intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiềm năng ngành du lịch của Việt nam và phương hướng tăng đầu tư cho phát triển du lịch

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

93
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiềm năng ngành du lịch của việt nam và phương hướng tăng đầu tư cho phát triển du lịch', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiềm năng ngành du lịch của Việt nam và phương hướng tăng đầu tư cho phát triển du lịch

  1. CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) I. Đầu tư nước ngoài và các loại hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1. Khái niệm về đầu tư nước ngoài Đặc đ iểm của chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do ho àn toàn thống trị là việc xuất khẩu hàng hóa sang các nư ớc kém phát triển hơn. Nhưng đến cuối thế kỷ 20, với sự h ình thành các tổ chức độc quyền, thì trong n ền kinh tế tư b ản chủ nghĩa xuất hiện thêm hình thức xuất khẩu mới-xuất khẩu tư b ản. Bằng việc xuất khẩu tư bản, nhà tư b ản tổ chức việc sản xuất ở n ước ngoài, hàng hóa sản xuất ra của các xí nghiệp nước ngo ài sẽ thay thế một phần cho việc xuất khẩu hàng hóa. Xuất khẩu tư b ản được thực hiện dưới hình th ức đầu tư quốc tế. Đầu tư qu ốc tế là m ột quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư n ước ngoài ( tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ h ình th ức giá trị n ào vào nước nhận đầu tư để thực hiện các hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đ ạt được các hiệu quả xã hội. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hướng có tính chất quy luật trong điều kiện tăng cường quốc tế hoá đời sống kinh tế hiện nay, tuy rằng trên thực tế, sự hợp tác này không đơn giản m à trái lại luôn chứa đựng một sự cạnh tranh gay gắt. Song dù sao trong hợp tác đầu tư, lợi ích của các bên tham gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõ của xu hướng này và sử dụng nó một cách khôn ngoan là một trong những cách bảo đ ảm cho sự thành công của một con đường phát triên trong giai đo ạn hiện nay của mỗi nước.
  2. 2. Các loại hình đầu tư nước ngoài Theo quan niệm của OECD thì các nguồn tài trợ cho nước ngoài bao gồm: 2 .1. Tài trợ phát triển chính thức (ODF): bao gồm viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các hình thức ODF khác, song phương cũng như đa phương. 2 .2. Tín dụng xuất khẩu 2 .3. Tài trợ tư nhân: bao gồm vay tư n gân hàng quốc tế (WB), vay tín phiếu, đầu tư thị trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ. Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này, đ ầu tư trực tiếp là một trong những nguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian qua chúng ta thấy rằng, chủ thể của FDI không thể có duy nhất tư nhân mà còn có nhà nước và tổ chức phi chính phủ khác (mặc dù số lư ợng ít hơn nhiều). Bởi vậy quan niệm như trên chưa thật ho àn toàn đầy đủ . Theo IMF (1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài được đ ịnh nghĩa là loại “đầu tư ph ản ánh mục tiêu nh ằm đạt được lợi ích lâu dài của một tổ chức sở tại trong một nền kinh tế ( doanh nghiệp n ước ngoài hay công ty mẹ ) ở một doanh nghiệp đặt ở một nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước ngoài )”. Lợi ích lâu dài bao hàm quan hệ lâu dài của các nh à đ ầu tư trực tiếp với doanh nghiệp ( nước ngoài ) và m ột mức độ ảnh hư ởng dáng kể của nhà đâu tư lên việc quản lý doanh nghiệp. FDI khô ng giống với các hình th ức di chuyển vốn khác ở chỗ vai trò của nó không chỉ hạn chế trong việc làm tăng đầu tư ở nước nhận vốn ( chủ nhà ),
  3. FDI xuất phát từ quyết định của một doanh nghiệp ở một nước n ào đó ( một công ty đa quốc gia ) nhằm tham gia vào sản sản xuất quốc tế, di chuyển địa điểm hoạt động của m ình d ến một nước chỉ nhà được chọn. Do dó về cơ b àn FDI đ em theo cả kiến thức đặc thù cho công ty ( d ưới h ình thức công nghiệp, kỹ n ăng qu ản lý, bí quyết tiếp thị, v..v ) mà nư ớc chủ nh à không th ể thuê hoăc hoặc mua được trên thị trư ờng. Các chi nhánh của các công ty đa quốc gia, như là m ột bộ ph ận quan trọng trong mạng lưới toàn cầu của công ty mẹ, đã có sẵn các kênh bao tiêu hàng, có kinh nghiệm và chuyên môn trong nhiều lĩnh vực phức tạp của việc phát triển sản phẩm và tiếp thị quốc tế, đồng thời ở vào thế có lợi để tận dụng đ ược những khác biệt giữa các n ước về chi phí sản xuất. Hơn nữa, các công ty đa quốc gia có nhiều khả năng đ ối phó lại với những áp lực bảo hộ ở nước xuất xứ hơn, sao cho có lợi cho việc nhập khẩu từ các chi nhánh của họ. Dựa trên cơ sở này, người ta thường nói rằng FDI cho phép các nhà quản lý và công nhân trong đất nước tiếp nhận được những kiến thức và công nghệ nhanh hơn. Nó cũng cho phép những người mới tham gia học hỏi về thị trường xuất khẩu, kích thích cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, và đào tạo công nhân. Về mặt ổn định, có sự khác biệt rõ ràng giữa FDI và các hình thức cấp vốn khác như cho vay ngắn hạn của ngân h àng và đ ầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp chủ yếu bao gồm việc mua các tài sản tài chính. Lợi suất từ việc mua các tài sản tài chính con tu ỳ thuộc vào nhiều biến số như tỷ giá, lãi suất và giá cổ phiếu, là cái thư ờng chịu những dao động ngắn hạn. Hơn n ữa những tài sản n ày có thể dễ d àng bán nhanh ( tức nhiên cũng có cái giá của nó ). Ngược lại, FDI
  4. như nêu trên là luồng vốn dài hạn dựa trên những cân nhắc lợi nhuận dài hạn, mà một khi đã đầu tư thì không d ễ dàng nhanh chóng rút lui. FDI về cơ b ản thể hiện ở quyền sở hữu và vận hành các cơ sở sản xuất. Do đó, khi so sánh với đầu tư gián tiếp và những loại luồng đầu tư khác, FDI là ngu ồn vốn tương đối ổn đ ịnh. Đối với hoạt động đầu tư nư ớc ngoài, nhà nước Việt Nam chủ trương khuyến khích mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp n ước ngo ài nhằm góp phần phát huy m ọi tìm năng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội. Để thể chế hóa chủ trương đó và cũng để tạo ra hệ thống khung pháp lý cho việc quản lý, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy đ ịnh. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nư ớc ngoài đưa vào nước ngoài vốn bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào đ ể tiến hành hoạt động đ ầu tư theo quy định của luật này”. Với những quy định như đã nêu trong lu ật thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các nhà đầu tư (pháp nhân hoặc tư nhân) đưa vốn (bằng tiền hay bất cứ tài sản n ào) vào nước tiếp nhận đầu tư đ ể thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận và đạt được những hiệu quả xã hội. Do đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chính là một loại hình di chuyển vốn quốc tế m à trong đó mỗi ngư ời sở hữu đồng thời là người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Đối với hình thức đ ầu tư này, người bỏ vốn sẽ trực tiếp tham gia quản lý điều h ành quy trình thực hiện và có thể quyết định to àn bộ mọi hoạt động nếu hình thức là doanh nghiệp 100% vốn nước ngo ài, hoặc tham gia quyết định nếu là doanh nghiệp liên doanh. Nếu
  5. theo nghĩa hẹp, FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần của cơ sở đó, là h ình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tư ợng mà họ bỏ vốn đầu tư . Nếu nguồn tài trợ ODF (chủ yếu là ODA) là nguồn tài trợ chính thức có thể cho không, ho ặc vay ư u đãi do các quốc gia, các tổ chức quốc tế cung cấp, thì FDI là nguồn đầu tư chủ yếu do các công ty đ a quốc gia thực hiện. Việc tiếp nhận nguồn đầu tư này không gây nên tình trạng nợ cho nước chủ nhà, trái lại còn tạo điều kiện cho nước chủ nhà phát triển tiềm n ăng trong nước. Bên cạnh đó, FDI không chỉ đưa vốn vào nước hưởng đầu tư mà đi cùng với nó là k ỹ thuật, là công nghệ và là bí quyết kinh doanh, do đó nâng cao năng lực của nền kinh tế trong nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Xét về bản chất đầu tư nư ớc ngoài là hình thức xuất khẩu tư b ản , một hình thức cao h ơn của xuất khẩu hàng hóa và đây phải là hình thức xuất khẩu bổ xung và hỗ trợ cho nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập nđoàn kinh tế n ước ngoài. Nhiều trường hợp, hoạt động buôn bán h àng hóa tại nước sở tại là bước đ i tìm hiểu thị trường, tìm hiểu luật lệ để đi đ ến quyết định đầu tư nước ngoài tại nước sở tại là điều kiện để xuất khẩu máy móc, nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên của n ước chủ nhà. Để đạt được những mục tiêu này các nhà đầu tư sẽ phải lựa chọn một hình thức doanh nghiệp phù h ợp, thành lập và tiến hành kinh doanh. Như vậy, với sự đầu tư trực tiếp nguồn vốn từ nước ngoài sẽ dẫn đến một hậu quả tất yếu là sự h ình
  6. thành của một loại hình doanh nghiệp mới, đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3. Chính sách và việc tổ chức thu hút FDI của nước ngo ài 3 .1 Việc tổ chức thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài Việc thu hút vốn đ ầu tư trực tiếp của nước ngoài có th ể được coi là một quá trình xây dựng đầu tư trực tiếp n ước ngo ài nh ằm tạo điều kiện không những cho vốn đầu tư nước ngoài, mà cả vốn đ ầu tư trong nước được đưa vào thực hiện một cách thuận lợi ( với tư cách là phần vốn góp của nước sở tại trong liên doanh ). đ ứng trên giác độ của một quốc gia, việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài liên quan đ ến các vấn đề sau: 3.1.1 Xây d ựng hệ quan đ iểm về vốn đầu tư trực tiếp của n ước ngoài đối với phát triển kinh tế Để xây đ ựng hệ thống quan điểm về vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, trước hết phải xác định rõ FDI có vai trò như th ế nào đối với sự phát triển kinh tế của nước đó. Xu ất phát từ lý luận về xuất khẩu tư bản của V.I.Lênin, từ vai trò nguồn vốn nước nước ngoài của các nh à kinh tế học hiện đ ại chúng ta thấy, FDI là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho các nước, nhất là các nước đang phát triển. Thiếu nguồn vốn này, các nư ớc khó có thể vượt khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo đ ể đ ẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội. Song vấn đ ề là ở chỗ, thái độ của nước nhận đầu tư như th ế n ào và biện pháp xử lý ra sao nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của loại hình đầu tư này.
  7. Từ kinh nghịêm thành công của các nước đang phát triển trong việc thu hút FDI, có thể nói rằng, nhìn chung các nước n ày đều có thái độ và chính sách ưu đãi với các nh à đ ầu tư nước ngoài. Họ nhìn hoạt động FDI không phải là hoạt động nhằm bóc lột nguồn lực của nước mình, mà đó là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, các n ước thường có những chính sách ưu đãi, nh ất quán đối với nhà đ ầu tư, tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI. Là nhà đầu tư, họ quan tâm đến những lợi ích và những ưu đãi mà họ có thể thu được từ dự án đầu tư thực hiện ở nước sở tại, các vấn đề liên quan đ ến việc th ành lập và triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong việc lập dự án, nhà đầu tư sẽ quan tâm tới việc phải hoàn thành những gì trong bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư, các ngành, các cấp nào đã tham gia vào việc cấp giấy phép đầu tư, liệu nhà đầu tư có nh ận được các thông tin trợ giúp từ phía chính phủ và các tổ chức môi giới hay không, thời gian trung bình đ ể có được một giấy phép đầu tư là bao lâu,… Trong việc triển dự án đầu tư , nhà đ ầu tư sẽ quan tâm tới những vấn đề như giải phóng mặt bằng có thuận lợi hay không, việc đưa máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu vào nước sở tại để sản xuất kinh doanh có thuận lợi và khó khăn gì, việc tuyển dụng nhân công ở nước sở tại có sẵn có hay không (đ iều này có liên quan tới chính sách đào tạo lao động của nước sở tại ), trong một số trường hợp việc tuyển dụng nhân công nước ngoài có gặp khó khăn gì không và những vấn khác liên quan đ ến những khuyến khích đ ầu tư.
  8. Đạo tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vật đầu tư nước ngoài và đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế để có thể đáp ứng những yêu cầu của quá trình thu hút vốn nước ngoài như: tham gia th ảm định các dự án đầu tư nước ngo ài, tham gia hoạch định chính sách đ ầu tư trên phạm vi khu vật và quốc tế, tham gia kinh doanh với nh à đ ầu tư nước ngoài. 3.1.2 Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn Vấn đề có tính then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo lập một môi trường đ ầu tư h ấp dẫn. Môi trường đ ầu tư là tổng thể các bộ phận m à ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đ ến các hoạt động đ ầu tư. Buộc các nh à đ ầu tư, tự đ iều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đưa đ ến hiệu quả cao trong kinh doanh. Người ta có thể phân loại môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi tiêu thức phân loại đó lại h ình thành các môi trường, th ành ph ần khác nhau. Ch ẳng hạn: Căn cứ vào phạm vi không gian, có môi trường đầu tư nội bộ doanh nghiệp, môi trường đầu tư trong nư ớc và môi trường đầu tư quốc tế. Căn cứ vào lĩnh vực, có môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng… Căn cứ và sức hấp dẫn, có môi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao (hấp dẫn nhiều), môi trường đầu tư có tính cạnh tranh trung b ình (h ấp dẫn vừa), môi
  9. trường đầu tư có tính cạnh tranh thấp (hấp dẫn ít) và môi trường không có tính cạnh tranh (không hấp dẫn). Khi xem xét môi trường đầu tư, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý phải thấy một số đặc điểm cơ bản trong quá trình đánh giá và tạo dựng môi trường đầu tư. Thứ nhất, môi trường đầu tư không phải là cố định m à luôn luôn biến đổi do sự thay đổi của các yếu tố cấu th ành. Tính chất của môi trường đầu tư luôn luôn thay đổi là do mối tương quan giữa môi trường đầu tư trong nước và các môi trường đầu tư của các nước khác. Không có một môi trường đầu tư cố định. Thứ hai, môi trường đầu tư là sự đang xen của các môi trường thành phần và sự tác động qua lại giữa chúng. Điều này đ òi hỏi khi phân tích đánh gia môi trường phải xem xét đánh giá một cách tổng thể trong mối quan hệ chặt chẽ và với một mối tương quan cụ thể giữa các môi trường th ành phần. Thứ ba, ngày nay xu th ế hội nhập không ngừng gia tăng, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh ở trong nước mà còn phải mở rộng hoạt động ở các th ị trường nước ngoài. Do đó, khi đánh giá môi trường đầu tư của một nước cụ thể, không thể so sánh với môi trường đầu tư của các nước khác, đ ặc biệt là các nư ớc trong khu vực. Bởi vì, các nhà đầu tư nước ngoài có một quyền rất lớn: đó là quyền tự do lựa chọn thị trường đầu tư ở nước này hay n ước khác, quyền không đầu tư nếu môi trường không đ áp ứng được các yêu cầu của họ, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về vốn đầu tư.
  10. Nói đến môi trư ờng đầu tư là nói đ ến h àng chục yếu tố hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đ ến hiệu quả sản xuất - kinh doanh của dự án đầu tư, không kể vốn đầu tư là từ trong n ước hay từ ngo ài nước. Đó là một môi trư ờng đầu tư chung, “một sân chơi bình đ ẳng” cho tất cả mọi người không kể quốc tịch và trình độ phát triển. 3 .2 Chính sách đầu tư nước ngoài Chính sách đầu tư nước ngoài là một bộ phận trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia được chia thành chính sách đối nội và chính sách đối ngo ại. Theo lĩnh vực áp dụng, chính sách đối ngoại của một quốc gia được chia thành chính sách ngo ại giao (lĩnh vực chính trị) và chính sách kinh tế đối ngoại (lĩnh vực kinh tế). Theo nội dung, chính sách kinh tế đối ngoại lại được chia thành chính sách ngo ại thương, chính sách đầu tư nư ớc ngo ài, chính sách tỷ giá hối đoái và qu ản lý ngoại hối… Trong mỗi chính sách bộ phận trên lại có hàng loạt các chính sách khác. Chẳng hạn, chính sách đầu tư bao gồm chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và chính sách đầu tư ra nước ngoài. Chính sách đ ầu tư nước ngoài bao gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia (bao gồm đầu tư ra nư ớc ngo ài và thu hút đầu tư nước ngoài) trong một thời kỳ nhất đ ịnh nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong chiến lư ợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Chính sách đầu tư nước ngoài nhằm điều chỉnh và giải quyết các vấn đề của đầu tư gián tiếp và đ ầu tư trực tiếp. Nhiệm vụ của nó là phải giúp cho nhà
  11. nước đưa ra những quyết sách thích hợp để ứng xử với tình hình đầu tư nước ngoài, phải trả lời được là nên khuyến khích đầu tư ra nước ngoài hay thu hút đầu tư vào trong nước? Tỷ lệ giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếpở khoảng nào là tối ưu? Sử dụng các công cụ n ào để khuyến khích đầu tư nư ớc ngoài? Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào khu vực n ào và ngành kinh tế n ào? Theo tính chất, chính sách đầu tư nước ngoài có thể được phân thành chính sách đầu tư tự do và chính sách hạn chế đầu tư. Theo nội dung, chính sách đầu tư nước ngoài có thể đ ược chia thành: Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính; - Chính sách ngành và lĩnh vực đầu tư (chính sách cơ cấu); - Chính sách th ị trường; - Chính sách lao động; - Chính sách đất đ ai; - Chính sách công nghệ… - 3.2.1 Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính Chính sách này bao gồm các chính sách thuế và các khuyến khích khác như tỷ lệ thuế mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài ph ải nộp cho ngân sách nhà nước, thời gian miễn thu ế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Sau kỳ chịu thuế này, các doanh nghiệp có thể được giảm thuế trong một thời gian n ào đó. Luật thuế xuất nhập khẩu cũng là một công cụ để khuyến khích hay hạn chế đầu tư nước ngoài. Nếu một h àng hoá được khuyến khích đầu tư sản xuất
  12. bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài trong một nước th ì có thể được miễn giảm thuế xuất (nhập) khẩu. Hoàn trả thuế lợi tức. Một khi lợi nhuận được sử dụng đ ể tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hoàn trả một phần hay toàn bộ thuế lợi tức đ ã nộp. Thuế chuyển lợi nhuận về nước. Thông th ường, vốn trả nợ cho nước ngoài không phải chịu thuế, song khoản vay m ư ợn n ày ph ải được kê khai trong hồ sơ dự án đầu tư xin giấy phép đầu tư. Lợi nhuận chuyển ra nước ngo ài cần được xem xét về mức độ đ ánh thuế của nó. Thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được đ ánh vào nh ững người có thu nhập cao làm việc trong các dự án đầu tư nước ngo ài. Quy định h ình thức và tỷ lệ góp vốn. Nhà đầu tư trong và nước ngoài có thể góp vốn dưới các hình thức khác nhau nh ư: bằng tiền mặt, máy móc, nguyên vật liệu, quyền sở hữu công nghiệp hay giá trị quyền sở hữu đ ất. Sự chuyển vốn ra n ước ngoài. Thông thường sau khi chịu thuế, nh à đ ầu tư nước ngoài có th ể chuyển về nước những khoản lợi nhuận; giá trị chuyển nhượng công nghệ và dịch vụ; vốn đầu tư thu h ồi; gốc và lãi từ các khoản nợ thu được. 3.2.2 Chính sách về cơ cấu đầu tư Nh ững ngành, lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư tự do, những ngành đòi hỏi một số điều kiện nhất định và những ngành, lĩnh vực được khuyến khích… 3.2.3 Chính sách đ ất đai
  13. Chính sách này xác đ ịnh quyền của nhà đầu tư nư ớc ngo ài trong quan hệ sở hữu đất đai, thời hạn và giá cả thuê đ ất. 3.2.4 Chính sách lao động Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nư ớc ngoài có được phép tự do tuyển dụn g lao động hay không và phải tôn trọng các nguyên tắc n ào trong mối quan hệ chủ thợ. Thông thường, các nhà đầu tư ph ải ưu tiên tuyển dụng các lao động tại nư ớc sở tại, đặc biệt là các lao động ở đ ịa phương đặt trụ sở. Việc tuyển dụng lao động có thể thông qua văn phòng tuyển dụng, tư vấn đầu tư hay các tổ chức dịch vụ. Chỉ khi n ào những cơ quan trên không cung cấp được cho doanh nghiệp những lao động phù hợp về số lượng và chất luợng th ì doanh nghiệp mới trực tiếp đứng ra tuyển dụng. Khi có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp danh cần giải trình sự cần thiết phải sử dụng lao động nư ớc ngo ài có kèm theo chứng chỉ nghề nghiệp của người lao động n ước ngoài gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, th ành phố n ơi đặt trụ sở của doanh nghiệp để xem xét việc cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp lu ật về lao động. II. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế của các nước Để phát triển kinh tế đòi hỏi phải có vốn. Thực tế cho thấy hầu nh ư tất cả các nước đều thiếu vốn đầu tư. Để khắc phục tình tràng thiếu vốn, các n ước sử dụng biện pháp thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, nhất là đầu tư trực tiếp. Do đó đ ầu tư trực tiếp của n ước ngo ài (FDI) là một vấn đề được nhiều nước phát triển và đang phát triển rất quan tâm.
  14. 1. Bản chất và đ ặc điểm của FDI 1 .1 Bản chất FDI Trong h ợp tác đầu tư quốc tế thư ờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Nhìn chung, vốn nước ngoài đ ầu tư vào trong nư ớc bằng hai con đường: đường công cộng (official) và đương tư nhân ho ặc thương mại (commercial). Hình thức chủ yếu của đường công cộng là viện trợ, bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài h ạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ của các nước tiên tiến. Viện trợ không ho àn lại không trở thành nợ nước ngo ài, nhưng quy mô nhỏ và thường chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Các hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế là đầu tư trực tiếp, đầu tư qua thị trường chứng khoán, vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng nước ngoài (vay thương mại) và nguồn vốn viện trợ phát chính thức (ODA). Do vậy thương m ại với lãi suất cao n ên dễ trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài trong tương lai. Đầu tư qua thị trường chứng khoán không trở thành nợ nhưng lại thay đổi đột ngột trong h ành động (nh ư: bán chứng khoán, rút tiền về nước) của nhà đầu tư nước ngo ài làm ảnh hưởng mạnh đ ến thị trường vốn, gây biến động tỷ gia và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. FDI cũng là hình thức đầu tư không trở th ành nợ. Đây là vốn có tính chất lâu d ài ở bản xứ n ên không d ễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, FDI không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ và tri thức khách hàng nên dễ thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế. 1 .2 Đặc đ iểm chủ yếu của FDI
  15. Hiện nay FDI có những đặc điểm sau đây: 1.2.1 FDI trở thành hình thức chủ yếu trong đ ầu tư nước ngoài. Xét về xu thế và hiệu quả thì FDI th ể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế thế giới, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp quốc tế 1.2.2 FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển Có nhiều lý do giải thích mức độ đầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau, nhưng có thể thấy hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, môi trường đầu tư của các nước phát triển có độ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công nghệ và môi trường pháp lý. Thứ hai, xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước n ày thâm nhập thị trường của nhau. Cũng với hai lý do chính đó, ta có thể giải thích được xu h ướng tăng lên của FDI ở các nư ớc công nghiệp mới (NICs), các nước ASEAN và Trung Quốc, Ấn Độ. Quá trình tự do hoa kinh tế, chuyển sang kinh tế thị trường ở các nước này cũng như khu vực Đông Âu và Liên Xô đã tạo nên những khoảng trống mới cho đầu tư. Mặc khác, các nh à đ ầu tư lớn nhất có xu hướng cũng cố khu vực lân cận của mình. Nh ư vậy, xu h ướng tự do hoá và mở cửa nền kinh tế của các nước đang phát triển trong những n ăm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay đ ổi dòng chảy FDI. Năm 1990, tổng số vốn đầu tư của các nước đ ang phát triển nhận
  16. được là 19%, năm 1991 là 25% và năm 1992 khoảng 30%. Trong những n ăm gần đây t ỷ lệ này vẫn có xu hư ớng tăng lên. 1.2.3 Cơ cấu và phương thức ngày càng đ a dạng hơn về cơ cấu FDI, đặc biệt FDI vào các nước công nghiệp phát triển có những thay đổi như sau: Vai trò và tỷ trọng của đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa - học cao tăng lên. Hơn 1/3 FDI tăng lên h ằng năm là tập trung vào các ngành then chốt như điện tử, chế tạo máy tính, chất dẻo và chế tạo máy. Trong khi đó, nhiều ngành công nghiệp truyền thống dùng nhiều vốn và lao động, FDI giảm tuyệt đ ối hoặc không đầu tư. Tỷ trọng của các ngành công nghiệp chế tạo giảm xuống trong - khi FDI vào các ngành dịch vụ tăng lên. Điều n ày có liên quan đến tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP của các nước OECD tăng lên và hàm lượng dịch vụ trong công nghiệp chế tạo cao. Một số lĩnh vực ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính và giá trị. Tỷ lệ các nguồn FDI và d ịch vụ tăng rất mạnh từ thập kỷ 80: n ăm 1985, FDI vào dịch vụ tại Mỹ chiếm tỷ trọng 44% (so với 32% năm 1950), vào Nhật Bản là 52% (so với 20% n ăm 1965)… 1.2.4 Sự gắn chặt chẽ giữa FDI với ODA, thương m ại, và chuyển giao công nghệ FDI và thương m ại có liên quan rất chặt chẽ với nhau. Thông thư ờng một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn
  17. và đ ịa điểm đầu tư cũng dựa trên cở sở tăng kh ả n ăng của sản phẩm trên thị trường quốc tế. FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyể giao công nghệ. Xu h ướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. đấy chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế. Nhiều đã đạt được thành công trong việc hấp thụ các yếu tố b ên ngoài để phát triển kinh tế trong nước là nhờ chú ý đến điều này. Hơn nữa, chuyển giao công nghệ giúp nâng cao năng lực cộng nghệ bản đ ịa. Kinh nghiệm của các n ước cho thấy rằng, sự tách rời công nghệ với thương mại quốc tế, trước hết là xuất khẩu đ ã làm cho năng lực công nghệ quốc gia không được cải thiện, ngược lại có nguy cơ tụt hậu do thiếu sức cạnh tranh. Sự gắn bó giữa FDI và các nguồn viện trợ và vay nợ khác cũng là một đặc điểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn và công ngh ệ trên phạm vi quốc tế trong những n ăm gần đ ây. Hơn nữa, xu h ướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh mẽ h ơn. Lý do là trước đây các nguồn viện trợ và cho vay th ường nhằm vào mục đích quân sự và chính trị, do đó hiệu quả của nó đối với thúc đ ẩy phát triển sự phát triển kinh tế của các n ước nhận và nước cho rất thấp. Ở các n ước chậm phát triển nhất hiện nay viện trợ và cho vay chiếm 90% các nguồn vốn từ bên ngoài bên ngoài. Viện trợ và cho vay trong nhiều trường hợp dẫn đ ến sự phụ thuộc một chiều hơn là giúp cho các nước nhận có được sự phát triển tự thân và tham gia có hiệu quả và phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các nguồn vốn này đã được các chính phủ, các tổ chức quốc tế đặt trong các mối quan hệ với các nguồn vốn tư nhân nh ằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng.
  18. 2. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế đất nước 2 .1 Một số quan đ iểm về FDI của các nhà kinh tế học Đầu thế kỷ XX các nhà kinh tế đ ã bàn nhiều về xuất khẩu tư b ản. V.I.Lênin cho rằng:xuất khẩu tư bản là một đặc đ iểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đ ại (tức chủ nghĩa tư bản độc quyền). Theo ông, trong giai đo ạn cạnh tranh tự do đ ặt diểm của chủ n ghĩa tư bản là xu ất khẩu h àng hóa, còn trong giai đoạn hiện đại là xuất khẩu tư b ản. Xuất khẩu tư bản có ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư của các nước xuất khẩu tư b ản, nhưng lại giúp các tổ chức đ ộc quyền thu được lợi nhuận cao ở nư ớc ngo ài. Ngoài ra, xu ất khẩu tư bản còa vai trò bảo vệ chế độ chính trị ở các nước nhập khẩu tư bản và ít nhiều có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế, kỹ thuật. Song về hậu quả nhân dân oqr các n ước nhập khẩu tư b ản bị bốc lột nhiều hơn, sự lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật tăng lên, dẫndeens sự phụ thuộc về chính trị là khó tránh khỏi. Từ phân tích trên, V.L.Lê nin rút ra kết luận “ các nước xuất khẩu tư b ản hầu nh ư bao giờ cũng có khả năng thu đ ược một số” khoản lợi” nào có, và tính chất của những khoản lợi này làm sáng tỏ đặc trưng của thời đại tư bản tài chính và độc quyền”. Vào giữa thế kỹ XX, việc xuất khẩu tư bản, nhất là FDI, phát triển nhanh chóng. Các nhà kinh tế học cho rằng, dể phát triển kinh tế các nước đang phát triển phải có biện pháp thu hút được FDI. Điẻn hình là hai nhà kinh tế học P.Samue lson và R. Nukse. Trong lý thyết “ cái vàng lu ẩn quẩn”và cút huých” từ bên ngoài, Samuelson cho rằng, đ a số các n ước đang phát triển đều thiếu
  19. vốn, mức thu nhập thấp chỉ đủ sống ở mức tố thiếu, do đó kh ả n ăng tích lu ỹ vốn hạng ch ế Mặt khác, theo Samuelon, ở các n ước đang phát triển, nguồn nhân lực hạn chế bởi tuổi thọ và dân trí th ấp; tài nguyên thiên nhiên khan hiếm; kỹ thuật lạc hậu và gặp trở ngại trong việc kết hợp chúng. Do vậy, ở nhiều nước đang phát triển ngày càng khó khăn và càng tăng” cái vòng luẩn quẩn”. Samuelson cho rằng: đ ể phát triển kinh tế phải có”cú huých từ b ên ngoài nhằm phá vỡ cái vòng luẩn quẩn”. Đó là ph ải có đ ầu tư của nư ớc ngo ài vào các nước đang phát triển. Theo ông, “nếu có quá nhiều trở ngại như vậy đ ối với việc đ i tìm tiết kiệm trong nước để tạo vốn thì tại sao không dựa nhiều h ơn vào các nhuồn bên ngoài? Chẳng phải lý thuyết kinh tế đ ã từng nói với chúng ta rằng, một nước giàu, sau khi đã hút h ết những dự án đầu tư có lợi nhuậnước cao của mình, cũng có thể làm lợi cho chính nó và nư ớc nhận đầu tư bằng cách đầu tư những dự án lợi nhuận cao ra nước ngoài đó sao?” Sơ đồ 1: vòng lu ẩn quẩn của các nư ớc đang phát triển Tiết kiệm và đầu tư thấp Thu nhập b ình Tốc đ ộ tích quân thấp luỹ vốn thấp Năng suất lao động thấp
  20. Theo ông R.Nurkse, mở cửa cho FDIcó ý nghĩa đối với các nước đang phát triển có thể vươn đ ến những thị trường mới, cũng như khuyến khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và những phương pháp qu ản lý có hiệu quả. FDI giúp các nước đ ang phát triển tránh được những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ, về điều kiện thanh toán n ợ và những điều hay tác đ ộng đến vay nợ quốc tế. Mặc dù FDI là để phục vụ cho việc củng cố hệ thống này, các n ước có thu nhập thấpđược chuyên môn hóa sản xuất nguyên liệu và thực phẩm xuất khẩu, đ ược chuyên môn hoá dựa trên nguyên tắt bất di bất dịch của lợi thế trong thương mại quốc tế, dù rằng FDI trước hết phục vụ cho lợi ích của các công nghiẹp xuất khẩu, chứ không phải của nước nhận vốn, và thậm chí phần nào các n ước đang phát triển phải chịu sự mất cân bằng không tránh khỏi, nhưng vẫn nên mở cửa hơn là đóng cửa. R.Nurkse cho rằng, FDI đem lại lại lợi ích chung cho cả hai bên, dù ch ẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhưng không th ể làm khác đ ược vì nó là đòi hỏi tự nhiên, tất yếu của quá trình vận động thị trường. Đầu tư trực tiếp là kết quả hoàn toàn tự nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ kiếm lợi nhu ận. Lẽ tất yếu là phương hướng của đ ầu tư tư nhân ch ịu tác động lớn của hướng vận động lớn của h ướng vận động thị trường. 2 .2 Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế Qua phân tích quan điểm của nh à kinh điển về vai trò của FDI và đặc điểm của FDI, ta thấy FDI có những thế mạnh của nó. Dù vẫn chịu chi phối của Chính phủ, nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai b ên. Mặt khác, bên nư ớc ngo ài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt la trong việc tiếp cận thị trường quốc tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1