấy cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện thiết yếu của quá trình sư phạm vì: Nó là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh. Một trường học khang trang, sạch đẹp có đủ vườn hoa, sân chơi, nơi rèn luyện thể dục thể thao, phòng thí nghiệm có đầy đủ thiết bị làm cho học sinh yêu mến trường lớp, thúc đẩy được
- động cơ học tập của các em hơn là một ngôi trường lộn xộn, thiếu thốn đủ điều sẽ giảm đi lòng yêu mến và ý thức phấn đấu học tập của học sinh. Với đặc thù là mặt bằng chung đầu vào của học sinh trường Nguyễn Đình Chiểu khá thấp trong khu vực của TP Biên Hòa, huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch. Bên cạnh đó ý thức học tập của các em chưa cao, cộng với cơ sở vật chất của trường còn rất hạn chế, phòng học xuống cấp nghiệm trọng và thiếu thốn so với tổng số học sinh của trường phải xét tuyển. Điều này khiến việc dạy và học của trường Nguyễn Đình Chiểu gặp rất nhiều khó khăn, giáo viên thì thiếu thốn đồ dùng dạy học, học sinh thì thiếu hình ảnh trực quan sinh động dẫn đến các em chán và lười học. Là một giáo viên giảng dạy môn Công nghệ và mới được điều động về trường Nguyễn Đình Chiểu từ tháng 08 năm 2010 và được BGH nhà trường giao làm công tác cơ sở vật chất của nhà trường từ năm 2012 cộng với kinh nghiệm còn hạn chế, song trước yêu cầu cấp thiết của giáo dục trong giai đoạn mới bản thân đã lựa chọn, tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng vấn đề sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất của trường THPT Nguyễn Đình Chiểu nhằm xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng đổi mới giáo dục như hiện nay. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận của vấn đề
- a. Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất trường học Mục tiêu quản lý cơ sở vật chất là huy động tối đa cơ sở vật chất của nhà trường, phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập ở trường , nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. b. Nội dung quản lý cơ sở vật chất Xây dựng ban đầu và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống cơ sở vật chất hoàn chỉnh của trường ( Trường sở, sách thư viện và thiết bị dạy học) Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Duy trì, bảo quản tốt hệ thống đó. c. Yêu cầu của việc quản lý cơ sở vật chất Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của cơ sở vật chất ( Thực tiễn chung và thực tiễn của trường mình quản lý) Nắm được phương pháp giảng dạy chung và phương pháp dạy học riêng của từng bộ môn hay nhóm môn học. Mối quan hệ giữa cơ sở vật chất với các hoạt động dạy học, giáo dục. Nắm vững các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý, các mặt quản lý. Hiểu rõ chương trình giáo dục ở trường cần những điều kiện cơ sở vật chất như thế nào để thực hiện. Biết huy động mọi tiềm năng của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công tác cơ sở vật chất. d. Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của trường học Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật của việc dạy học và giáo dục. Các phương tiện vật chất kỹ thuật của nhà trường gồm có: Các phòng học với trang bị bên trong Phòng thí nghiệm với các trang bị bên trong Thư viện trường học với sách và các trang bị bên trong Xưởng trường, vườn trường với các trang bị bên trong Các phương tiện để giáo dục vệ sinh, sức khoẻ ( Sân chơi, bãi tập) Các phương tiện để giáo dục thẩm mỹ Phòng truyền thống của nhà trường Nơi làm việc của Hiệu trưởng Phòng đợi của các giáo viên
- Phòng họp của hội đồng giáo dục Phòng làm việc của Đoàn, Hội. Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất trong khu vực nhà trường, bố trí hợp lý địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, làm cho quá trình giảng dạy, giáo dục của thầy giáo và việc đi học của học sinh diến ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức người nhất. Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện vệ sinh sức khoẻ, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt luôn sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng cần thiết cho một cơ sở giáo dục. Các điều kiện đầy đủ, có thẩm mỹ có tác dụng tâm sinh lý, làm tăng năng suất lao động trí óc của thầy và trò, có tác dụng giáo dục con người về nếp sống, vệ sinh và thẩm mỹ. Bố trí sử dụng tối ưu các phương tiện vật chất kỹ thuật vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm trong các kho chứa mà làm cho từng học sinh được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại. Tổ chức tốt việc bảo vệ trường sở và các phương tiện vật chất kỹ thuật của nhà trường, là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục. e. Lập kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới cơ sở vật chất nhà trường Trong việc quản lý cơ sở vật chất, Hiệu trưởng phải có kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới cơ sở vật chất nhà trường theo từng giai đoạn: Từng năm hoặc vài năm. Để có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất cần xác định mục tiêu của kế hoạch là nâng cấp hay hoàn thiện cơ sở vật chất của trường. Xây dựng thiết bị dạy học theo quy đinh của Bộ GD&ĐT. Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc. Xây dựng thư viện theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sau khi đã xác định mục tiêu của kế hoạch sẽ tập hợp nội dung của kế hoạch. Lập một kế hoạch các công việc về cơ sở vật chất sẽ có một bảng điền những nội dung cần thiết cho công tác quản lý cơ sở vật chất. 2. Thực trạng của vấn đề a. Yêu cầu của trường học Trường phải đặt ở khu trung tâm của khu vực dân cư để học sinh đi học không tốn thời gian và sức lực. Trường cần xa nơi ồn ào, khói bụi, xa nơi ô nhiễm, xa ao hồ, nghĩa trang, bệnh viện để tránh truyền bệnh và không ảnh hưởng đến tâm lý học tập. Trong khu trường cần bố trí hợp lý các bộ phận của khu trường. Các khu vực có liên quan như phòng học, phòng thí nghiệm, phòng để đồ dùng dạy cần được trường tính theo đầu học sinh/ ca học ít nhất phải đạt:
- + 6m2 đối với thành phố thị xã + 10m2 đối với ngoại thành, ngoại thị và vừng nông thôn. Khối học tập: Khối học tập là khối chính trong các khối công trình của nhà trường, khối học tập thường chiếm 50% diện tích của các khối công trình. Khối học tập gồm có phòng học, phòng thí nghiệm phòng bộ môn. Khối học tập yêu cầu phải đặt ở nơi yên tĩnh, đủ ánh sáng, đảm bảo đi lại ngắn nhất, tối đa là 3 tầng. Khối lao động thực hành: Gồm các xưởng mộc, điện, các cơ sở thực tập khác. Khối giáo dục, rèn luyện thể dục thể thao gồm sân bãi, nhà thể chất. Khối phục vụ học tập gồm thư viện, phòng thiết bị dạy học,phòng truyền thống, phòng sưu tầm lịch sử bộ môn, phòng hoạt động Đoàn, Hội. Các phòng này yêu cầu đặt ở nơi trung tâm của trường, đảm bảo yên tĩnh. Khối hành chính- hiệu bộ gồm phòng làm việc, phòng tiếp khách, phòng giáo vụ, phòng y tế, phòng làm việc của các đoàn thể. Khối phục vụ sinh hoạt bao gồm nhà ăn, nhà vệ sinh, sân chơi, vườn hoa. Khung cảnh trong toàn trường phải đảm bảo sạch đẹp, thông thoáng, có đủ ánh sáng, có trồng cây đủ bóng mát, có trồng hoa, có biển trường. Phòng học là nơi làm việc của giáo viên và học sinh, là nơi thầy giáo tổ chức và điều khiển phần lớn các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Người cán bộ quản lý cần nhận thức rõ ràng lớp học là “ trận địa chiến đấu hàng ngay” của thầy và trò nhằm dạt hiệu quả đào tạo. ở lớp học không những diến ra các hoạt động nghe giảng mà còn diễn ra nhiều loại hoạt động của học sinh như công tác thực hành thí nghiệm, họp lớp, họp đoàn hội, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật…Lớp học là nơi tổ chức khoa học lao động trí óc của giáo viên và học sinh. Yêu cầu các trang thiết bị cho một phòng học cần có: Bảng viết: Bảng viết của phòng học là công cụ lao động chung của giáo viện và học sinh. Nó phải đạt các kích thước quy định, độ cao nhất định đối với từng cấp học, sơn màu đạt tiêu chuẩn và ở trên đó, chữ viết của giáo viên phải đạt những kích thước quy định. Bàn giáo viên: Trong lớp học bàn giáo viên được kê trên bục. Bàn giáo viên cao hơn bàn học sinh ít nhất 20-25cm, bục xung quanh bàn phải đảm bảo đủ rộng cho giáo viên đi laị, thao tác thuận lợi khi biểu diễn đồ dùng dạy học. Khoảng cách từ bàn giáo viên đến bàn học sinh đầu tiên là 50-100cm. Bàn có mặt bằng rộng 80cm, dài 120cm, cao 80cm, có ngăn kéo. Ghế tựa cá nhân cao 46-50cm. Bàn ghế học sinh: Bàn ghế học sinh trong lớp là rất quan trọng. Chúng phải được trang bị đầy đủ phù hợp với cỡ người trung bình của học sinh để phòng tránh các bệnh học đường. Trong lớp bàn học sinh được kê để học sinh có thể nghe, nhìn, viết được
- thuận lợi nhất, thuận lợi cho các hoạt động diễn ra trong giờ học như hoạt động nhóm. Ngoài ra, trong phòng học còn có các trang thiết bị nội thất phụ như tranh ảnh Khẩu hiệu nhắc nhở ý thức học tập và rèn luyện của học sinh. Tuy nhiên, việc trang bị nội thất cho phòng học phải đơn giản, không làm phân tán sự chú ý của học sinh. Phòng học bộ môn là phòng giảng dạy bộ môn được tổ chức theo hướng chuyên môn hoá. Có phòng học bộ môn thì việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh có nhiều ưu thế. Giúp cho giáo viên có thể thực hiện được phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn. GV có điều kiện sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng tại chỗ các phương tiện dạy học, chất lượng bài giảng sẽ cao hơn. Phòng bộ môn tạo điều kiện phát huy hứng thú học tập của học sinh, tích cự hoá quá trình nhận thức qua việc được làm, được tioếp xúc với các thí nghiệm, đồ dùng trực quan, phát huy được tư duy sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh. Mô hình phòng học bộ môn theo quy định của bộ GD&ĐT. Có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực hiện giờ học cho 45 học sinh/lớp. Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học,có hệ thống chiếu sáng, cấp nước, thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại phòng. b. Quản lý và sử dụng trường học Trường sở là một bộ phận quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật trường học. Để xây dựng trường sở phải tốn nhiều tiền của, công sức, thời gian. Vì vậy phải có kế hoạch sử dụng, bảo quản tốt để có thể sử dụng lâu dài. Để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trường sở thì khi xây dựng phải chú ý đến các yêu cầu về mặt sư phạm, kinh tế, kỹ thuật, thẩm mỹ, vệ sinh như đã nói ở trên. việc sử dụng trưòng sở cần sử dụng hết hiệu quả và đúng tính chất của trường sở. Những phòng học dùng để dạy học chứ không dùng dùng phòng học làm nhà ở, nhà kho. Phòng thí nghiệm với các bàn ghế đặc trưng, trang bị nguồn điện nước không thể chuyển sang làm chức năng khác. Không tuỳ tiện thay đổi xê dịch. Để sử dụng tốt và lâu bền trường học, Hiệu trưởng cần có sự phân công trách nhiệm cho từng cá nhân hoặc từng tập thể phụ trách việc sử dụng và bảo quản trường học. Ngay từ đầu năm học có sự kiểm kê thực trạng các phòng học, các khối công trình. Bàn giao trách nhiệm cho các lớp sử dụng bảo quản phòng học. Các nội quy bảo quản và sử dụng được công bố đến học sinh. Có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với những tập thể và cá nhân thực hiện tốt và không tốt nội quy sử dụng bảo quản trường học. Hiệu trưởng cần có kế hoạch kiểm kê định kỳ để kịp thời phát hiện hư hỏng. Khi có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Cần có bộ phận chuyên trách bảo vệ trường học.
- Trường học đòi hỏi thường xuyên cải tạo nâng cấp. Đối với những trường xây dựng mới cần có bản quy hoạch và thiết kế trường học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Trường học xây dựng theo đúng quy chuẩn của bộ GD&ĐT. Những trường đã xây dựng từ trước cần cải tạo, nâng cấp dần để trường ra trường, lớp ra lớp. Hiệu trưởng cần có kế hoạch xây dựng cải tạo trường sở dài hạn, có mục tiêu kế hoạch cho từng giai đoạn để hoàn thiện dần trường học. Xâydựng và cải tạo trường học đòi hỏi tốn nhiều tiền của công sức. Vì vậy hiệu trưởng cần thực hiện phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Phải kết hợp giữa kinh phí Nhà nước đầu tư sửa chữa, nâng cấp trường học hàng năm với nguồn lực vật chất huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng nhà trường như các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hội cha mẹ học sinh. Việc xây dựng trường học phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền địa phương, mà Hiệu trưởng phải làm tham mưu tích cực. Để sử dụng tốt lâu bền trường học, Hiệu trưởng cần có những biện pháp: Kiểm kê định kỳ, có sổ sách ghi rõ tình trạng trường sở để thuận tiện khi bàn giao. Giao trách nhiệm cho cá nhân, tập thể lớp phụ trách. Nhiều tập thể hoặc cá nhân cùng sử dụng một khối công trình phải có người chịu trách nhiệm chính. Có nội quy sử dụng phòng học, phòng thí nghiệm. Kiểm tra thường xuyên, khi có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Không sử dụng khi đã có hư hỏng. Có bộ phận chuyên trách bảo vệ trường sở. Phát huy tinh thần làm chủ của giáo viên, học sinh trong việc bảo vệ, giữ gìn trường học. Có chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng trường học, có các biện pháp bảo vệ trường học. c. Thực trạng cơ sở vật chất trường THPT Nguyễn Đình Chiểu Tổng diện tích của trường hơn 6000m2 tính từ năm 1994 nhận lại từ một xưởng cơ khí Hòa Bình, lúc đó là Trường THPT Bán công Nguyễn Đình Chiểu. Cơ sở vật chất nhà trường còn rất nghèo nàn. Phòng học lúc này chỉ có 4 phòng được sửa lại từ xưởng cơ khí . Đến năm học 1996, trường xây thêm 6 phòng học. Năm 1997 nhà trường xây thêm 01 phòng nghỉ cho giáo viên, năm 1998 lại xây thêm 01 phòng quản sinh, năm 1999 nhà trường lại đầu tư xây thêm 06 phòng học gồm một trệt (03 phòng) 01 lầu (03 phòng). Hiện nay 06 phòng học này nằm trong diện quy hoạch mở rộng đường giao thông của thị trấn Long Thành Cho đến năm học 2005 – 2006 trường được xây thêm một dãy phòng học gồm một trệt và hai lầu (12 phòng đạt chuẩn), nhưng lại nằm giáp với đường giao thông và chợ Long Thành nên rất ồn ào và náo nhiệt.
- Với một lộ trình xây dựng chắp vá nên tất cả các phòng học không đồng bộ và không đạt chuẩn. Với vị trí của trường , phía đông là đường, phía nam là đườc và giáp với chợ Long Thành, phía Tây giáp trường THPT Long Thành, phía bắc giáp Trung tâm GD Thường xuyên Long Thành, một vị trí mà tiếng ồn luôn là vấn đề khó giải quyết, tiếng ồn đo được nhiều gấp 3 lần so với âm thanh chuẩn đối với trường học. Phía nam là nơi tập kết rác thải của khu chơ và luôn bốc mùi hôi thối, phía đông cũng là nơi tập kết rác thải và thường xuyên được đốt bốc khói đen ngòm. Hiện nay, Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu gồm 22 phòng học, trong đó có 12 phòng học kiên cố trong dãy 2 tầng được xây từ năm 2005, trong đó có 01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó hiệu trưởng và 03 tầng đều có khu vệ sinh cho học sinh nam và nữ riêng biệt, bàn ghế chắc chắn và đạt chuẩn trường học trước tháng 06 năm 2011. Còn lại 10 phòng học cũ nát chia làm nhiều dãy và được bố trí rãi trong khuôn viên nhà trường. Các phòng học bố trí không hợp lý, thiếu ánh sáng. Bàn ghế học sinh và giáo viên cũ nát, được đóng từ những năm 80 của thế kỷ trước, ọp ẹp, xộc xệch, cái cao cái thấp, cái dài cái ngắn, chữa đi, vá lại nhiều lần, thiếu động bộ, không hợp lý về kích thước. Sân trường hẹp và được rải đá mi nhưng vẫn lầy lội khi mưa, bụi bẩn khi nắng. Cây trong sân trường, tường các lớp học đều bị bụi phủ. Bãi tập lầy lội, ghập ghềnh, nhấp nhô. Khu hiệu bộ hành chính được bố trí khắp nơi theo các dãy phòng học . Dãy nhà cấp 4 nhận từ 1994 của Cơ khí gồm 1 văn phòng ( trong đó được ngăn thành 02 phòng nhò, 01 phòng kế tóan, 01 văn phòng vừa dùng để làm họp Chi bộ vừa họp tổ trưởng vừa làm phòng tiếp khách..), 1 phòng thư viện ( diện tích của phòng thư viện cũng không dạt chuẩn, vừa chật hẹp, 01 phòng máy tính gồm 25 máy được cấp 2012, 1 hội trường ( năm 2012 lại chia hội trường ra 3 phần, một phần làm phòng máy tính đã qua sử dụng từ năm 2005. Khu vệ sinh cho học sinh riêng với khu học tập, nhưng do kinh phí còn hạn chế nên khu vệ sinh này vẫn chưa đạt yêu cầu.Không có nhà xe cho giáo viên, nhà xe học sinh cũng không đủ chổ cho học sinh tòan trường là trên 1000 em HS. Xe của học sinh đem đến trường một phần để trước sân trường, một phần trong nhà xe, một phần học sinh phải gởi bên ngòai nhà trường nên việc quản lý học sinh gặp nhiều khó khăn. Cho đến nay nhà trường vẫn chưa có phòng y tế đàng hòang, tuy đã có nhân viên y tế đạt chuẩn yêu cầu nhưng phòng ytế được sử dụng lại một căn tin củ. Với số lượng học sinh của trường phải tuyển hàng năm vượt qua khỏi sự đáp ứng của cơ sở vật chất nhà trường: Năm học 2010-2011: 1077 học sinh, 25 lớp, GV,CB, CNV: 45 Năm học 2011-2012: 1076 học sinh, 26 lớp, GV,CB, CNV: 51
- Năm học 2012-2013: 1123 học sinh, 28 lớp, GV,CB, CNV: 65 Trường học làm 2 ca, hầu như không đủ phòng dư để học bồi dưỡng, phụ đạo, học nghề PT, các phòng thí nghiệm, hội trường cũng được sử dụng như một phòng học, quân sự phải học ngòai sân khi học lý thuyết. Có thể nói, điều kiện cơ sở vật chất trường học chưa đáp ứng cho nhu cầu giáo dục, giảng dạy của thầy, nhu cầu học tập rèn luyện của học sinh. Thực trạng trên đặt ra cho người là công tác cơ sở vật chất như tôi một nhiệm vụ nặng nề. Làm thế nào để xây dựng, tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường một cách đồng bộ, chuẩn hoá để có thể đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy và trò ? Một câu hỏi lớn rất cần tìm lời giải đáp. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề a. Phân cấp quản lý tài sản Tất cả các tài sản của nhà trường đã được Ban giám hiệu phân cấp nhằm chịu trách nhiệm quản lý ngay từ đầu năm và được lập thành bảng như sau: Tổ chức Loại tài sản chịu trách nhiệm quản lý Ghi chú (Bộ phận) Tài sản bên trong phòng Hiệu trưởng và các Hiệu trưởng Ban tài sản được phân cấp sử dụng. giám hiệu Tài sản bên trong phòng Phó Hiệu trưởng và P. hiệu trưởng các tài sản được phân cấp sử dụng. Toán Thiết bị dạy học tổ Toán. Tổ toán Ngoại ngữ Thiết bị dạy học tổ Anh Tổ Anh văn Ngữ Văn Tranh, ảnh, băng đĩa của tổ Văn. Tổ Văn Địa-Sử- Tranh, Bản đồ và thiết bị dạy học của tổ. Tổ Sử, Địa, GDCD GDCD Vật Lý, Thiết bị dạy học tổ Vật Lý, phòng TN lý. Tài Tổ Lý, Công nghệ, Công nghệ, sản tổ TD-GDQP, các dụng cụ của tổ TD, TD-GDQP TD-GDQP GDQP và các thiết bị được phân cấp sử dụng. Hai phòng máy, một mới, một củ và chịu Tin học trách nhiệm bảo trì, sửa chữa tất cả các thiết Tổ tin bị máy tính toàn trường
- Thiết bị dạy học tổ hóa, sinh, phòng TN hóa, Sinh - Hóa Tổ hóa, sinh sinh Tài sản bên trong phòng kế toán, hồ sơ sổ sách cán bộ, giáo viên, nhân viên, dữ liệu kế Nhân viên kế toán toán và các tài sản được phân cấp sử dụng. Tài sản,tủ thuốc, theo dõi sức khỏe, vệ sinh môi trường, hồ sơ y tế và các loại hồ sơ khác Nhân viên y tế được phân cấp quản lý, sử dụng. Tài sản bên trong phòng thư viện, phòng thiết bị, tranh ảnh, của nhà trường và các tài sản Nhân viên thư viện được phân cấp sử dụng. Hồ sơ sổ sách học sinh, toàn bộ các công trình xây dựng của nhà trường, các tài sản, Văn phòng cây cối, trong khuôn viên trường, các máy móc, xe rác, trang thiết bị (có danh sách bàn giao đầu năm). Nhân viên thiết bị - Tài sản bên trong phòng: Hội đồng, phòng kho, phòng bảo vệ. Toàn bộ loa, máy, hệ thống âm thanh. Tài sản bên trong phòng thủ qũy, hồ sơ thủ quỹ và các loại hồ sơ khác được phân cấp quản lý, sử dụng. Tài sản các loại hồ sơ, sổ Nhân viên thủ quỹ sách, văn bằng, học bạ, các tài sản khác phục vụ công tác hồ sơ, lưu trữ, con dấu Đoàn trường Tài sản bên trong phòng đoàn. Bí thư Đoàn Giáo viên Toàn bộ bàn, ghế, bảng, các thiết bị điện GV chủ nhiệm chủ nhiệm trong phòng học được giao. b.Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Các bộ phận, cá nhân được phân công quản lý tài sản và sử dụng tài sản phải đảm bảo đúng quy trình sử dụng, nhất là đối với các thiết bị công nghệ cao (các loại máy chiếu, máy tính, mạng internet, máy phô tô...)
- Toàn bộ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh khi sử dụng điện, nước của nhà trường hoặc của nội trú phải tiết kiệm: + Đối với học sinh tắt điện, quạt khi không cần thiết, khi tan học. + Đối với cán bộ, giáo viên tắt các thiết bị điện, nước tại các phòng học, phòng làm việc khi không sử dụng. Mọi trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài sản, thiết bị đều phải báo cáo Ban cơ sở vật chất bằng văn bản để xác định nguyên nhân và trình Hiệu trưởng. Đối với các phòng học nếu xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản thì học sinh (hoặc GVCN) phải báo với Ban cơ sở vật chất hoặc đồng chí bảo vệ ngay khi tiếp nhận phòng học (đầu buổi học) để xác minh làm rõ trách nhiệm. Những trường hợp báo cáo chậm thì lớp và GVCN buổi đó phải chịu trách nhiệm bồi thường. Trong quá trình sữ dụng tài sản không được tự ý di chuyển từ phòng này sang phòng khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác nếu chưa có ý kiến của Hiệu trưởng hoặc Ban cơ sở vật chất. Ban cơ sở vật chất thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, giám sát việc quản lý tài sản của các bộ phân, cá nhân và trình Hiệu trưởng làm quyết định điều chuyển tài sản giữa các bộ phận, cá nhân khi cần thiết. c. Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Nhân viên thiết bị quản lý toàn bộ các thiết bị, phòng học bộ môn (trừ phòng máy vi tính). Đầu năm học, tổ chuyên môn lên kế hoạch sử dụng thiết bị, theo từng khối theo từng ban trình Ban chuyên môn duyệt. Việc mượn thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng dạy máy chiếu phải báo với nhân viên thiết bị vào thứ 2 của tuần học hoặc thứ 7 của tuần trước bằng đăng ký vào sổ mượn để nhân viên thiết bị chuẩn bị trước. Quá trình mượn, trả thiết bị phải kiểm tra kỷ tình trạng và ký nhận, trả theo đúng quy định với nhân viên thiết bị. Thiết bị mượn dạy học phải trả ngay sau tiết dạy hoặc cuối tuần (nếu dạy nhiều tiết). Các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên đăng ký và làm thiết bị dạy học tự tạo theo yêu cầu của Sở GD & ĐT. Khi mang tài sản thiết bị của trường ra khỏi cổng trường đều phải làm thủ tục theo quy định riêng. Việc kiểm tra sổ mượn thiết bị và theo dõi việc sử dụng thiết bị sẽ được Ban chuyên môn kiểm tra hàng tháng. d. Móc thời gian và công việc cụ thể:
- THÁNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC - Kiểm tra cơ sở vật chất thiết bị dạy học, chuẩn bị năm học mới. - Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thí nghiệm và phòng máy vi tính. - Kiểm tra máy móc thiết bị hỏng, sổ đăng ký mượn, trả thiết bị và các 8 hồ sơ sổ sách. - Xây dựng kế hoạch mua thiết bị, sửa chữa máy vi tính bị hỏng phục vụ cho năm học mới. - Sắp xếp thiết bị các phòng thí nghiệm, phòng chức năng. - Xây dựng kế hoạch hoạt động phụ trách thiết bị. - Sắp xếp, vệ sinh phòng thí nghiệm thực hành. - Mua sắm thiết bị dạy học theo kế hoạch. 9 - Bổ sung, sửa chữa máy vi tính phục vụ dạy học, thực hành. - Kiểm tra sữa chữa mạng Internet các phòng máy. - Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác thiết bị, cơ sở vật chất - Hoàn chỉnh bàn giao thiết bị, phòng học, phòng bộ môn. - Kiểm tra sổ sách tài sản, thiết bị của trường. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình các tiết dạy thực hành và sử 10 dụng thiết bị của GV. - Hướng dẫn CB,GV, CNV ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nghiên cứu, tập huấn CNTT. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho toạ đàm kỷ niệm 20/10 - Chuẩn bị máy và thiết bị để GV thao giảng chào mừng 20/11. 11 - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho toạ đàm kỷ niệm 20/11. - Kiểm tra đường điện lưới nhà trường và hệ thống điện lần 1 - Chuẩn bị cơ sở vật chất thi học kỳ I. 12 - Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thí nghiệm và phòng máy vi tính trước khi bước vào mùa khô
- - Kiểm kê tài sản cuối năm - Kiểm tra sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của giáo viên. - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho công tác sơ kết Học kỳ I. - Kiểm tra việc sắp xếp và bảo quản thiết bị lần 1 - Hoàn tất các loại hồ sơ kiểm kê. - Thay lại mái tôn và laphong cho dãy hội trường, thanh lý một số thiết bị hỏng. 1 - Kiểm tra, sữa chữa bàn ghế, điện, quạt các phòng chức năng và phòng thí nghiệm. - Sơ kết công tác bảo quản tài sản cơ sở vật chất. - Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ học kỳ II. - Kiểm tra công tác PCCC các phòng chức năng, phòng thiết bị và 2 phòng máy. - Đánh đồ dùng dạy học tự làm ở tổ chuyên môn - Sắp xếp các phòng chức năng, thiết bị phục vụ để học sinh TN THPT. - Chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng máy phục vụ thao giảng chào mừng 3 26/3. - Kiểm tra sử dụng thiết bị dạy học. - Kiểm tra công tác vệ sinh, bảo quản tài sản các phòng. 4 - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác, thiết bị lần 2. - Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ in sao đề học kỳ II - Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ thi tập trung học kỳ II. - Kiểm tra việc sử dụng thiết bị và giảng dạy các tiết thí nghiệm thực hành. - Sắp xếp, bảo quản thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, thực hành. 5 - Sơ kết, đánh giá về công tác mượn, trả sử dụng và bảo quản tài sản, thiết bị kiến nghị với tổ và hội đồng thi đua. - Kiểm tra đường điện lưới nhà trường và hệ thống điện lần 2. - Kiểm tra, niêm phong cơ sở vật chất, thiết bị để giao Hội đồng coi thi tốt nghiệp THPT. - Kiểm tra trực trường, trực bảo vệ. 6-7
- Công tác giao, nhận tài sản thiết bị và đồ dùng dạy học thực hiện theo kế hoạch của trường và Ban cơ sở vật chất. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI a. Kết quả sau 2 năm làm công tác cơ sơ vật chất ( 2011- 2013) Trước thực trạng trên, là người được phân trách nhiệm làm công tác cơ sở vật chất nhà trường, bản thân luôn trăn trở tìm cách khắc phục. Đặc biệt được sự quan tâm, nhắc nhở, đôn đốc của Ban giám hiệu nhà trường. Cùng với ban cơ sở vật chất nhà trường sửa chữa và thay thế toàn bộ hệ thống điện của dãy 06 phòng học đã xuống cấp, sửa chữa và thay thế một số hệ thống nước của dãy 12 phòng học, hệ thống cấp thoát nước cho phòng thí nghiệm hóa – sinh, phòng giáo viên. Sửa chữa và thay thế hệ thống âm thanh của nhà trường. Tham mưa BGH mua mới một dàn âm thanh phục vụ cho công tác chào cờ, văn nghệ và hội họp của nhà trường tổng kinh phí là 20 triệu đồng. Làm mới một mái che cho hệ thống PCCC của nhà trường.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống quạt đèn các phòng học và phòng chức năng của trường để kịp thời sửa chữa hoặc thay mới các thiết bị hư hỏng Tham mưu BGH thay mái tôn, laphong của dãy hội trường đã xuống cấp nghiệm trọng, ước tính tổng giá trị khoảng 40 triệu đồng Chuẩn bị 02 phòng học để Sở GD&ĐT lắp 02 phòng dạy học đa năng, với thiết bị được cấp khoảng hơn 800 triệu đồng, nhưng do cơ sở vật chất nhà trường không đáp ứng được chuẩn phòng học của Bộ GD&ĐT tháng 06 năm 2011 nên 02 phòng học đa năng này chưa đáp ứng với những thiết bị hiện đại của phòng học. b. Nguyên nhân của kết quả Có được kết quả trên, trước hết là do sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, của ngành GD&ĐT đã tạo đường lối, chính sách, cơ chế, nguồn lực để thực hiện. Đặc biệt là chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nhờ sự quyết tâm, sự lãnh chỉ đạo đúng đắn, sát sao BGH nhà trường đã đề ra các nghị quyết kịp thời và đã thành lập Ban cơ sở vật chất nhằm tăng cường công kiểm tra, sửa chữa kịp thời những trường hợp hư hỏng đột xuất Có sự hỗ trợ tích cực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà và học sinh của nhà trường về công tác bảo quản và báo cáo kịp thời những trường hợp hư hỏng xảy ra. Do có sự chủ động xây dựng kế hoạch, chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, khắc phục sự cố kịp thời của bản thân tôi cùng ban cơ sở vật chất nhà trường nên công tác cơ sở vật chất được nhiều hiệu quả, đúng tiến độ. c. Kinh nghiệm người làm công tác cơ sở vật chất trong hai năm Cũng như phần lớn các trường THPT trong huyện Long Thành, trường THPT Nguyễn Đình Chiểu là một trường sử dụng lại của một xưởng cơ khí được xây dựng từ trước năm 1994, lại chịu hậu quả việc xây dựng chắp và nhiều lần, cơ sở vật chất cũ nát, thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Làm thế nào để có 1 ngôi trường khang trang, đồng bộ về cơ sở vật chất , có các khối công trình được sắp xếp chưa hợp lý, chưa khoa học. Hơn nữa điều kiện kinh phí dành cho xây dựng cơ sở vật chất vô cùng hạn hẹp và khó khăn. Qua kết quả xây dựng trường trong thời gian qua, mặc dù còn chưa hoàn chỉnh, song bản thân xin mạnh dạn rút ra một số kinh nghiệm chia sẻ như sau: Một là, trước hết, người công tác cơ sở vật chất cần nắm vững những vấn đề chung về quản lý và phát triển cơ sở vật chất trường học; nắm vững nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học; nắm vững thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện kinh tế, quan điểm chỉ đạo cấp trên. Điều đó giúp người làm công tác này những kiến thức, hiểu rõ yêu cầu, tác dụng của cơ sở vật chất đối với công tác giáo dục, giảng dạy. Nắm vững những quy định về cơ sở vật chất đối với 1 trường THPT của Bộ GD&ĐT
- Hai là, phải có quy hoạch tổng thể. Quy hoạch phải hàm chứa toàn bộ cơ sở vật chất nhà trường trong một tổng thể thống nhất, hợp lý, khoa học. Sự phân bố các khối công trình, bố trí không gian, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khuôn viên phù hợp với điều kiện thực tế về diện tích, địa hình, không gian, cảnh quan xung quanh. Có quy hoạch tổng thể mới có thể giúp cho xây mới, phá cũ mà không lộn xộn, chắp vá. Quy hoạch phải theo từng khối công trình, hợp lý, khoa học để cho các khâu học và hành một cách thuận lợi. Ba là, một điều quan trọng nữa đối với người trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học là phải tham mưu đề xuất kịp thời mọi tình huống với BGH nhà trường, chính quyền địa phương thì cơ sở vật chất nhà trường sở sẽ được đầu tư, trang bị đúng lúc, đúng mức, ngược lại, nếu không năng động làm tốt công tác tham mưu, thì nhà trường ít được đầu tư trang bị hoặc không được đầu tư xây dựng. Song công tác tham mưu là một việc rất khó. Nó đòi hỏi người làm công tác cơ sở vật chất có nhiều tố chất quan trọng như lòng kiên trì, tính nhẫn nại, sự tế nhị khéo léo, sự quan sát nhận định, chọn thời cơ, chọn hành lang pháp lý để biến nội dung tham mưu, vấn đề tham mưu đề xuất thành hiện thực. Một điều cần chú ý nữa là vấn đề tham mưu cần được gắn với chủ trương, chính sách đầu tư cho giáo dục và rất cần sự tác động của cấp trên. Bốn là, trong quá trình quản lý cơ sở vật chất, phải luôn là người trình bày ý tưởng, bố cục sắp xếp, tư vấn cho thiết kế, thi công căn cứ vào đặc trưng của ngành, của bậc học, của mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục đối với cơ sở vật chất chuẩn bị xây dựng. Cần thật sự chú ý đến tính đồng bộ, tính chuẩn, tính hiện đại của các công trình xây dựng. Xuất phát từ vấn đề đó mà yêu cầu nhà thiết kế, bên thi công đáp ứng theo đúng ý tưởng sắp xếp. Mặt khác, người làm công tác này còn tham gia giám sát, đóng góp ý kiến trong quá trình thi công để đạt chất lượng công trình theo quy định. Năm là, Tiếp nữa là cần làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục để huy động nguồn lực đầu tư cho công tác xây dựng. Điều này, nhiều trường đã làm rất tốt kinh phí giành để làm cổng trường, xây khuôn viên, bồn hoa, đài nước, lát sân, làm rèm cửa, trang bị bình nước… Sáu là, điều cuối cùng, muốn làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, người làm công tác cơ sở vật chất phải là người coi trường như nhà của mình, bám trường bám lớp, luôn trăn trở để tìm cách hoàn thiện cơ sở vật chất . Đó chính là cái tâm của người quản lý cơ sở vật chất . Dù là người giỏi đến mấy nhưng thiếu điều này thì cũng rất khó thành công trong công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học. Bởi đây cũng chính là phẩm chất cần thiết của người làm công tác cơ sở vật chất.
- IV. KẾT LUẬN Công tác quản lý cơ sở vật chất trường học là một phạm trù rộng lớn của người làm công tác này. Những nội dung trình bày ở trên chỉ đề cập đến vấn đề xây dựng cơ sở vật chất trường học một cách đồng bộ, chuẩn hoá, hiện đại hoá để phấn đấu xây dựng trường học theo xu thế hiện đại ngày nay. Điều này đòi hỏi người làm công tác cơ sở vật chất phải trang bị cho mình một nhận thức đúng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quan điểm của ngành giáo dục, những kiến thức về mô hình cơ sở vật chất trường học hiện đại, những kỹ năng như tham mưu, thuyết phục, vận động để huy động nguồn lực cho xây dựng trường sở. Đó chính là một phần cái tâm huyết của người làm công tác cơ sở vật chất . Song như thế chưa đủ, người làm công tác này cần bám trường, bám lớp, coi trường sở như chính nhà của mình, không vô cảm với những thiếu thốn, bất cập về cơ sở vật chất của trường. Thấy thuận lợi cũng không được chủ quan. Thấy khó khăn không được chán nản. Kiên định trong quan điểm. Kiên trì, kiên nhẫn trong công tác tham mưu, đề xuất. Biết tranh thủ sự hỗ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Sử dụng máy tính cầm tay để giải một số dạng toán bậc THCS
56 p | 877 | 190
-
SKKN: Cách quản lý hồ sơ sổ sách giáo viên trong trường Tiểu học
11 p | 785 | 77
-
SKKN: Giáo dục học sinh giữ gìn cảnh quan nhà trường xanh – sạch – đẹp
11 p | 408 | 69
-
SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy trong trường học
16 p | 453 | 51
-
SKKN: Một vài kinh nghiệm xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết
16 p | 1208 | 50
-
SKKN: Một số biện pháp phòng, chống bạo lực học đường ở trường tiểu học
18 p | 1584 | 47
-
SKKN: Số hóa thiết bị dạy học - Một biện pháp nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
11 p | 511 | 47
-
SKKN: Xây dựng cảnh quan sư phạm “xanh – sạch – đẹp”
43 p | 418 | 41
-
SKKN: Một số biện pháp quản lí chỉ đạo việc duy trì sĩ số trong nhà trường đạt hiệu quả
16 p | 251 | 41
-
SKKN: Hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông
8 p | 179 | 33
-
SKKN: Một số biện pháp giúp cho việc quản lí, bảo quản và sử dụng phòng Tin học có hiệu quả ở trường tiểu học
29 p | 115 | 16
-
SKKN: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong giảng dạy chương II, Sinh học 10 (Cơ bản) để tăng cường tính tích cực và nâng cao kết quả học tập cho học sinh
0 p | 186 | 15
-
SKKN: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh học và sử dụng từ vựng hiệu quả trong Tiếng Anh 7 mới
25 p | 92 | 15
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý việc sử dụng đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị trường học trong tổ chức các hoạt động ở trường mầm non
48 p | 105 | 7
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học ở Trường THPT Mường Kim
24 p | 50 | 6
-
SKKN: Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý phòng máy ở trường tiểu học
5 p | 53 | 6
-
SKKN: Cung ứng cho giáo viên mượn sách và đồ dùng dạy học tại thư viện trường tiểu học Phan Bội châu
14 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn