THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KCA KHÍ CHƯNG ÁP (AAC)
lượt xem 221
download
THUYẾT MINH DỰC ÁN KHẢ THI
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KCA KHÍ CHƯNG ÁP (AAC)
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------- ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KCA KHÍ CHƯNG ÁP (AAC) ĐỊA ĐIỂM : TÂN PHÚ, ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN, VIỆT NAM CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN PHÚ Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 10 năm 2011 1
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------- ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KCA KHÍ CHƯNG ÁP (AAC) ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY ………………………… NGUYỄN ……………… Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 10 năm 2011
- MỤC LỤC I. Giới thiệu chủ đầu tư....................................................................................................... 5 II. Mô tả sơ bộ dự án............................................................................................................ 5 II.1. Vị trí địa lý dự án......................................................................................................... 14 II.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án.......................................................... 15 II.2.1. Địa hình...................................................................................................................... 15 II.2.2. Khí hậu ...................................................................................................................... 15 II.3. Hiện trạng công trình và hạ tầng kỹ thuật............................................................... 16 II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất............................................................................................ 16 Đất xây dựng nhà máy nằm trong KCN với đầy đủ cơ sở hạ tầng. Diện tích sử dụng đất: 2.0 ha............................................................................................................................... 16 II.3.2. Đường giao thông....................................................................................................... 16 II.4. Nhận xét chung ............................................................................................................ 16 I.2. Sự cần thiết phải đầu tư............................................................................................. 18 * Những ưu điểm chung...................................................................................................... 23 * Những ưu điểm của gạch không nung so với gạch nung trong việc xây cao ốc và kho tàng.......................................................................................................................................... 23 * Những ưu điểm của gạch không nung lát đường so với các phương pháp lát đường khác.......................................................................................................................................... 23 CHƯƠNG VII: BỘ MÁY QUẢN LÝ - TỔ CHỨC NHÂN SỰ......................................... 59 VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư .................................................................................. 62 VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư..................................................................................... 63 CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ - THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................... 67 IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án.................................................................................... 67 X.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay....................................................... 69 CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH.......................................................... 75 XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.................................................................... 75 XI.2. Doanh thu từ dự án..................................................................................................... 75 XI.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án................................................................................... 76
- PHẦN A: THÔNG TIN DỰ ÁN 4
- I. Giới thiệu chủ đầu tư Tên công ty : Công ty Cổ Phần Tân Phú Giấy phép ĐKKD : …………………………… Trụ sở công ty : KDC Bình Trị Đông B, P. BTĐ B, Q. Bình Tân, TP HCM Điện thoại : ………………….. – Fax: …………………………. Đại diện pháp luật : Chức vụ : Giám Đốc II. Mô tả sơ bộ dự án Tên dự án : Nhà máy sản xuất gạch KCA, khí chưng áp (AAC) Địa điểm xây dựng : Tân Phú, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, Việt Nam Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới III. Cơ sở pháp lý Nhà máy sản xuất gạch KCA: Tiêu chuẩn TCVN 7959 : 2008; Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Các văn bản pháp quy khác của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quy định về đầu tư, sản xuất vật liệu không nung, xây dựng các công trình liên quan; Nghị định số 29/CP ngày 12/05/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước; Thông tư số 06/UB-QLKT ngày 27/09/1995 của Ủy ban hợp tác đầu tư (Nay là Bộ kế họach đầu tư) v/v qui định đầu tư trình tự, thủ tục cấp giấy phép chứng nhận ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước; Luật bảo vệ môi trường do Chủ tịch nước CHXHXN Việt Nam công bố ngày 10/01/1994 và Nghị định hướng dẫn thi hành số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ; Quy chế “Quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ; Các tiêu chuẩn xây dựngVN: TCVN 2622-1995, TCVN 4088-1985, TCVN 3904 – 1984, TCVN 4514 – 1988, TCVN 4604 – 1988. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 5
- PHẦN B: TỔNG QUAN ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 6
- CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG I.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam I.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên Việt Nam có diện tích khoảng 331,212 km² nằm ở vị trí 8 035 đến 230 vĩ Bắc, 1020 đến 1100 kinh Đông. Biên giới giáp Trung Quốc ở phía Bắc, giáp Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp Biển Đông. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa từ giữa tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến giữa tháng 3) và khí hậu gió mùa ở miền Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông). I.1.2. Tình hình kinh tế Trong 10 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc đ ộ cao. Theo báo cáo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2011 là 5.67% so với cùng kỳ, cao hơn 0.24% so với quý I năm nay nhưng thấp hơn cùng kỳ năm ngoái 0.73%. Với kết quả này, GDP 6 tháng đầu năm 2011 ước chỉ tăng 5.57% so với cùng kỳ năm 2010, thấp hơn con số tương ứng của năm ngoái khoảng 0.61%. Đóng góp vào con số kể trên, khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.08%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6.49%; khu vực dịch vụ tăng 6.12%. Khu vực sản xuất kinh doanh đã và đang chịu ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất cao làm chi phí đầu vào tăng cao tác động đến sản xuất kinh doanh. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng 6 tháng đ ầu năm 2011, theo Bộ, là do mặt bằng lãi suất còn đang ở mức cao, đang vượt quá khả năng chịu đ ựng c ủa một bộ phận doanh nghiệp; lãi suất huy động vốn bình quân tăng khoảng 3% so với cuối năm 2010 (năm 2010 bình quân khoảng 12%/năm), chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay khá lớn (khoảng 3-4%); việc vay vốn tín dụng của một bộ phận doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khó khăn; tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng…Ở các chỉ tiêu liên quan khác, trong 6 tháng đầu năm 2011, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký cả cấp mới và tăng vốn đã giảm gần 40% so với cùng kỳ; tổng số vốn đăng ký kinh doanh mới của doanh nghiệp dân doanh giảm 5.4%. Xu hướng này thể hiện ảnh hưởng của bất ổn kinh tế vĩ mô đến thu hút đầu tư phát triển của khu vực doanh nghiệp; qua đó có thể sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội trong thời gian tới. I.1.3. Tình hình xã hội ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 7
- Nhìn chung đời sống xã hội của người dân Việt Nam trong những năm qua đã đ ược cải thiện nhanh chóng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì xã hội Việt Nam 5 tháng đầu năm/2011 còn tồn tại một số vấn đề xã hội sau: - Thiếu đói trong nông dân: Theo báo cáo sơ bộ, trong tháng 5 có khoảng 72.5 nghìn hộ thiếu đói với 307.7 nghìn nhân khẩu thiếu đói. So với cùng kỳ năm 2010, số hộ thiếu đói giảm 24.2% và số nhân khẩu thiếu đói giảm 23.2%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đ ầu năm, các cấp, các ngành và đoàn thể từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 14 nghìn tấn lương thực và 3.8 tỷ đồng. - Tình hình ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường tại Việt Nam đang ở mức trầm trọng. Hà Nội và TPHCM nằm trong danh sách 6 TP ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất thế giới. Với tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt trên 8%, VN đang đối mặt với một hiểm hoạ ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Do tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh chóng, ô nhiễm môi trường tại HN và TPHCM đã trở thành một vấn đề trọng điểm của quốc gia. Các chuyên gia cho biết, nếu tính đến cả các tổn thất môi trường thì tốc độ tăng GDP thực tế của VN s ẽ chỉ là 3- 4%. Bản tổng kết môi trường toàn cầu do Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) mới công bố cho thấy VN có hai TP nằm trong danh sách 6 TP bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất trên thế giới. Theo tiến sĩ Hoàng Dương Tùng - Giám đốc Trung tâm Quan tr ắc và thông tin môi trường thuộc Cục Bảo vệ môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), VN đối mặt với tất cả các vấn đề được nêu trong báo cáo. Về nồng độ bụi, hai TP lớn nhất VN chỉ đứng sau Bắc Kinh, Thượng Hải, New Delhi và Dhaka. Mối đe doạ tiềm tàng này chắc chắn sẽ cản trở quá trình phát triển hơn nữa của các TP này. - Sự cố công trình xây dựng: Theo số liệu chưa đầy đủ của Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, hàng năm có khoảng 0,28 - 0,56% công trình bị sự cố thì với hàng vạn công trình được triển khai cũng đã có hàng trăm công trình bị s ự cố. Các nguyên nhân chính: 1. Sự cố sập đổ bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình. 2. Sự cố sai lệch vị trí về móng, về hướng, về kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn. 3. Sự cố công trình móng: Bao gồm chất lượng bê tông móng (rỗ, cường độ thấp hơn thiết kế). Sự cố liên quan đến gia cố bằng cọc (cọc bằng gỗ, cọc tre, bê tông, thép…) hoặc lún, lún lệch... 4. Sự cố khả năng chịu tải của kết cấu: do nguyên nhân bên trong của kết cấu (do tính toán thiếu, do thi công đặt thiếu thép, mối nối không đúng…) hoặc do sử dụng vượt tải (đọng nước trên mái, xe quá tải qua cầu, được sử dụng đúng công năng, đục phá sửa chữa làm thay đ ổi kết cấu...). ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 8
- 5. Sự cố nứt: Bao gồm nứt khối xây, khối bê tông, nứt thềm đập đất... vết rạn vật liệu xây dựng khác như thép, gỗ. 6. Sự cố do ảnh hưởng đến thi công công trình liền kề (gây sụp đổ, lún, nứt … công trình bên cạnh do thi công công trình chính gây nên). 7. Sự cố liên quan đến biện pháp thi công (sụp đổ trong quá trình đổ bê tông do chống đỡ không đảm bảo, lắp dựng kết cấu thép không đồng bộ gây sụp đổ, đổ cẩu làm hư hỏng công trình…) 8. Sự cố liên quan đến thương vong của con người (điện giật, ngã cao, đổ tường, sạt l ở, đổ cẩu…) 9. Sự cố về công năng: Thấm dột, cách âm, cách nhiệt, quy trình công nghệ không đ ạt yêu cầu, thẩm mỹ phản cảm phải sửa chữa thay thế để đảm bảo công năng sử dụng như yêu c ầu thi ết kế. Sự không phù hợp với yêu cầu sử dụng. Cần phải bổ sung, sửa đổi nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả sử dụng. 10. Ngoài ra nên có loại sự cố khác có tính đặc thù không xếp vào các loại trên (như sự cố thi công giếng chìm, sự cố các công trình trên biển, sự cố bất khả kháng khác như lốc xoáy, lũ l ụt bão vượt giới hạn…). I.2. Thực trạng sản xuất gạch xây dựng I.2.1. Gạch nung Với công nghệ sản xuất gạch đất sét nung truyền thống và hiện đại đã cho thấy những tác động tiêu cực tới môi trường. Gach đât set nung tiêu tốn một lượng đất sét khổng lồ, đông ̣ ́ ́ ̀ thời tiêu tốn một lượng lớn than để nung đốt sản phẩm. Dự báo với nhu c ầu 400 t ỷ viên g ạch từ nay đến năm 2020, phải tiêu tốn 60 triệu tấn than. Đi đôi với việc tiêu thụ một l ượng than lớn, các lò gạch sẽ thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải độc hại CO 2, SO2 ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khoẻ con người, làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng ô-zôn. Trong vòng từ 5 đến 10 năm nữa, khoảng 600 triệu m3 đất nông nghiệp sẽ được khai thác hằng năm để có thể sản xuất ra được một khối lượng ước tính là không ít h ơn 40 t ỉ viên g ạch xây dựng – chỉ riêng cho thị trường Việt nam. Thêm vào đó là khoảng 100 triệu m3 gỗ rừng sẽ bị phá hủy để cung cấp chất đốt cho hơn 40.000 lò gạch nung thủ công, và sau đó là một lượng khí thải độc hại khổng lồ được vô tư thổi vào bầu khí quyển mà chúng ta đang hằng ngày hít thở - kể cả khi các bạn đang thực hành bài tập thể dục buổi sáng!. Sự ấm lên toàn cầu, lỗ thủng tầng ozone, lũ lụt do phá rừng, ô nhiễm và các căn b ệnh kinh niên về hô hấp và tiêu hóa, và thậm chí là tình trạng bất ổn về an ninh l ương thực chính là ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 9
- những nét chấm phá chủ đạo trong bức tranh ngày càng tồi tệ hơn của tương lai. Và những viên gạch nho nhỏ đó chính là một trong những sát thủ thầm lặng góp phần không nhỏ cho các thảm họa nói trên của hành tinh. I.2.2. Gạch không nung Xuất phát từ những bất cập trên, đồng thời để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây ngày một lớn, hạn chế sử dụng ruộng đất canh tác, giảm lượng tiêu thụ than, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 với đ ịnh hướng đến năm 2015 tỷ lệ gạch không nung chiếm 20 – 25% và năm 2020 là 30% - 40% tổng số vật liệu xây trong nước. Đây là một yêu cầu rất lớn đòi hỏi sự tập trung của toàn xã hội, đặc biệt là những tổng công ty đi đầu trong lĩnh vực vật liệu. Nước ta đang trong quá trình đô thị hoá với tốc độ xây dựng cao và được đánh giá là vẫn đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ tăng trưởng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng t ốc độ đô thị hoá nhanh, nhu cầu về không gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến cho nhu cầu về gạch xây dựng nói chung, gạch không nung nói riêng gia tăng theo. Theo Bộ xây dựng, dự kiên năm 2010, cả nước cân 25 tỷ viên gach, 2015 là 32 tỷ viên và năm 2010 là 40 ty ̉ viên. Theo ́ ̀ quy đinh cua Chinh phu, đên năm 2010, cac lò gach thủ công trên cả nước phải ngừng hoạt động, ̣ ̉ ́ ̉ ́ ́ ̣ cả nước sẽ thiếu hụt khoảng 12,6 tỷ viên gạch quy tiêu chuân, đây chính là c ơ hội đ ể vật li ệu ̉ không nung phát triển. Theo số liêu điêu tra và ước tinh cua Viên vât liêu xây dựng – Bộ Xây dựng, đên năm 2010, ̣ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ́ nhu câu vât liêu không nung cua cả nước là 2,19 tỷ viên gach không nung QTC, năm 2015 là 7,128 ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 10
- tỷ viên và năm 2020 là 13,92 tỷ viên, trong khi tông san lượng vật liệu không nung của c ả nước ̉ ̉ mới chỉ dừng lai ở con số 1,599 tỷ viên, trong đó gạch bê tông từ xi măng – đá mạt chiếm tỉ l ệ ̣ 75-80%, đá chẻ tỉ lệ 16-18%. Sản phẩm gạch nhẹ không đáng kể chỉ chiếm tỉ lệ 1-2%. Các nước phát triển đều nhận thức rõ nguy cơ tàn phá môi trường của công nghệ sản xuất gạch đất sét nung và những ưu thế mang lại từ sản phẩm bê tông khí chưng áp, do vậy đã có nhiều chính sách nhằm hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung, khuyến khích sản xuất và sử dụng gạch bê tông khí. Nhiều nước, trong đó có Trung Quốc, Malaysia, các nước khối EU..., tỷ lệ gạch bê tông khí đã thay thế trên 50% gạch đất sét nung và tỷ lệ này ngày một cao. Ở Việt Nam, trong thời gian một vài năm gần đây đã xuất hiện một số công trình, chủ yếu ở phía Nam, đã sử dụng các sản phẩm bê tông khí nhập ngoại làm vật liệu xây dựng. Các công trình này thường sử dụng vốn nước ngoài hoặc sử dụng thiết kế của nước ngoài. Mặc dù chưa có số liệu thống kê cụ thể về sản lượng gạch bê tông khí tiêu thụ trong nước song có thể thấy số lượng công trình sử dụng vật liệu bê tông khí gia tăng đáng kể. MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ XỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG AAC ( Autoclaved Aerated Concrete hay Gạch bê tông khí trưng áp) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 11
- I.3. Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực gạch không nung ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 12
- Gạch xi măng cốt liệu Gạch không nung xi măng cốt liệu (Gạch xi măng cốt liệu) còn được gọi là gạch blốc (block) được tạo thành từ xi măng và một trong các hoặc nhiều trong các cốt liệu sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp, đất,... Loại gạch này được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung. Trong các công trình thì lo ại gạch không nung này chiếm tỉ trọng lớn nhất. Loại gạch này thường có cường độ chịu lực tốt (trên 80kg/cm2), tỉ trọng lớn (thường trên 1900kg/m3) nhưng những loại kết cấu lỗ thì có khối lượng thể tích nhỏ hơn (dưới 1800kg/m3). Đây là loại gạch được khuyến khích sử dụng nhiều nhất và được ưu tiên phát triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp thi công,... Loại gạch này dễ sử dụng, dùng vữa thông thường. Gạch xi măng cốt liệu không nặng như người ta tưởng Mặc dù gạch xi măng cốt liệu bị chê nặng song thực tế là nó vẫn khẳng định được giá trị của nó trong xây dựng nói chung. Trong một công trình cao tầng, việc sử dụng gạch xi măng cốt liệu là một tất yếu vì lý do tạo đối trọng, kết cấu vững chắc với cường độ cao. Ngoài ra gạch xi măng cốt liệu có thể đạt khối lượng thể tích từ 1300 đến 1800 kg/m3 nếu dùng kết c ấu l ỗ. Như vậy nó chẳng những không quá nặng như người ta tưởng mà còn khẳng định được độ bền, sự vững trãi cho công trình. VD: Những công trình cần sản phẩm gạch có cường độ 75Kg/cm2 với gạch đất nung phải dùng loại đặc tỷ trọng 1800kg/m3. Với gạch không nung xi măng cốt liệu chỉ c ần dùng loại kết cấu lỗ rỗng tỷ trọng 1400kg/m3 cường độ có thể đạt trên 100kg/cm2. Và đặc biệt giá thành của sản phẩm gạch không nung xi măng cốt liệu rất có ưu th ế, hoàn toàn cạnh tranh sòng phẳng với gạch đất nung (mặc dù chính sách hạn chế gạch đất nung chưa hiệu quả tức thời). Gạch papanh Gạch không nung được sản xuất từ phế thải công nghiệp: Xỉ than, vôi bột được sử dụng lâu đời ở nước ta. Gạch có cường độ thấp từ 30–50 kg/cm2 chủ yếu dùng cho các loại tường ít chịu lực. Gạch không nung tự nhiên Từ các biến thể và sản phẩm phong hóa của đá bâzn. Loại gạch này chủ yếu sử dụng ở các vùng có nguồn puzolan tự nhiên, hình thức sản xuất tự phát, mang tính chất địa phương, quy mô nhỏ ... ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 13
- Gạch bê tông nhẹ Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông nhẹ bọt và gạch bê tông nhẹ khí chưng áp. Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của loại gạch này. Thành phành cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia tạo bọt hoặc khí, vôi,.... Sản phẩm đã đ ược kiểm đ ịnh chất lượng vượt TCXDVN: 2004 về cường độ chịu nén đối với tỷ trọng D800. Gạch bê-tông khí chưng áp: Tên tiếng Anh là Autoclaved Aerated Concrete – gọi tắt là AAC được rất nhiều nước trên thế giới ứng dụng rộng rãi với rất nhiều ưu điểm như thân thiện với môi trường, siêu nhẹ, bền, tiết kiệm năng lượng hóa thạch do không phải nung đốt truyền thống, bảo ôn, chống cháy, cách âm, cách nhiệt, chống thấm rất tốt so với vật liệu đất sét nung. Nó còn đ ược gọi là gạch bê-tông siêu nhẹ vì tỷ trọng chỉ bằng 1/2 hoặc thậm chí là chỉ bằng 1/3 so với gạch đ ất nung thông thường. Công trình xây dựng sẽ giảm tải, giảm chi phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu, góp phần giảm mức đầu tư xây dựng công trình từ 7- 10%, đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thiện phần bao che của công trình lên 2 - 5 lần. Ngoài ra, khả năng cách âm và cách nhi ệt của bê tông nhẹ rất cao, làm cho nhà ấm về mùa đông, mát về mùa hè, tiết kiệm điện năng sưởi hoặc điều hòa nhiệt độ... Kích thước thành phẩm lớn và chính xác (100mm x 200mm x 600mm) giúp rút ngắn thời gian thi công và kể cả thời gian hoàn thiện. Với thành phần c ấu t ạo là v ật liệu trơ và các chất vô cơ, gạch bê-tông siêu nhẹ này hoàn toàn không độc hại, có độ bền rất cao và không bắt lửa. Ngoài ra, với cấu trúc thông thoáng, nó còn có thể tự khuếch tán hơi nước, giải phóng độ ẩm và loại trừ các vấn đề liên quan đến nẩm mốc – đặc biệt là trong điều ki ện thời tiết nắng nóng của khí hậu vùng nhiệt đới, vùng biển và vùng có độ ẩm cao như ở khu vực miền Bắc Việt Nam. Hiện nay trên toàn quốc đã có gần 30 doanh nghiệp lập dự án đầu tư sản xuất gạch bê tông khí chưng áp, trong đó có 05 dự án đã đi vào sản xuất ra sản phẩm v ới công suất 650.000 m3/năm và hơn 10 dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và l ắp đ ặt thiết bị. Các dây chuyền được đầu tư có công suất từ 100.000 - 200.000 m3/năm, với tổng công suất khoảng gần 4 triệu m3/năm; với công nghệ, thiết bị nhập từ Trung Quốc và một phần sản xuất trong nước. CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN II.1. Vị trí địa lý dự án Nhà máy sản xuất gạch KCA được xây dựng tại Tân Phú, tỉnh Long An. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 14
- Long An thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và nước Campuchia, phía Đông giáp Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang và phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp. Cửa ngõ phía Tây của TP.HCM và là một tỉnh nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, thông thương với ĐBSCL-đồng bằng lớn nhất Việt Nam nên Long An chịu những tác động, ảnh hưởng sâu sắc của quá trình phát triển KTXH ở hai vùng kinh tế lớn của đất nước. II.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án II.2.1. Địa hình Địa hình bị chia cắt bởi 2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Các khu vực địa hình tương đối cao ở phía Bắc và Đông Bắc. Vùng Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh Hưng, Bắc Mộc Hóa và Bắc Tân Hưng có một số khu vực có nền đất tốt, sức chịu tải khá nên việc xử lý nền móng ít phức tạp, còn lại hầu hết các vùng khác đều có nền đất yếu, khi xây dựng đòi hỏi phải gia cố nền móng khá tốn kém và phức tạp. Trong sáu nhóm đất gồm đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám, đất cát và đất than bùn thì hai nhóm đất phèn và đất xám chiếm trên 56% tổng diện tích tự nhiên (245.350 ha). II.2.2. Khí hậu Long An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. Nhiệt độ bình quân năm là 27,5oC. Lượng mưa bình quân biến động từ 1.450-1.550 mm/năm. Độ ẩm trung bình hằng năm là 80%. Khí hậu theo hai mùa: mưa - khô + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, + Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. II.2.3. Thủy văn Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua cửa sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14 ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ I A, đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm. Triều biển Đông tại cửa sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3,5 - 3,9 m, đã xâm nhập vào sâu trong nội địa với cường độ triều mạnh nhất là mùa khô khi nước bổ sung đ ầu nguồn cho 2 sông Vàm Cỏ rất ít. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm tại Tân An và t ừ 60 - 85 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 15
- cm tại Mộc Hóa. Do biên độ triều lớn, đỉnh triều mùa gió chướng đe dọa xâm nhập mặn vào vùng phía Nam. Trong mùa mưa có thể lợi dụng triều tưới tiêu tự chảy vùng ven 2 sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây làm giảm chi phí sản xuất. II.3. Hiện trạng công trình và hạ tầng kỹ thuật II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất Đất xây dựng nhà máy nằm trong KCN với đầy đủ cơ sở hạ tầng. Diện tích sử dụng đất: 2.0 ha. II.3.2. Đường giao thông Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài : 137,7 km, với hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An là cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với TP. Hồ Chí Minh, bằng hệ thống giao thông đường bộ Đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Các tuyến đường thủy quan tr ọng: Tp.HCM-Kiên Lương, Tp.HCM-Cà Mau, Tp.HCM-Tây Ninh đều qua Long An theo kinh Nước Mặn, sông Rạch Cát, sông Vàm Cỏ Đông. II.3.3. Hiện trạng cấp điện Sử dụng mạng lưới điện KCN thuộc hệ thống lưới điện của huyện Đức Hòa, Long An. II.3.4. Cấp –Thoát nước Sử dụng hệ thống cấp-thoát nước của KCN. II.4. Nhận xét chung Qua việc phân tích các yếu tố, Công ty nhận thấy điều kiện tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật tại tỉnh Long An nói chung và KCN nói riêng không ảnh hưởng lớn đến quá trình thi công xây dựng cũng như khai thác sử dụng mà còn rất thuận lợi bao gồm cả yếu tố vị trí địa lý đắc địa và cơ sở hạ tầng hiện đại. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 16
- PHẦN C: NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH KCA ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 17
- CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ I.1. Mục tiêu của dự án Việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch KCA là nhằm mục đích: - Phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng gạch của thị trường trong và ngoài nước. - Sản xuất gạch theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiếp tục sản xuất thêm theo các tiêu chuẩn của đơn đặt hàng từ nước ngoài. - Ngòai việc phục vụ công tác phát triển Vật liệu xây không nung, phần nào giảm thiểu sự cố công trình xây dựng, nhà máy sản xuất gạch KCA còn góp phần giải quy ết vi ệc làm cho người lao động tại đại phương với số lượng tương đối lớn, nhất là nông dân. I.2. Sự cần thiết phải đầu tư Gạch bê tông khí là một xu hướng mới của vật liệu xây dựng trong nước và tiềm năng của những dự án mới, nhất là những dự án tiên phong . Với các đặc tính ưu việt của gạch bê tông khí như bảo vệ môi trường, giảm tải cho công trình qua đó giảm chi phí, tăng tiến độ thi công và cách âm, cách nhiệt của bê tông thì với giá bán tương đương hoặc thấp hơn gạch thường, gạch bê tông khí chiếm ưu thế vượt trội. Các nhà máy sản xuất gạch bê tông khí đang trong quá trình xây dựng nhưng đã được bao tiêu đầu ra. Một số nhà máy sử dụng cát thạch anh làm nguyên liệu chính để sản xuất gạch nhưng chưa thành công hay chưa đạt công suất theo kế hoạch do chất l ượng các nguồn nguyên liệu cát hiện nay kém đồng đều và không ổn định. Việc sử dụng nguyên liệu tro bay với chất lượng cao và ổn định để sản xuất gạch bê tông khí chưng áp sẽ đem lại thành công cho các dự án đầu tư sắp tới. Các dự án đầu tư gạch bê tông khí nằm trong nhóm ngành sản xuất vật liệu mới , vừa được hưởng nhiều ưu đãi của chính phủ như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môi trường, tiếp cận nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi…; vừa nằm trong mục tiêu định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất vật liệu gạch của Chính phủ trong những năm tới là sản xuất và sử dụng loại gạch không nung để thay thế dần gạch nung. Ngày 28/04/2010 Thủ Tướng Chính Phủ đã ký quyết định số 567/QĐ-TTg, về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu không nung đến năm 2020. Theo đó, từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) phải sử dụng tối thiểu 30% vật liệu không nung loại nhẹ (tỷ trọng ≤ 1000kg/m3) trong tổng số vật liệu xây. Mô tả chung về gạch không nung ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 18
- Về bản chất của sự liên kết tạo hình, gạch không nung khác hẳn gạch đất nung. Quá trình sử dụng gạch không nung, do các phản ứng hoá đá của nó trong hỗn hợp tạo gạch sẽ tăng dần độ bền theo thời gian. Tất cả các tổng kết và thử nghiệm trên đã được cấp giấy chứng nhận: Độ bền, độ rắn viên gạch không nung tốt hơn gạch đất sét nung đỏ và đã đ ược kiểm chứng ở tất cả các nước trên thế giới: Mỹ, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản,... Gạch không nung ở Việt Nam đôi khi còn được gọi là gạch block, gạch blốc, gạch bê tông, gạch block bê tông,... tuy nhiên với cách gọi này thì không phản ánh đ ầy đ ủ khái ni ệm về gạch không nung. Mặc dù gạch không nung được dùng phổ biến trên thế giới nhưng ở Việt Nam gạch không nung vẫn chiếm tỉ lệ thấp . Gạch nung có khoảng từ 70 đến 100 tiêu chuẩn quốc tế, với kích thước tiêu chuẩn khác nhau. Tại Việt Nam gạch này có kích thước phổ biến là 210x100x60mm, gạch không nung thì có khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế khác nhau với kích cỡ viên gạch khác nhau, sức nén viên gạch không nung tối đa đạt 35MPa. Sản phẩm gạch không nung có nhiều chủng loại trên một loại gạch để có thể sử dụng rộng rãi từ những công trình phụ trợ nhỏ đến các công trình kiến trúc cao tầng, giá thành phù hợp với từng công trình. Có nhiều loại dùng để xây tường, lát nền, kề đê và trang trí... Hiện nay, gạch không nung đã khẳng định chỗ đứng vững chắc trong các công trình, nó đang dần trở lên phổ biến hơn và được ưu tiên phát triển. Có rất nhiều công trình sử dụng gạch không nung, t ừ công trỉnh nhỏ lẻ, phụ trợ cho đến các công trình dân dụng, đình chùa, nhà hàng, sân gôn, khu nghỉ dưỡng, cao ốc,... Một số công trình điển hình như: Keangnam Hà Nội Landmard Tower (đường Phạm Hùng, Hà Nội), Habico Tower (đường Phạm Văn Đồng, Hà Nội), Khách sạn Horinson (Hà Nội), Hà Nội Hotel Plaza (đường Trần Duy Hưng, Hà Nội), Sông Giá resort (Hải Phòng), Sân vận động Mỹ Đình (Hà Nội), Làng Việt Kiều Châu Âu (Hà Đông, Hà Nội),... So sánh với gạch đất nung So sánh hiệu quả kinh tế kỹ thuật sản xuất và sử dụng, sản phẩm vật liệu xây dựng không nung có nhiều tính chất vượt trội hơn vật liệu nung: - Không dùng nguyên liệu đất sét để sản xuất. Đất sét chủ yếu khai thác từ đ ất nông nghiệp, làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực, đang là mối đe dọa mang tính toàn c ầu hiện nay. - Không dùng nhiên liệu như than, củi.. để đốt. tiết kiệm nhiên liệu năng lượng, và không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 19
- - Sản phẩm có tính chịu lực cao, cách âm, cách nhiệt phòng hoả, chống thấm, chống nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn hảo hơn vật liệu nung. Giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút ngắn thời gian thi công, tích kiệm vữa xây, giá thành hạ. - Có thể tạo đa dạng loại hình sản phẩm, nhiều màu sắc khác nhau, kích thước khác nhau, thích ứng tính đa dạng trong xây dựng, nâng cao hiệu quả kiến trúc. - Cơ sở sản xuất có thể phát triển theo nhiều quy mô khác nhau, không bị khống chế nhiều về mặt bằng sản xuất. Suất đầu tư thấp hơn vật liệu nung… - Được sản xuất từ công nghệ, thiết bị tiên tiến của quốc tế, nó có các giả pháp khống chế và sự đảm bảo chất lượng hoàn thiện, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng rõ ràng, phù hợp với các TCVN. Các đặc điểm công nghệ gạch không nung - Nguyên liệu đầu vào thuận lợi không kén chọn nhiều vô tận. - Máy móc thiết bị dây chuyền tự sản xuất chế tạo được cả trong và ngoài nước. - Xây dựng nhà máy ở khắp mọi địa hình từ hải đảo tới đỉnh núi cao. - Phụ gia vật tư sẵn có trên thị trường. - Sản xuất từ thủ công tới tự động hóa hoàn toàn - Chất lượng viên gạch tiêu chuẩn tốt. - Giá thành hạ hơn so với gạch nung. Lợi ích của gạch không nung Hiện nay thên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng không nung, nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, sản xuất và đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu rẻ tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại VLXD có giá thành thấp,… Ngoài ra vật liệu xây dựng không nung còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các chủ thể trong ngành công nghiệp xây dựng như: chủ đầ tư chủ thầu thi công, nhà sản xuất vật liệu xâ dựng và cuối cù ng là lợi ích của người tiêu dùng. Lợi ích xã hội Theo ước tính, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 20 tỉ viên gạch. Với đà phát triển này, đến năm 2020, lượng gạch cần cho xây dựng là hơn 40 tỉ viên/1 năm. Để đạt được số lượng gạch trên, nếu dùng đất nung thì sẽ mất rất nhiều đất canh tác, sẽ ảnh hưởng nghiêm trong đến an ninh lương thực, và phải sử dụng một lượng than hóa thạch khổng lồ, kèm theo đó là một lượng củi đốt rất lớn dẫn đ ến chặt phá rừng, mất cân bằng sinh ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất gạch KCA 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sấy, kho tồn trữ, xay xát lúa gạo xuất khẩu
91 p | 474 | 87
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Cửa hàng xăng dầu Thạch Bàn
34 p | 373 | 72
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Nhà máy chế biến gỗ Eakar
43 p | 299 | 67
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu nghỉ dưỡng thể thao giải trí vườn thiên thanh địa điểm: Xã Hiệp Phước – huyện Nhà Bè – Tp. Hồ Chí Minh
60 p | 353 | 62
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất sơn sàn loại Epoxy
42 p | 341 | 61
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Khu biệt thự Lake view becamex UDJ
58 p | 244 | 51
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tỉnh Bến Tre
60 p | 275 | 36
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Dự án trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm
46 p | 170 | 36
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
30 p | 208 | 31
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Dự án xây dựng vùng nguyên liệu trồng gấc xuất khẩu tỉnh Tiền Giang
40 p | 214 | 29
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Nhà máy xử lý chất thải Bá Phát
106 p | 173 | 28
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Công trình Ferocrom Cacbo cao 25,000 tấn năm của công ty TNHH Ferocrom Cacbo thanh hóa
67 p | 110 | 21
-
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng: Nhà máy sản xuất gạch cốt liệu
31 p | 127 | 16
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Nhà máy xử lý chất thải Gia Viễn
102 p | 109 | 16
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Xây dựng c\ nuôi heo gia công tập trung PNT
52 p | 117 | 14
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Đầu tư chiều sâu, di dời, mở rộng nhà máy sản xuất lắp ráp các loại máy phục vụ cơ giới hóa nông ngư nghiệp
67 p | 118 | 13
-
Bổ sung thuyết minh dự án đầu tư: Bệnh viện Ung Bướu Tp. Cần Thơ
21 p | 135 | 11
-
Thuyết minh dự án đầu tư: Trung tâm GDCSSK & nhà máy nghiên cứu sản xuất dụng cụ trợ giúp người khuyết tật phục vụ cộng đồng
60 p | 105 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn