Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 2
lượt xem 4
download
Mọi người lao động đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội Bởi vì bảo hiểm xã hội ra đời là để phục vụ quyền lợi của người lao động và mọi người lao động ở mọi ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đều đứng trước nguy cơ mất an toàn về thu nhập và đều có nhu cầu đước tham gia bảo hiểm xã hội. Hầu hết các nước...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com a, Mọi người lao động đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả n ăng lao động hoặc bị mất việc làm đ ều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội Bởi vì b ảo hiểm xã hội ra đời là đ ể phục vụ quyền lợi của người lao động và mọi người lao động ở mọi ngành nghề thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đ ều đ ứng trước nguy cơ m ất an toàn về thu nhập và đ ều có nhu cầu đước tham gia bảo hiểm xã hội. Hầu hết các n ước khi mới thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, do các điều kiện kinh tế xã hội m à đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội chỉ là công nhân viên chức nh à n ước và những người làm công hưởng lương. Việt nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này m ặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những người lao động. Tuy nh iên việc tham gia bảo hiểm xã hội đã và sẽ được mở rộng đến tất cả ngư ời lao động bằng cả hình thức tự nguyện và bắt buộc. b, Nhà n ước và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người lao động phải có trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình Bảo hiểm xã hội đ em lại lợi ích cho cả người lao động, người sử dụng lao động và cả nhà nư ớc: Nh à nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế xã hội và có đủ phương tiện, công cụ thực hiện chức năng đó, tuy nhiên không phải lúc nào chức năng đó cũng được phát huy tác dụng như mong muốn mà đôi khi đem lại những kết quả bất lợi làm ảnh hưởng đến đời sống ngư ời lao động. Khi đó dù không có bảo hiểm xã hội thì nhà nước vẫn phải chi ngân sách để giúp đỡ người lao động d ưới một dạng khác. Đối với người sử dụng lao động cũng tương tự nhưng trên phạm vi xí nghiệp, đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh. Chỉ khi người sử dụng lao động chăm lo đến đời sống người lao động và có những ưu đ ãi xứng đáng thì người lao động mới yên tâm, tích cực lao động góp phần tăng năng suất lao động. Còn đối với người lao động, những rủi ro phát sinh 12
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com suy cho cùng đều có một phần lỗi của người lao động (do ý thức, tay nghề...) và vì thế họ cũng phải gánh vác một phần trách nhiệm tự bảo hiểm xã hội cho mình. c, Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình thành qu ỹ bảo hiểm xã hội độc lập, tập trung Nh ờ sự đóng góp của các b ên tham gia mà phương thức riêng có của bảo hiểm xã hội là dàn trải rủi ro theo nhiều chiều, tạo điều kiện để phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang mới đ ược thực hiện. Hơn nữa, nó còn tạo ra mối liên h ệ ràng buộc chặt chẽ giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia, góp phần tránh những hiện tượng tiêu cực như lợi dụng chế độ bảo hiểm xã hội. d, Phải lấy số đ ông bù số ít Bảo hiểm nói chung hoạt động trên cơ sở xác suất rủi ro theo quy luật số lớn, tức là lấy sự đóng góp của số đông người tham gia san xẻ cho số ít người không may gặp rủi ro. Trong số đông người tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội, chỉ những người lao động mới là đối tượng hưởng trợ cấp và trong số những người lao động lại chỉ có những người bị ốm đ au, thai sản, tai nạn lao động hay tuổi già... có đủ các điều kiện cần thiết mới đ ược hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. e, Ph ải kết hợp h ài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng nhu cầu bảo hiểm xã hội Việc xác đ ịnh lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm xã hội thì đ ã được làm rõ và quyền lợi luôn đ i đô i với trách nhiệm, điều đó đò i hỏi phải có một sự cân đối giữa trách nhiệm và quyền lợi của mỗi b ên tham gia, ngh ĩa là xác đ ịnh mức đóng góp của mỗi bên tham gia phù hợp với lợi ích mà họ nhận được từ việc tham gia đó. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ không được thực hiện nếu như gánh n ặng thuộc về bất cứ bên nào làm triệt tiêu đi lợi ích mà họ đáng được h ưởng. 13
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com f, Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lương lúc đang đ i làm, nh ưng thấp nhất cũng phải đ ảm bảo mức sống tối thiểu Trong điều kiện bình thường, người lao động làm việc và nhận đ ược mức tiền công thoả đáng. Khi gặp các biến cố rủi ro họ đ ược hưởng trợ cấp và nếu như m ức trợ cấp này lớn hơn hoặc bằng mức tiền công của họ thì không lý gì mà họ phải cố gắng làm việc và tích cực làm việc. Tuy nhiên do mục đ ích, bản chất và cách làm củ a b ảo hiểm x• hội thì mức trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp nhất cũng phải đủ đ ể trang trải các chi phí cần thiết cho người lao động trong cuộc sống h àng ngày. g, Chính sách bảo hiểm xã hội là bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước ở nước ta, bảo hiểm xã hội nằm trong hệ thống các chính sách xã h ội của Đảng và nhà nước. Thực chất đ ây là một trong những chính sách nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu tối thiểu của con người: Nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an to àn xã hội ... chính sách bảo hiểm xã hội còn thể hiện trình độ xã hội hoá của mỗi quốc gia ( trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế, khả n ăng tổ chức và quản lý xã hội ) và, trong một chừng mực nào đó, nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Hơn nữa, nhà nước có chức năng qu ản lý vĩ mô mọi mặt của đ ời sống kinh tế xã hội do đó bảo hiểm xã hội phải được đặt dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. h, Bảo hiểm xã hội phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội của đ ất nước trong từng giai đoạn cụ thể Sự phát triển của bảo hiểm xã hội còn tu ỳ thuộc vào nhiều yếu tố: Các đ iều kiện về kinh tế xã hội, trình độ quản lý của nhà nước hay sự hoàn chỉnh của nền pháp chế mỗi quốc gia. Việc thực hiện toàn bộ 9 chế độ trong công ước 102 của ILO là mong muốn và mục tiêu phấn đ ấu của mỗi quốc gia, song không phải quốc gia nào cũng thực hiện được do 14
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sự hạn chế về nhiều mặt. Khi xã hội đã đạt tới một bước phát triển mới làm nảy sinh những vấn đề mà hệ thống bảo hiểm xã hội hiện thời không còn phù hợp th ì yêu cầu đặt ra là sự đổi mới hệ thống bảo hiểm xã hội ( Cơ cấu các bộ phận của hệ thống, số lượng và cơ cấu các chế độ trợ cấp, mức đóng phí...) cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội. ii. Bảo hiểm xã hội Việt nam trong nền kinh tế thị trường 1. Giai đo ạn 1945- 1959 a, Văn b ản pháp quy quy đ ịnh Sau Cách mạng tháng 8-1945 Nhà nước Việt nam Dân chủ Cộng ho à ra đời và m ặc dù đang phải giải quyết trăm công ngàn việc quan trọng mang tính sống còn của đ ất nước nhưng Đảng và Nhà nước vẫn quan tâm đến công tác bảo hiểm xã h ội đối với công nhân viên chức khi ốm đ au, thai sản, TNLĐ, tuổi già và tử tuất. Tháng 12-1946 Quốc hội đ ã thông qua Hiến pháp đ ầu tiên của Nhà nư ớc dân chủ nhân dân. Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già. Ngày 12-3 -1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân. Ngày 20-5 -1950 Hồ chủ tịch ký hai Sắc lệnh số 76, 77 quy định thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao đ ộng, hưu trí cho cán bộ, công nhân viên chức. b, Đặc đ iểm của chính sách bảo hiểm xã hội Trong thời kỳ này thực dân pháp lại xâm chiếm Việt nam nên trong hoàn cảnh kháng chiến gian khổ việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế ( các loại trợ cấp đều được thực hiện bằng gạo ) tuy nhiên đ ã th ể hiện được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước đối với chính sách bảo hiểm xã hội đ ánh dấu thời kỳ manh nha về bảo hiểm xã hội ở Việt nam. 15
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Giai đo ạn 1960-1994 a, Văn b ản pháp quy quy đ ịnh. Tại điều 14 của Hiến pháp năm 1959 quy định “ Công nhân viên chức nhà nước có quyền được hưởng bảo hiểm xã hội ”. Ngày 27-12-1961 Chính phủ ban hành Ngh ị định 218/CP kèm theo điều lệ tạm thời về BHXH, có hiệu lực thi h ành từ ngày 1-1-1962. Bao gồm những nội dung cơ bản sau: Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. - Hệ thống trợ cấp gồm 6 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao đ ộng hay bệnh nghề - nghiệp, mất sức lao động, h ưu trí, tử tuất. Nguồn tài chính BHXH: Các cơ quan, đơn vị đóng 4,7% so với tổng quỹ tiền - lương vào qu ỹ BHXH nằm trong Ngân sách nh à n ước. Chí phí về BHXH nếu vượt quá số lượng đóng góp thì được NSNN cấp bù. Cơ quan quản lý thực hiện: Bộ lao động- Thương binh và Xã hội quản lý 3 chế độ - MSLĐ, hưu trí, tử tuất. Tổng liên đoàn Lao động Việt nam quản lý thực hiện 3 chế độ là ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN. b, Đặc đ iểm của chính sách bảo hiểm xã hội. Đã hình thành nên một khung hệ thống trợ cấp BHXH khá toàn diện bao gồm 6 - chế độ. Đã giải quyết cho 1,3 triệu người hưởng chế độ hưu trí, mất sức lao động 50 vạn người, tử tuất là 25 vạn và hàng triệu lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản. Chính sách BHXH đã góp phần ổn đ ịnh đời sống của cán bộ, công nhân viên - chức góp phần xây dựng xã hội nhân văn, tiến bộ và góp ph ần vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng đất n ước. Do hoàn cảnh của đất nước thời kỳ nay nền kinh tế còn kém phát triển và nhà - nước thực hiện quản lý kinh tế xã hội theo cơ chế bao cấp n ên việc thực hiện BHXH còn 16
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com rất hạn hẹp ( mới chỉ thực hiện được với công nhân viên chức nh à nư ớc) và nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện trợ cấp các chế độ BHXH là do NSNN b ảo đảm. 3. Giai đo ạn 1995 đ ến nay a, Văn b ản pháp quy quy đ ịnh Để thực hiện BHXH đối với ngư ời làm công ăn lương và phát triển các hình thức - BHXH khác, ngay 23 -6-1994 Quốc hội đ ã thông qua Bộ luật lao động trong đó có một chương quy đ ịnh về BHXH . Ngày 26-01-1995 Chính phủ ban h ành Ngh ị định số 12/CP kèm theo Điều lệ Bảo - hiểm xã hội đối với công nhân viên chức và người lao động. Ngày 15-7 -1995 Chính phủ ban h ành Ngh ị định số 45/CP kèm theo Điều lệ Bảo - hiểm xã hội đối với quân nhân trong lực lượng vũ trang. Nội dung cơ bản của những văn b ản pháp quy này: 1, Từng bước mở rộng đối tượng tham gia BHXH bằng h ình thức kết hợp bắt buộc và tự nguyện đối với người lao động trong mọi th ành ph ần kinh tế. 2, Hệ thống các chế độ trợ cấp BHXH gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh ngh ề nghiệp, hưu trí và tử tuất. 3, Hình thành qu ỹ BHXH độc lập, nằm ngoài NSNN. Qu ỹ BHXH h ình thành chủ yếu từ 3 nguồn: Nhà nước, người lao động và người sử dụng lao động. 4, Hình thành cơ quan chuyên trách về BHXH là Bảo hiểm xã hội Việt nam. b, Đặc đ iểm của chính sách bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội đã được tổ chức và thực hiện phù hợp với điều kiện nền kinh tế - nhiều thành phần có sự quản lý của nh à n ước theo định hư ớng Xã hội chủ nghĩa. Thực hiện sự công bằng về quyền được BHXH của mọi người lao động. - Thực hiện quan hệ giữa nghĩa vụ đóng góp và hư ởng trợ cấp BHXH. - 17
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thực hiện cơ chế quản lý thực hiện pháp luật BHXH chu yên trách. - II. Tổng quan về quỹ bảo hiểm xã hội 1. Khái niệm, đặc điểm quỹ bảo hiểm ã hội a, Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội Qu ỹ bảo hiểm xã hội là qu ỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngo ài ngân sách nhà nước. Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải h ình thành đ ược nguồn quỹ tiền tệ tập trung đ ể rồi nguồn quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH. b, Đặc đ iểm quỹ bảo hiểm xã hội Qu ỹ bảo hiểm xã hội mang đ ầy đủ những đặc trư ng cơ bản nhất của một quỹ, ngo ài ra do đặc thù của BHXH mà qu ỹ BHXH có những đ ặc trưng riêng có sau: Qu ỹ BHXH là qu ỹ an toàn về tài chính. Nghĩa là, ph ải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và đ ể thực hiện chức năng này, đ ến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trư ớc nguy cơ mất an to àn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên qu ỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không ph ải cứ đồng tiền n ào vào qu ỹ là đ ược dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là qu ỹ BHXH ) m à phải sau một kho ảng thời gian nhất đ ịnh, đô i khi tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đ ồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, đ iều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lư ợng mà còn phải bảo to àn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy đ ịnh “ Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ ”. 18
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tính tích lu ỹ. Qu ỹ BHXH là “ của đ ể d ành ” của người lao động phòng khi ốm đau, tuổi già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại đ ể chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần thiết đ ể được hưởng trợ cấp ( chẳng hạn nh ư về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ). Số lư ợng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đ ặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ. Qu ỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đ ích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đ ến mất hay giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, th ời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy không có nghĩa là những người có m ức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đ ưọc hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người được hư ởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí không được hư ởng (chế độ thai sản). 2. Phân loại quỹ bảo hiểm xã hội Nhiệm vụ của các nhà làm công tác BHXH là phải thành lập nên qu ỹ BHXH theo cách thức phù hợp với trình độ tổ chức và thực hiện. Thế nhưng, đó lại là một vấn đề hết sức 19
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khó khăn và đôi khi không thống nhất quan điểm. Bởi vì theo nhiều cách tiếp cận khác nhau có các loại quỹ bảo hiểm xã hội khác nhau. a, Theo tính chất sử dụng quỹ Qu ỹ dài hạn: Là qu ỹ đ ược thành lập để dùng chi trả cho các chế độ đài hạn ( chế độ trợ cấp hưu trí ). Qu ỹ ngắn hạn: Dùng chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn hạn (ốm đau, thai sản...) . b, Theo các trường hợp được BHXH Có thể th ành lập ra các quỹ theo từng chế độ và m ỗi quỹ sẽ dùng để chi trả cho từng chế độ tương ứng. Qu ỹ h ưu trí. Qu ỹ TNLD-BNN. Cách phân loại này giúp chúng ta có th ể cân đối giữa mức hưởng và mức đóng góp đối với từng chế độ. c, Theo đối tượng quản lý, có: Qu ỹ BHXH cho công chức nhà nước. Qu ỹ BHXH lực lư ợng vũ trang. ở mỗi nước, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể m à có thể thành lập quỹ bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ q uản lý nh à nước... Thông thường, khi mới thực hiện BHXH các nước thành lập một quỹ chung nhất cho mọi người lao đ ộng do: Trình độ tổ chức và qu ản lý còn h ạn chế, đối tượng BHXH còn hạn hẹp và các chế độ bảo hiểm xã hội còn ít ( một vài ch ế đ ộ ). Nhưng khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất đ ịnh, trình độ quản lý được nâng cao, đối tư ợng tham gia ngày càng lớn...th ì xuất hiện những bất cập mà đò i hỏi phải thành lập ra các quỹ BHXH thành phần. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh
58 p | 633 | 483
-
ĐỀ ÁN: "Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội”.
31 p | 627 | 225
-
Đề án “Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp”
21 p | 408 | 152
-
LUẬN VĂN: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
72 p | 319 | 116
-
Luận văn: Thực trạng thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quỹ bảo hiểm xã hội
77 p | 242 | 78
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
166 p | 103 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập công ty cổ phần - thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Dương
83 p | 21 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam
123 p | 48 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh
124 p | 36 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về góp vốn thành lập hợp tác xã - thực tiễn thi hành tại tỉnh Bình Dương
79 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 72 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Phân lập, tuyển chọn và sử dụng một số chủng vi sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc trên vùng đất cát biển Bình Định
210 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động ở Việt Nam hiện nay
117 p | 27 | 6
-
Thành lập và nâng cao hiệu quả Quỹ Bảo hiểm Xã hội độc lập với ngân sách nhà nước - 3
9 p | 71 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nâng cao hiệu quả hoạt động Mạng đô thị thành phố Đà Nẵng bằng kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
26 p | 24 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quyền thành lập và gia nhập công đoàn của người lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Kon Tum
24 p | 35 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh
66 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn