TIỂU LUẬN: Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
lượt xem 19
download
Những năm qua đánh dấu sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó nước ta cũng đã thu hút được một khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Qua thời gian thực tập ở Xí nghiệp Xây dựng 2 -Công ty Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, em nhận thấy đây là một công ty lớn trong ngành xây dựng và là một công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các công trình...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
- TIỂU LUẬN: Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
- LỜI NÓI ĐẦU Những năm qua đánh dấu sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh đó nước ta cũng đã thu hút được một khối lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh. Qua thời gian thực tập ở Xí nghiệp Xây dựng 2 -Công ty Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, em nhận thấy đây là một công ty lớn trong ngành xây dựng và là một công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các công trình mà công ty thắng thầu ngày càng có giá trị lớn, bên cạnh đó công ty cũng liên tục nâng cao chất lượng công trình, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nhà đầu tư. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp cho em biết thêm nhiều điều mới, giúp em hiểu sâu hơn những kiến thức đã học ở trường và có cơ hội thực hành những kiến thức đó trong thực tế. Để ghi lại giai đoạn đầu của quá trình thực tập, em viết báo cáo tổng quan này trình bày những hiểu biết của em về Xí nghiệp cũng nh ư về Bộ máy kế toán của Xí nghiệp. Bài viết này của em bao gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Phần 2: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Phần 3: Đánh giá về hoạt động kinh doanh và Bộ máy tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp
- PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2- CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ 1. Quá trình hình thành, phát triển; nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chính 1.1. Một số thông tin chung về Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành lập Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & CBLT VĨNH HÀ Tên giao dịch quốc tế: VINH HA FOOD PROCESSING AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: VINH HA FOOD JSC Trụ sở của Công ty : số 9A Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: 043876152 Fax: 049872353 Công ty có 3 đơn vị thành viên: - Khối xây lắp -Khối liên doanh TUNGSHING SQUARE tòa nhà 15 tầng tại số 2 Ngô Quyền - Khối kinh doanh và chế biến lương thực 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty và Xí nghiệp xây dựng Công ty Vận tải, Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà là một trong số 35 công ty thành viên của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Công ty được thành lập theo Quyết định số 44NN/TCCB-QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Khi ấy
- công ty lấy có tên là CÔNG TY KINH DOANH XÂY DỰNG LƯƠNG THỰC, số đăng kí kinh doanh : 105865 với ngành nghề kinh doanh khi thành lập là: Vận tải hàng hoá Thương nghiệp bán buôn bán lẻ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (Quyết định thành lập Công ty kinh doanh lương thực Năm 2000, theo quyết định sáp nhập doanh nghiệp số 4680 QĐ/BNN-TCCB ngày 30 tháng 10 năm 2000, Công ty kinh doanh xây dựng lương thực sáp nhập với Công ty kinh doanh vận tải lương thực, lấy tên là Công ty Kinh doanh Vận tải lương thực (Quyết định thành lập. Phụ lục 1). Năm 2001, Công ty Kinh doanh Vận tải lương thực đổi tên thành Công ty Vận tải Xây dựng & Chế biến lương thực Vĩnh Hà theo quyết định đổi tên doanh nghiệp số 232 HĐQT/QĐ-TCLĐ ngày 05 tháng 06 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty. Bên cạnh đó, ngày 15 tháng 6 năm 2001, ngành nghề kinh doanh được bổ sung thêm 2 nội dung: - sản xuất vật liệu xây dựng - xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp Tiếp tục thực hiện chuyển đổi và sắp xếp lại doanh ngiệp Nhà nước theo đường lối của Đảng và Nhà nước, năm 2005, theo quyết định số 3528/QĐ/BNN- ĐMDN ngày 16 tháng 12 của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, doanh nghiệp nhà nước Công ty Vận tải Xây dựng & Chế biến lương thực Vĩnh Hà được chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà. Xí nghiệp Xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Xí nghiệp xây dựng 2 được thành lập trên có sở nâng cấp Đội xây dựng 2 trước đây, theo quyết định số 459 HĐQT/QĐ-TCLĐ ngày 26 tháng 11 năm 2002 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty lương thực Miền Bắc. Theo đó, Xí nghiệp Xây dựng 2 là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty Vận tải- Xây dựng và Chế biến thực phẩm Vĩnh Hà) . Xí nghiệp xây dựng 2 đăng kí kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số
- 0113015637 ngày 29 tháng 11 năm 2006 với nội dung ngành nghề kinh doanh đăng kí gồm: - kinh doanh bất động sản - bán lẻ và đại lý sắt thép ống thép, kim loại màu - Xây dựng công trình dân dụng và các hạng mục công trình công nghiệp - công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng 1.3. Chức năng nhiệm vụ chính của Xí nghiệp Xí nghiệp xây dựng 2 là một chi nhánh của Công ty cổ phần xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nghĩa vụ theo luật định, có con dấu và tài khoản mở tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty lương thực Miền bắc và điều lệ riêng của Công ty cố phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà. Xí nghiệp chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Công ty như sau: - Nhận, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Công ty giao, thực hiện quyết định của công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực phù hợp với các nhiệm vụ của công ty - được chủ động kinh doanh trên cơ sở phối kết hợp phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh chung của công ty -Trình nộp để hình thành quỹ tập trung của công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty và công ty - Được Tổng công ty và công ty ủy quyền kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của tổng công ty và công ty - Được công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của công ty dựa trên nguồn lực do Công ty giao
- Hiện nay, Xí nghiệp xây dựng 2 đang thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân công của công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, cụ thể: - Xây dựng các công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ - Sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng - Phát triển và kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng 1.4. Các lĩnh vực kinh doanh chính Xí nghiệp xây dựng 2 được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ Đội xây dựng số 2 đăng kí kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0113015637 ngày 29 tháng 11 năm 2006 với nội dung ngành nghề kinh doanh đăng kí gồm - Bán buôn, bán lẻ và đại lý sắt thép, ống thép, kim loại màu; - xây dựng công trình dân dụng và hạng mục công trình công nghiệp; -Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; - Dịch vụ ăn uống, nhà hàng ( Không bao gồm kinh doanh quán Bar, phòng hát Karaoke, Vũ trường). Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Xí nghiệp không ngừng nỗ lực mở rộng lĩnh vực hoạt động đồng thời nâng cao chất lượng uy tín trong các ngành nghề hoạt động truyền thống. Tính đến năm 2009, xí nghiệp Xây dựng 2 đã có 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghiệp và 21 năm kinh nghiệm trong khối xây dựng chuyên dụng. Với sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà, Xí nghiệp Xây dựng 2 đang ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, phát triển, tăng cường huy động vốn một cách có hiệu quả. Chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự chỉ đạo giúp đỡ của các ban, các ngành trong đó đặc biệt là sự giúp đỡ của Tổng công ty lương thực Miền Bắc và Công ty cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà cùng với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, sự nỗ lực không
- ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong xí nghiệp, Xí nghiệp sẽ vững bước đi lên, vượt qua mọi thử thách, tiếp tục đẩy mạn sản xuất kinh doanh, từng bước thích ứng với hoàn cảnh mới, góp phần vào công cuộc Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1.Đặc điểm hoạt động 2.1.1. Hình thức sở hữu vốn Có thể nói vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước vào sản xuất kinh doanh, trước hết công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kì. Xí nghiệp xây dựng 2 trực thuộc công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà được thành lập ngày 26 tháng 11 năm 2002 với số vốn ban đầu được giao là 17 tỷ VNĐ và đến nay, vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp đã đạt trên 43 tỷ VNĐ ( tăng gần 153% trong 7 năm). Tính đến thời điểm 31/12/2009, tổng giá trị tài sản của Xí nghiệp đạt 137.410.438.575 VNĐ Hiện tại, Xí nghiệp có chiến lược dành được các dự án có quy mô lớn, cần đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại cũng như việc cần thiết nâng cấp các phương tiện thiết bị hiện có của Xí nghiệp nên nhu cầu về vốn là rất cao. Ngày 12 tháng 2 năm 2010 vừa qua, Công ty cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà được Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp thuận giao dịch cổ phiếu tại Sở giao dịch với số lượng cổ phiếu niêm yết là 43 triệu tương ứng với số vốn huy động là 43 tỷ VNĐ. Hi vọng với sự đáp ứng nhu cầu về vốn, Xí nghiệp Xây dựng 2 nói riêng và Công ty cổ phần Xây dựng Vĩnh Hà sẽ hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh đề ra trong năm 2010. 2.1.2.Đặc điểm sản phẩm chính của Xí nghiệp Xí nghiệp Xây dựng 2 tuy mới thành lập được hơn 7 năm nhưng tiền thân là Đội Xây dựng 2 nên số năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng lớn hơn rất nhiều so với thời gian thành lập. Do vậy, tuy mới thành lập nhưng với những kinh nghiệm sẵn có, Xí nghiệp tự tin với những ngành nghề truyền thống và mạnh dạn mở rộng
- thị trường nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng cơ hội kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã đăng kí kinh doanh nhiều lĩnh vực như: Xây lắp, sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên, trong những năm qua, do các điều kiện khách quan nên lĩnh vực kinh doanh chính của Xí nghiệp là xây lắp các công trình xây dựng. Đó là lĩnh vực chính tạo nên thu nhập của Xí nghiệp. Trong những năm qua,Xí nghiệp chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng công trình công nghiệp và công trình xây dựng chuyên dụng. Một số công trình mà Xí nghiệp đã thực hiện trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng 1.1 phụ lục 2) 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Xây dựng 2 được quản lý theo chức năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Cơ cấu quản lý hiện tại hoạt động rất hiệu quả, phù hợp với điều kiện hoạt động của Xí nghiệp, với sơ đồ tổ chức như sau: Giám đốc Xí nghiệp Phó giám đốc tổ chức Phó giám đốc kinh doanh hành chính Phòng Tổ chức- Phòng khoa Phòng Phòng hành chính học- kĩ thuật Kinh doanh KT – Tài vụ Đội Xây Đội Xây Đội Xây Đội Xây Đội Xây Đội Xây dựng số dựng số dựng số dựng số dựng số dựng số 2 3 4 5 6 1
- Sơ đồ 1.1: Sơ đầu bộ máy quản lý của Xí nghiệp Trong cơ cấu tổ chức trên: Giám đốc Xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới từng công trình, xưởng, đội sản xuất: Giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Nhận vốn và các nguồn lực khác do Công ty trên giao, quản lý, sử dụng theo mục tiêu mà công ty giao cho. Sử dụng, bảo toàn và phát triển - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp - Tổ chức điều hành hoạt động của Xí nghiệp - Ban hành các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Ban lãnh đạo Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. - Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do chính phủ quy định và của các cơ quan chức năng có thẩm quyền về việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc (phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức hành chính) cùng với các phòng ban chức năng, được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chức năng là: - Chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy của Xí nghiệp và của Công ty, các chỉ thị mệnh lệnh của giám đốc. - Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh - Đề xuất với giám đốc những chủ trương biện pháp giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Các phòng ban giúp việc cho ban giám đốc gồm có: - Phòng kinh doanh - Phòng kế toán tài vụ - Phòng tổ chức hành chính
- Trong đó: Phòng kinh doanh, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc trong việc tìm kiếm thị trường, lập hồ sơ dự thầu, giúp Xí nghiệp tham gia đấu thầu và thắng thầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Phòng kế toán: tổ chức thực hiện công tác kê toán, thống kê của doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự và các công tác hành chính của Xí nghiệp. 2.3. Đặc điểm cơ cấu lao động và tiền lương 2.3.1. Đặc điểm về lao động Con người luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Xí nghiệp Xây dựng 2 luôn quan tâm tới công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng như tới đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, tạo động lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả. Nhìn chung qua các năm, số lượng lao động của Xí nghiệp ngày càng tăng, trong đó số lượng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao. Đây là nhân tố quan trọng giúp Xí nghiệp phát huy những tiềm năng sẵn có, những nguồn lực chưa được khai thác triệt để. Hàng năm, Xí nghiệp luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại hoc và tham dự một số khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học, kĩ thuật. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng nên lao động của Xí nghiệp chủ yếu là nam và tập trung phần lớn ở bộ phận lao động trực tiếp. Tình hình lao động của Xí nghiệp trong 4 năm như sau:
- Bảng 1.1: Tình hình lao động của Xí nghiệp ĐVT: người Theo giới tính Theo hình thức lao động Năm Tổng số lao động Nam Nữ Trực tiếp Gián tiếp 2006 450 398 52 402 48 2007 490 426 64 438 52 2008 514 439 75 457 57 2009 571 475 96 506 65 Hiện nay, tính đến 31/12/2009, tổng số cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là 571 người. Trong đó có 8 người có trình độ sau đại học, trình độ đại học có 358 người và trình độ cao đẳng- trung cấp có 205 người Với nguồn lao động có năng lực như trên, Xí nghiệp sẽ nhanh chóng đạt được các mục tiêu mà công ty giao cho, giúp Xí nghiệp ngày càng phát triển, vững mạnh. 2.3.2. Đặc điểm thu nhập của người lao động Hàng năm, Xí nghiệp lập quỹ tiền lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của Công ty giao và các hợp đồng đã kí kết. Có mức sản lượng Xí nghiệp sẽ bóc tách mức dự toán khả năng thực hiện của đơn vị, căn cứ vào mục đích tiến độ thi công của công trình, tính ra khối lượng của công việc, số lượng vật tư thiết bị máy móc và nhân lực cần thiết. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, dựa trên cơ sở chính sách về lương của Nhà nước, hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng nhiều hình thức trả lương cho người lao động. Mà điển hình là hình thức trả lương theo sản phẩm (cho khu vực sản xuất) và hình thức trả lương theo thời gian (cho khu vực quản lý) Bảng 1.2: Thu nhập của người lao động Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Tổng quỹ lương Triệu đồng 588 642.5 799.4 Lương trung bình người/tháng 1000đ 1.200 1.250 1.400
- Qua đây cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tăng dẫn tới thu nhập của người lao động trong Xí nghiệp ngày một được nâng cao. Tổng quỹ lương của Xí nghiệp tăng liên tục trong ba năm từ năm 2007 tới năm 2009 từ mức 588 triệu đồng tới 799,4 triệu đồng, tăng 211,4 triệu đồng (tương đương với tốc độ tăng 40%). Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng từ 1.200.000 đồng lên tới 1.400.000 đồng/người/tháng. Đây là điều đáng khích lệ, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm lao động, tích cực sản xuất thi đua, tăng năng suất lao động, giúp Xí nghiệp ngày càng vững mạnh. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp qua một vài năm 3.1.Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh chính của Xí nghiệp 3.1.1 Đặc điểm thị trường chính Ổn định thị trường là điều mà mọi doanh nghiệp mong muốn. Thị trường được xác định là cơ sở để các chỉ tiêu khác được xác lập. Tuy nhiên, với tính chất cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, việc tìm kiếm thị trường đã trở thành một bài toán nan giải đối với bất cứ một đơn vị xây lắp nào. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có định hướng đúng đắn, có sự tập trung chỉ đạo, sự mở rộng địa bàn, ngành nghề, liên doanh liên kết, phải có năng lực, uy tín và kinh nghiệm trong quá trình xây lắp. Đối với Xí nghiệp Xây dựng 2, trong những năm gần đây, Xí nghiệp đã chú trọng phát triển thị trường và đạt được một số thành tựu đáng kể. Hiện tại, thị trường chủ yếu mà Xí nghiệp chiếm lĩnh được thuộc vùng Đông Bắc Bộ, trong đó có các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình. Đối với thị trường địa phận Hà Nội mở rộng (Hà Tây cũ), Xí nghiệp là một trong những doanh nghiệp xây dựng chiếm được thị phần lớn, là một trong nhữn g doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đủ năng lực thắng thầu và thi công những công trình có giá trị lớn, đòi hỏi về kỹ thuật, mỹ thuật cao trong tỉnh. Có thể nói đây là thị trường trọng điểm mà công ty đang khai thác.
- Đối với thị trường ngoài thủ đô Hà Nội, với kinh nghiệm và tiềm lực của mình, Xí nghiệp đang từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành một số công trình lớn tại các tỉnh lân cận như tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hải Phòng Trong những năm qua đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới đất nước, nhu cầu đầu tư cho cơ sở vật chất hạ tầng, vì vậy mà tăng lên rất cao. Đó là tiền đề cho Xí nghiệp mở rộng thị trường và đạt được những thành tích tốt hơn nữa. Sau khi địa phận Hà Nội được mở rộng, nhu cầu xây dựng trong cả nước nói chung và trong khu vực thủ đô Hà Nội nói riêng tăng cao, đây là một thời cơ mà Xí nghiệp có thể tận dụng, mở rộng thị trường. 3.1.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh Ngành Xây dựng là một ngành rất có tiềm năng do nhu cầu đầu tư ở nước ta là rất lớn kể cả ở trong và ngoài nước. Cũng chính bởi vì rất tiềm năng nên hiện tai ở Việt Nam có rất nhiều Doanh nghiệp đã và đang mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành Xây dựng với sự đầu tư lớn về vốn và máy móc thiết bị. Vì vậy, sự cạnh tranh trong ngành là rất khắc nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều cần phải nhận diện được các đối thủ cạnh tranh chính của mình để có thể có những phản ứng thích hợp trước những chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Đối với Xí nghiệp Xây dựng 2, với thị trường trọng điểm là thị trường khu vực Đông Bắc Bộ, là một trong những công ty xây dựng có khả năng cạnh tranh cao trong thị trường này, tỷ trọng thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên Xí nghiệp phải chú trọng với hai đối thủ cạnh tranh chính là Công ty xây dựng số 21- VINACONEX và Công ty Sông Đà 2 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Còn các công ty khác trong khu vực tuy chưa có đủ năng lực cạnh tranh chính với công ty song cũng là đối thủ cạnh tranh mà Xí nghiệp cần phải chú ý. Trong xu thế phát triển như vũ bão của nền kinh tế, xây dựng đang trở thành một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, nên thật không ngạc nhiên khi hàng loạt các công ty xây dựng ra đời, trong đó có rất nhiều công ty tư nhân (với số vốn nhỏ nhưng rất năng động) và các công ty nước ngoài trong lĩnh vực xây lắp (xuất hiện
- với tư cách chi nhánh hoặc liên doanh liên kết) với số vốn lớn và tiềm lực cao. Sự xuất hiện của hàng loạt các công ty xây dựng này đã khiến cho cạnh tranh trong xây dựng đã gay gắt nay lại càng gay gắt hơn. Chính vì vậy mà ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện giờ, công ty cũng phải xem xét các đối thủ tiềm năng trong tương lai này. 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn để xác định thế đứng của mình trong cơ chế thị trường, Xí nghiệp vẫn có nhiều cố gắng vươn lên, tìm kiếm thị trường, đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình, tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động trong Xí nghiệp và nộp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Bảng 1.3: Tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Giá vốn hàng bán 170.079 281.870 428.603 Doanh thu 183.565 300.852 474.827 Lợi nhuận trước thuế 608 1.225 4.004 Nộp ngân sách 3.041 4.414 7.126 Bảng 1.4: So sánh tình hình SXKD năm sau so với năm trước (2007- 2009) 2008 so với 2007 2009 so với 2008 Chỉ tiêu (%) (%) Giá vốn hàng bán 65,7 52 doanh thu 64 58 Lợi nhuận trước thuế 101,5 227 Nộp ngân sách 45 61.5 Trong ba năm 2007, 2008 và 2009, Xí nghiệp đã có những thay đổi đáng kể, thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước đây. Hầu hết các chỉ tiêu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc
- biệt năm 2009, với sự hỗ trợ của Công ty phía trên và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Xí nghiệp và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp đã đạt được những kết quả to lớn; Xí nghiệp đã kí kết được các hợp đồng xây lắp quan trọng, có giá trị hàng chục tỷ đồng, như : Công trình trung tâm lưu trữ và triển lãm ảnh nghệ thuật Quốc gia (giá trị công trình đạt 27.242.900.000 đồng), công trình nhà điều trú nội bộ của bệnh viện Y học cổ truyền- Bộ Công an (giá trị công trình đạt 36.801.380.000 đồng) và còn nhiều công trình khác. Có thể nhận thấy năm 2008 là một năm khó khăn với tất cả các doanh nghiệp của Việt Nam cũng như nước ngoài nhưng Xí nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng tốt, điều này chứng tỏ Xí nghiệp đang sở hữu thị trường ổn định và tiềm lực kinh tế của Xí nghiệp còn khá dồi dào. Lợi nhuận của Xí nghiệp không ngừng tăng qua các năm, bên cạnh đó tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ Xí nghiệp sử dụng các nguồn lực ngày càng hiệu quả. Kèm theo sự tăng lên của lợi nhuận, các khoản đóng góp vào Ngân sách nhà nước cũng liên tục tăng lên, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 I. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1. Bố trí cơ cấu tài sản TSNH/TTS % 0,77 0,71 TSDH/TTS % 0,23 0,29 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/tổng nguồn vốn % 0,68 0,59 NVCSH/Tổng nguồn vốn % 0,32 0,41 II. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán nhanh Lần 1.13 1.2 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1.13 1.69
- III. Tỷ suất sinh lời 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu Đồng 0.0041 0,0084 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu Đồng 0,003 0,0063 2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/TTS Đồng 0,0089 0,0358 Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/TTS Đồng 0,0067 0,0269 3. Tỷ suất sinh LNST/ NVCSH Đồng 0,0279 0,087 Dựa vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định dài hạn trong Xí nghiệp ngày càng tăng lên. Sự tăng lên này chứng tỏ Xí nghiệp đã và đang đầu tư vào máy móc trang thiết bị, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Xí nghiệp. Nó sẽ giúp cho quá trình mở rộng thị trường, tìm kiếm các công trình có giá trị đầu tư lớn. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng tăng lên chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của Xí nghiệp đang được củng cố và tăng cường, bên cạnh đó vẫn là việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay ngắn hạn. Chính những điều trên đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tổng tài sản tăng lên. Một đồng doanh thu đã đem lại nhiều đồng lợi nhuận hơn, một đồng giá trị tài sản đã làm ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Và như vậy cũng là sự tăng lên trong hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Hơn nữa sự tăng lên trong tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế so với nguồn vốn chủa sở hữu đã chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra đã có thể đem về nhiều lợi nhuận hơn, hay nói cách khác đây chính là sự tăng lên trong hiệu quả đầu tư, điều này sẽ tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư, giải quyết nhu cầu về vốn đầu tư, giải quyết nhu cầu về vốn, điều mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn. 3.3. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty Cổ phần Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà nói chung và Xí nghiệp Xây dựng 2 nói riêng luôn luôn đặt mục tiêu tăng trưởng “năm sau cao hơn năm trước”. Trong Kế hoạch sản xuất
- kinh doanh của năm 2009-2010, Xí nghiệp đã đề ra những mục tiêu chung trong năm 2010 như sau: + Lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu quan trọng nhất. Bởi khi có lợi nhuận thì sẽ có cơ sở kinh tế vững chắc giải quyết các vấn đề quan trọng khác. Do vậy sẽ không vì chỉ tiêu doanh thu mà thực hiện các thương vụ hay hợp đồng để dẫn đến thua lỗ. + Kiên quyết mở thêm mặt hàng mới (đối với ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng) để tăng lợi nhuận và giải quyết công ăn việc làm. + Thâm nhập sâu hơn vào thị trường các tỉnh lân cận thủ đô Hà Nội. Những chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2010 của Xí nghiệp như sau: 1. Tổng giá trị sản lượng Trong đó: Giá trị xây dựng 400.000 triệu đồng Giá trị sản xuất và kinh doanh VLXD 100.000 triệu đồng Giá trị sản xuất khác 30.000 triệu đồng 2. Tổng doanh thu 600.000 triệu đồng 3. Nộp ngân sách 8.500 triệu đồng 4. Lợi nhuận trước thuế 5.400 triệu đồng 5. Tổng vốn đầu tư 50.000 triệu đồng Dựa trên sự phân tích môi trường kinh doanh, căn cứ vào nguyên nhân đạt được kết quả kinh doanh trong những năm qua mà cụ thể là năm 2009, để đạt được những mục tiêu đề ra trong năm 2010 và định hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới, Xí nghiệp xác định các biện pháp cơ bản sau: 3.3.1.Biện pháp về phát triển sản phẩm Nâng cao khả năng cạnh tranh là một yêu cầu không thể thiếu đối với một sản phẩm hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Nhưng với mỗi loại hàng hóa khác nhau ta lại có một khía cạnh riêng tạo nên khả năng cạnh tranh của nó. Nhưng nhìn chung lại thì các phương thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của bất cứ một loại hàng hóa nào, đó là: chất lượng, giá cả, xúc tiến và phân phối.
- Đối với hầu hết các loại hàng hóa thông thường, trong bốn phương thức trên thì cạnh tranh bằng chất lượng là con đường lúc tối hậu người ta mới dùng tới, bởi việc nâng cao chất lượng một sản phẩm đòi hỏi một loạt các vấn đề về chi phí nguyên nhiên vật liệu cao hơn, về máy móc công nghệ cao hơn, về trình độ tay nghề cao hơn, ... và nhìn chung chi phí cho việc tăng lên 1% chất lượng cao hơn rất nhiều so với chi phí chi cho tăng 1% hiệu quả của xúc tiến. Mặt khác, việc tăng 1% chất lượng cũng đồng nghĩa với giá cả cao, nếu doanh nghiệp muốn thu được tỉ suất lợi nhuận như mong muốn thì chưa chắc có được doanh thu và ngược lại nếu doanh nghiệp muốn có được doanh thu lớn thì tỉ suất lợi nhuận thu được lại không cao, việc tăng 1% chất lượng trở thành vô nghĩa. Cú kết quả như vậy là bởi một thực tế cho thấy trên thị trường, “ 1 sản phẩm tốt là 1 sản phẩm vừa đủ”. Vì vậy mà đối với các loại hàng hóa thông thường, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó được đánh giá theo cấp độ từ thấp đến cao như sau: chất lượng, giá cả, phân phối, xúc tiến. Nhưng đối với sản phẩm xây dựng thì vấn đề đặt ra có phần khác biệt hơn. Xét về đặc điểm của sản phẩm xây dựng , nếu các ngành sản xuất hàng hóa khác có tính chất sản xuất hàng loạt, phục vụ cho một nhóm khách hàng cú nhu cầu tương đối giống nhau thì sản phẩm xây dựng lại có tính chất sản xuất đơn lẻ, mỗi công trình là một sản phẩm có đặc điểm riêng phù hợp với từng khách hàng và thường chỉ phục vụ cho một khách hàng duy nhất; và nếu các sản phẩm hàng hóa khác trải qua quá trình: sản xuất – phân phối – tiêu dùng thì sản phẩm xây dựng lại trải qua quá trình phân phối-sản xuất-tiêu dùng, bởi một đặc điểm mang tính đặc thù của sản phẩm xây dựng: sản phẩm mang tính cố định, nó được tiêu dùng tại chính nơi nó được sản xuất ra. Và một điểm khác biệt quan trọng cuối cùng đó là sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng tương đối dài, tuỳ vào mục từng công trình mà mỗi sản phẩm có thể tồn tại hàng chục năm, hàng trăm năm cho tới hàng ngàn năm. Vì vậy có thể nói đối với sản phẩm xây dựng, chất lượng là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xây dựng của công ty là phụ thuộc vào yếu tố chất lượng.
- Vì vậy biện pháp đối với sản phẩm xây dựng tại Xí nghiệp Xây dựng 2 đó là phải nâng cao chất lượng của của công trình xây dựng, Xí nghiệp phải không ngừng trang bị trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để có thể đủ đội ngũ Kỹ sư và công nhân kỹ thuật có đủ năng lực tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn, đúng quy chuẩn nhà nước đề ra, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thị trường. Cụ thể, theo kế hoạch năm 2010, Xí nghiệp dự tính tăng tỷ trọng tài sản dài hạn lên 35%. Về lực lượng lao động, Xí nghiệp dự tính số lao động năm 2010 sẽ là 670 lao động và theo kế hoạch dài hạn 5 năm (2006-2010), trong đó phải có ít nhất 20 lao động có trình độ sau đại học, 400 lao động có trình độ đại học. Để đạt được mục tiêu kế hoạch như trên, trong những năm qua, Xí nghiệp luôn hỗ trợ cho người lao động có cơ hội học tập nâng cao trình độ tay nghề, bằng cách đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả cạnh tranh của Xí nghiệp trên thị trường. 3.3.2.Biện pháp về phát triển thị trường Đối với công tác thị trường , ta thấy sản phẩm xây dựng là sản phẩm mà quá trình mua bán diễn ra trước khi sản phẩm được sản xuất, sản phẩm lúc này được đưa ra mua-bán là “ sản phẩm ảo”, là “sản phẩm thiết kế”. Vấn đề đặt ra cho khách hàng trong quá trình chọn nhà sản xuất đó là “sản phẩm thực” có đúng như sản phẩm mình mong muốn theo sản phẩm thiết kế hay không. Vì vậy có thể nói khách hàng sẽ chọn người sản xuất là người đó tạo ra những “sản phẩm thiết kế thật”, đó chính là đại diện cho uy tín của mỗi công ty xây dựng.. Vì vậy để có phát triển thị trường, tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, Xí nghiệp Xây dựng 2 phải “sản xuất” ra những công trình có chất lượng cao, tạo hình ảnh về công ty có uy tín cao trên thị trường. Mặt khác, bên cạnh việc tạo uy tín, công ty cũng cần phải có các hoạt động xúc tiến, tạo điều kiện cho khách hàng biết và tìm đến công ty Để có được như vậy, lãnh đạo công ty không những phải có quan hệ rộng, mà cần phải tổ chức một bộ phận chuyền nghiên cứu thị trường và các hoạt động xúc tiến khác.
- Đối với Xí nghiệp Xây dựng 2, với thị trường trọng điểm mà Xí nghiệp xác định trong 5 năm tới vẫn là các tỉnh Đông Bắc Bộ vì đây là một vùng tiềm năng phát triển. Tuy nhiên hiện tại, thị trường mà Xí nghiệp đang có ưu thế nhất vẫn là thủ đô Hà Nội, trong năm tới, Xí nghiệp có kế hoạch xâm nhập sâu hơn đối với thị trường các tỉnh lân cận Hà Nội như: Hải Phòng, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. 3.3.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty phải nâng cao hiệu quả quản lý, quán triệt kế hoạch sản xuất kinh doanh tới từng cơ sở, từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện thi công công trình đúng tiến độ, thực hiện thanh quyết toán nhanh gon để công ty thực hiện quay vòng vốn nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác, trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, trong dự toán chi phí công ty phải thực hiện tính toán chính xác. Trong quá trình điều chỉnh giá phải tuỳ thuộc và chiến lược về giá, và chiến lược đấu thầu của từng công trình. Tuy nhiên để việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả công ty nên lựa chọn các công trình có lợi nhuận cao. Trong trường hợp lợi nhuận không cao nhưng để phục vụ chiến lược kinh doanh của công ty (ví dụ như để tạo công ăn việc làm cho người lao động,...) thì cũng phải tuỳ thuộc vào từng công trình mà quyết định đấu thầu hay không. Để giải quyết nhu cầu về vốn trong năm tới, ngày 12/2/2010 Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực Vĩnh Hà đã phát hành 43 triệu cổ phiếu có mệnh giá 10.000 đồng một cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom. Nhu cầu về vốn được giải quyết sẽ là tiền đề thuận lợi để Công ty cũng như Xí nghiệp có thể hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá thực trạng của ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần đây
30 p | 1457 | 347
-
TIỂU LUẬN:Đánh giá tình hình kê khai đăng ký đất đai và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn phường Nhân Chính - quận Thanh Xuân - Hà Nội.Lời mở đầu1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mọi thời đại, ở bất kỳ một quốc gia nào, đất đai cũng luô
59 p | 573 | 120
-
Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất
42 p | 414 | 106
-
Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH
23 p | 894 | 78
-
Tiểu luận: Đánh giá sơ lược tác động của thuế bảo vệ môi trường đối với Việt Nam
16 p | 496 | 74
-
Bài tiểu luận: Đánh giá cảm quan sản phẩm nước mắm
40 p | 583 | 71
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Sử dụng phương pháp nghiên cứu trong việc xác định vấn đề môi trường nghiêm trọng ở dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 6)
19 p | 428 | 51
-
Tiểu luận: Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
23 p | 233 | 43
-
Bài tiểu luận: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
50 p | 262 | 42
-
Bài tiểu luận: Đánh giá các yếu tố rủi ro của một dự án
18 p | 206 | 39
-
Bài tiểu luận: Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên Phân Hiệu-Đại Học Huế tại Quảng Trị về dịch vụ thẻ ATM của Vietinbank chi nhánh Quảng Trị
36 p | 223 | 36
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng
10 p | 159 | 20
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Ứng dụng phương pháp nghiên cứu ĐTM vào Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Nhóm 5)
15 p | 149 | 13
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Khái quát tác động chính và chỉ ra các vấn đề môi trường quan trọng của dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc Thị Nghè (Nhóm 1)
12 p | 145 | 10
-
Tiểu luận Đánh giá cảm quan thực phẩm: Vai trò của tuyến nước bọt trong đánh giá cảm quan đối với các loại thực phẩm khác nhau
9 p | 110 | 8
-
Tiểu luận Đánh giá tác động môi trường: Khái quát tác động chính và chỉ ra các vấn đề môi trường quan trọng của dự án Trạm bơm lưu vực Nhiêu Lộc Thị Nghè (Nhóm 4)
8 p | 111 | 6
-
Tiểu luận: Đánh giá việc cho vay kích cầu đối với doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại
23 p | 58 | 3
-
Tiểu luận: Đánh giá việc cho vay kích cầu đối với doanh nghiệp của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
18 p | 82 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn