intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Trình bày hiểu biết của em về Phospholipid và các ứng dụng thực tiễn của nó trong dời sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

24
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo bài tiểu luận "Trình bày hiểu biết của em về Phospholipid và các ứng dụng thực tiễn của nó trong dời sống" để trả lời cho các câu hỏi phospolipid là gì? Có các loại phospholipid nào? Vai trò và tác dụng của phospholipid đối với cơ thể sống?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Trình bày hiểu biết của em về Phospholipid và các ứng dụng thực tiễn của nó trong dời sống

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC TIỂU LUẬN MÔN HỌC Đề tài: Trình bày hiểu biết của em về phospholipid và các ứng dụng thực tiễn  của nó trong đời sống GVHD: TS. Giang Thị Phương Ly Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Thảo MSSV  :  20175197 Khoá    :  K62
  2. Lớp: HH.01 MỤC LỤC
  3. PHẦN I: MỞ ĐẦU Hóa học có thể  được coi như  bắt đầu từ  lúc  Robert Boyle tách hóa học từ khoa  giả  kim thuật trong tác phẩm The Skeptical Chemist vào năm 1661 nhưng mãi đến thế  kỷ  19  nó mới phát triển mạnh và phân hóa.  Hóa học, một nhánh của khoa học tự  nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi  của vật  chất. Sinh học cũng bắt đầu từ thế kỷ 19 và có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển   của con người. Nó giúp con người hiểu rõ được những quy luật hình thành, vận động  và phát triển sự sống diễn ra trong sinh vật đồng thời lý giải được những vấn đề  cụ  thể về sự trao đổi năng lượng giữa cơ thể thực vật và động vật với môi trường. Khi sự sống trên trái đất bị đe dọa thì ở ranh giới giữa sinh học và hoá học đã xuất  hiện   một   lĩnh   vực   khoa   học   mới   để   giải   quyết  vần   đề   này.   Lĩnh   vực   khoa   học   này được gọi là hoá học sinh vật hoặc hoá sinh học (biochemistry) nhằm nghiên cứu  thành phần hoá học của cơ thể sống và những quá trình chuyển hoá hoá học của các  chất, của năng lượng trong quá trình hoạt động sống xảy ra trong cơ thể của chúng  .Có thể nói rằng, hoá sinh học là một phần lĩnh vực của khoa học cuộc sống có nhiệm   vụ nghiên cứu các hiện tượng sống bằng các phương pháp hoá học.Sự xuất hiện môn  hoá sinh học là kết quả tất yếu của sự phát triển và phối hợp giữa hoá học và sinh vật  học. Tính chất và phương hướng của hoá sinh học là nghiên cứu trên cơ thể sống, tìm  ý nghĩa chức phận của tất cả mọi thành phần, mọi sản phẩm chuyển hoá, trên cơ sở  đó, tìm hiểu sâu về: Mối liên quan giữa quá trình hoá học và sinh vật học; Mối liên   quan giữa cấu trúc và chức năng sống của các cơ  quan trong cơ  thể; Cơ  chế  điều   hoà toàn bộ quá trình sống. Hiện nay, cả thế giới đang phải đối mặt với một vần đề cực kỳ nan giải đó là sự  xuất hiện của virus Corona. Ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên   bố   dịch   bệnh   viêm   đường   hô   hấp   cấp   Covid­19   do   chủng   mới   của   virus   corona   (SARS­CoV­2) là một đại dịch toàn cầu. Virus này không những  đe dọa  đến tính   3
  4. mạng con người mà nó còn kéo theo nhiều hệ  lụy: làm trì trệ  nền kinh tế  thế  giới,  giảm chất lượng cuộc sống,…Vậy virus là gì? Tại sao nó nguy hiểm đến vậy và có  cách nào ngăn chặn nó hay không vẫn luôn là câu hỏi chưa bao giờ hạ nhiệt đối nhân  loại. Virus, cũng còn được gọi là siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng,là một tác nhân truyền  nhiễm chỉ nhân lên được khi ở bên trong tế bào sống của một sinh vật khác. Virus có  thể   xâm   nhiễm   vào   tất   cả   các   dạng sinh   vật,   từ động   vật, thực   vật cho   tới vi  khuẩn và vi khuẩn cổ.Trên thế giới đã phát hiện trên 500 loại virus có khả năng gây ra  các bệnh lý từ  nhẹ  đến nguy hiểm cho con người và càng ngày càng có nhiều loại  virus mới được phát hiện. Khi cơ thể bị nhiễm virus có thể gây ra các bệnh lý  nhiễm  trùng cấp tính, mạn tính hoặc nguy hiểm hơn là ung thư. Đại bộ  phận virus đều có sẵn kết cấu màng bọc virus , cốt để  che đậy bề  mặt  bên ngoài của vỏ  bọc. Thành phần chủ  yếu của màng bọc virus là lipid mà trong tất  cả   các  màng   sinh   học   bên   cạnh   hàng   loạt   các   loại   lipid   khác   nhau,   hàm   lượng  phospholipid thường chiếm  ưu thế  với tỉ  lệ  từ  40­90% lipid tổng số  của cấu trúc  màng, nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển nói chung của cơ thể sống. Chính vì vậy các nhà nghiên cứu hóa sinh học không ngừng nghiên cứu sâu hơn  về  cấu trúc, chức năng sinh học của phospholipid, màng tế  bào… nhằm định hướng   cho việc tìm ra các phương thức chữa trị bệnh. Vậy  Phospolipid là gì? Có các loại phospholipid nào? Vai trò và tác dụng của   phospholipid đối với cơ  thể  sống? tiểu luận chuyên đề  này phần nào giải thích rõ  điều đó. 4
  5. PHẦN II: PHOSPHOLIPID 2.1. Vị trí của phospholipid trong hệ thống lipid Lipid là một trong những thành phần sinh hóa cơ bản của động thực vật, cùng  với protein, axit nucleic, cacbohydrat, lipid tạo thành cấu tử  cơ  sở  của tất cả  các tế  bào. Lipid đóng vai trò quan trọng như là nguồn cung cấp năng lượng (8­9 kcal/gam),  chứa các vitamin tan trong dầu cũng như  các axit béo cần thiết là các chất không thể  thay thế được. Ngoài ra trong thành phần của lipid có phospholipid và sterol ester tham  gia vào quá trình sinh tổng hợp màng tế bào. Định nghĩa lipid theo nghĩa rộng là một hợp chất hữu cơ có nguồn gốc sinh học   có thể  chiết ra từ  vật liệu hữu cơ  bằng các dung môi không phân cực.  Theo nghĩa  hẹp, lipid chỉ các dẫn xuất của axit béo mạch dài. Dựa vào sự có mặt của axit béo và liên kết este, Lipid được phân làm 2 loại: 1. Lipid thủy phân được:thành phần có chứa axit béo, có chứa liên kết este(ví dụ:  axylglyxerid, phosphoglyxerid, sáp,..). 2. Lipid không thủy phân được: thành phần không chứagốc axit béo, không có liên  kết este(ví dụ: squalen, caroten,..) Dựa vào thành phần cấutạo, Lipid được phân làm 2 loại: 1. Lipid đơn giản: là este của axit béo với các alcol khác nhau (ví dụ: glycerid, sáp   ong, sterid) 2. Lipid phức tạp: Là este khi thủy phân giải phóng ngoài alcol và axit béo còn có   thành phần khác (axit phosphoric, các ose…). Bao gồm: + Phospholipid: là loại lipid phức tạp có chứa axit phosphoric hoặc este   của   axit   phosphoric.Bao   gồm   glycerophospholipid,   sphingophospolipid  và  Inosinphospholipid. 5
  6. +   Glycolipid:   là   lipid   phức   tạp   có   chứa   một   axit   béo,   sphingosin   và  cacbohydrat + Các lipid phức tạp khác: sulfolipid, aminolipid. Như ta đã thấy ở trên phospholipid là một loại lipid phức tạp chiếm tỷ lệ nhiều   nhất trong cơ thể (xem bảng 2.1.), cùng với các lipid khác nó có vai trò chủ yếu là chất  chuyển hóa trung gian, nó có nhiều trong tế bào của não và gan. Bảng 2.1. Sự phân bố của lipid theo % trọng lượng Thành phần Tên thông thường % theo trọng lượng Các axit béo bão hòa 11,210 C8 axit caprylic  0,054 C10 axit capric 0,065 C12 axit lauric 0,313 C14 aicd myristic 1,724 C16 axit palmitic 6,358 C18 axit stearic 1,832 C20 axit acachidic 0,862 Các   đơn   axit   béo   không  8,840 bão hòa C14:1 cis axit myristoleic 0,119 C14:1 trans axit myristelaidic 0,108 C16:1 cis axit palmitoleic 0,700 C16:1 trans axit palmitolaidic 0,280 C18:1 cis axit oleic 3,017 C18:1 trans axit elaidic 2,478 Các đa aicd béo không bão  2,370 hòa  C18:2 cis axit linoleic 1,616 C18:2 trans axit linoelaidic 0,431 C18:3 cis axit linolenic 0,215 6
  7. C18:3 trans axit elaidio­linolinic 0,065 Phospholipid toàn phần 46,01 Cephalin 20,57 sphingomyelin 25,43 glycolipid 24,78 sáp 1,51 aminolipid 0,65 lipid khác 4,63 Tổng số lipid 100% 2.2. Phospholipid Định nghĩa Phospholipid là loại lipid phức tạp, trong đó nhóm hydroxy bậc 1 của hợp phần  alcol   (glycerol,   sphingosin,   diol…)   được   este   hóa   với   axit   phosphoric   hoặc   với  monoester của axit phosphoric. Như vậy có thể định nghĩa phospholipid là những este của rượu đa chức với các   axit béo mạch dài và có gốc axit phosphoric với những base chứa nitơ đóng vai trò là   những nhóm phụ bổ sung. Phân loại  Phospholipid bao gồm hai loại chính:  ­glycerophospholipid: ancol là glycerol ­ sphingophospholipid: alcol là sphingosin Trong tất cả  các màng sinh học bên cạnh hàng loạt các loại lipid khác nhau,  hàm lượng phospholipid thường chiếm  ưu thế với tỉ lệ từ 40­90% lipid tổng s ố c ủa   cấu trúc màng. Trong đó nhiều hơn cả là phosphotidylcholin, phosphatidylethanoamin,   phosphatidylserin   và   cardiolipin.   Phosphatidylinosid   thường   có   mặt   với   hàm   lượng  7
  8. thấp hơn. Hàm lượng cardiolipin đặc biệt cao trong màng của vi khuẩn, ti thể và lục  lạp. Hình 2.2.  Các nhóm chính của lipid màng 2.2.1. Glycerophospholipid (hay phosphoglycerid) Glycerophospholipid   là   cấu   tử   cơ   sở   của   màng   sinh   chất,   phần   lớn  glycerophospholipid được dẫn ra từ 1,2­diacylglycerol. Do có đặc điểm cấu tạo vừa  chứa nhóm kỵ  nước (axit béo), vừa chứa nhóm  ưa nước (gốc phosphat, base nitơ,   glycerin…) cho phép các glycerophospholipid tham gia cấu trúc màng của tế  bào và  điều hòa các quá trình vận chuyển vật chất qua màng. Trong mô thần kinh, tim, gan,   trứng   của   động   vật   có   xương   sống   và   trong   hạt   của   thực   vật,   hàm   lượng   glycerophospholipid rất cao. Glycerophospholipid   chủ   yếu   bao   gồm   axit   phosphatidic,   phosphatidylcholin,   phosphatidylethanolamin,phosphatidylserin, phosphatidylinositol, phosphatidylglycerol. 8
  9. Hình 2.2. Một số glycerolphospholipid 2.2.1.1. Axit phosphatidic Thành phần cấu tạo Axit phosphatidic là chất đầu trong sinh tổng hợp triacylglycerol và các glycerol  phospholipid khác chiếm 1­5 % tổng phospholipid của các tế  bào lấy ra từ thực vật.   Đây là diacyl­glycerophospholipid đơn giản nhất và duy nhất với nhóm đầu là một  phosphomonoeste. Các phân tử  có tính axit và mang điện tích âm, tức là nó là một   lipid anion. Axit phosphatidic được hình thành khi hai nhóm –OH tự  do của glycerol   este hóa với axit béo, còn nhóm OH thứ ba với axit phosphoric 9
  10. H 2C OOCR' OOCR'' CH2 O H2 C O P OH O X (where X= H, Na, K, Ca, etc) phosphatidic O O p OH O O O H O X O 1-hexadecanoyl,2-(9Z,12Z)-octadecadienoyl-sn-glycero-3-phosphate Sinh tổng hợp Trong cơ  thể  axit phosphatidic được tổng hợp từ   α­glycerophosphat tức là dạng  hoạt động của glycerol, xuất phát từ  sự  dị  hóa glucose, bởi dẫn xuất acyl­CoA của   axit béo. Enzym acyltransferases là chất xúc tác đầu tiên acyl hóa ở vị trí sn­1 để tạo   thành axit lysophosphatidic (1­acyl­sn­glycerol­3­phosphat) và sau đó là vị  trí sn­2 để  tạo thành axit phosphatidic. CH 2OH CH 2OOCR CH 2OOCR CHOH CHOH CHOOCR' CH 2OPO 3 H CH 2OPO 3 H CH 2OPO 3 H sn­glycerol­3­ 1­acyl­sn­glycerol­ phosphatidic  acid phosphate 3­phosphate Một  con  đường sinh  tổng  hợp thứ   hai  ở   động  vật là  sử  dụng  chất  đầu là  dihydroxyacetone   phosphat   (DHAP)   và   enzym   peroxisomal,   DHAP   acyltransferase,  sản xuất acyl­DHAP. Chất trung gian này được chuyển thành axit lysophosphatidic  trong phản ứng NADPH phụ thuộc vào xúc tác bởi acyl­DHAP reductase, và lần lượt  acyl hóa để  tạo thành axit phosphatidic. Con đường này đặc biệt quan trọng trong   sinh tổng hợp ete lipid. 10
  11. CH 2OH CH 2OOCR CH 2OOCR acyl­DHAD C O C O CHOH reductase CH 2OPO 3 H CH 2OPO 3H CH 2OPO 3 H dihydroxyacetone 1­acyl­dihydroacetone  1­acyl­sn­glycerol­3­phosphate phosphate phosphate phosphatidic  acid Dưới một số  điều kiện, axit phosphatidic có thể  được tạo ra từ  1,2­diacyl­sn­ glycerols do tác động của kinase diacylglycerol. CH 2OOCR CH 2OOCR diacylglycerol CHOOCR' CHOOCR' kinase CH 2OH CH 2OPO 3 H sn­1,2­diacylglycerol phosphatidic  acid Tuy nhiên, con đường quan trọng hơn về mặt định lượng là thông qua quá trình  thủy   phân   của   các   phospholipid   khác,   đặc   biệt   là   phosphatidylcholin,   bởi   enzym  phospholipase D (hoặc enzym liên quan).  H3 C OOCR' H2 C OOCR' phospholipase D OOCR'' CH O OOCR'' CH O H 2C O P O CH 2CH2 N(CH3 )3 H 2C O P OH O O H Chức năng sinh học Tuy axit phosphatidic tồn tại trong tế bào ở dạng tự do với hàm lượng rất thấp   nhưng là một sản phẩm trung gian quan trọng của quá trình sinh tổng hợp lipid trung  tính và các phosphoglyceride khác. Phosphoglyceride này hình thành khi gốc phosphat   11
  12. của axit phosphatidic este hóa với một base nitơ (choline, ethanolamin, serin) hoặc với  một chất khác có chứa chức rượu tự do (inositol, glycerin,…) 2.2.1.2. Phosphatidylcholine (PC, lecithin) Thành phần­ cấu tạo Phosphatidylcholin (lecithin) là phospholipid có nhiều nhất trong động vật và   thực vật, chiếm tới gần 50% tổng số phospholipid, vừa đóng vai trò chuyển hóa, vừa  đóng vai trò cấu tạo màng tế bào. Đặc biệt, nó chiếm một tỷ lệ rất cao ở màng ngoài   của   màng   tế   bào.   Phosphatidylcholin   cũng   là   phospholipid   chủ   yếu   trong   huyết   tương, là một phần không thể thiếu của các lipoprotein, đặc biệt là HDL. Mặt khác,   nó ít được tìm thấy trong màng vi khuẩn, (10% các loài), không có trong một số  vi   khuẩn mẫu như Escherichia coli và Bacillus subtilis. H2 C OOCR' R'COO CH O H2 C O P O CH2CH 2N(CH 3) 3 O phosphatidycholine O O P H2 O O O C O H C N(CH 3) 3 O H2 O 1,2-dihexadecanoyl-sn-glycero-3-phosphocholine Trong phosphatidylcholin gốc phosphat của axit phosphatidic este hóa với cholin.   Tất   cả   các   axit   béo   phổ   biến   trong   lipid   trung   tính   đều   có   mặt   trong  phosphatidylcholin.  Sinh tổng hợp phosphatidylcholin 12
  13. Cholin là một chất dinh dưỡng thiết yếu, bản thân các  tế bào động vật không  tự  tổng hợp được. Nó phải được lấy từ  nguồn thực phẩm hay do sự thoái hóa của  lipid chứa cholin, ví dụ như sản xuất bằng con đường thứ hai mô tả dưới đây. Con đường 1: Sau khi đưa vào các tế bào, cholin ngay lập tức được phosphoryl   hóa bởi kinase cholin trong tế  bào chất để  tạo phosphocholin, sau đó phản  ứng với  cytidine triphosphat (CTP) để  tạo thành cytidine diphosphocholin. Enzym bao màng   CDP­choline: 1,2­diacylglycerol cholinephosphotransferase trong lưới nội chất xúc tác  phản   ứng   của   các   hợp   chất   mới   với   sn­1   ,2­diacylglycerol   để   tạo   thành  phosphatidylcholin. Đây là con đường chính để  tổng hợp phosphatidylcholin  ở động  vật và thực vật, và nó tương tự như sinh tổng hợp phosphatidylethanolamin. ATP ADP CTP PPi O O O HOCH2 CH2 N(CH3) 3 O P O CH2CH 2N(CH 3) 3 O P O P OCH 2 CH2N(CH 3) 3 O O O choline phosphocholine cytidine diphosphocholine H 2C OOCR' H2 C OOCR' CDP-choline + R'COO CH R'COO CH O H2 C O P O CH2CH 2N(CH 3) 3 CH2OH O sn-1,2-diacylglycerol phosphatidylcholine Con đường thứ hai: cho sinh tổng hợp phosphatidylcholin liên quan đến metyl   hóa tuần tự  phosphatidylethanolamin, với S­adenosylmethionin (nguồn sản sinh các  nhóm mehyl), mono­ và dimetyl­phosphatidylethanolamin là trung gian và được xúc   tác bởi các enzym phosphatidylethanolamin N­methyltransferase. Một đơn enzym (~  20 kDa) xúc tác cho cả  ba phản  ứng nằm chủ yếu  ở lưới nội chất. Đây là một con   đường chủ  yếu trong gan, nhưng không phải trong các mô động vật khác hoặc nói   chung trong sinh vật bậc cao. 13
  14. CH 2 OOCR' CH2 OOCR' OOCR CH O OOCR'' CH O H 2C O P O CH 2CH 2NH3 H 2C O P O CH2CH 2NHCH3 OH OH phosphatidylethanolamine phosphatidymonomethylethanolamine CH2 OOCR' CH 2 OOCR' OOCR'' CH O OOCR'' CH O H 2C O P O CH2CH 2N(CH 3) 3 H 2C O P O CH 2CH2 N(CH3)2 O OH phosphatidycholine phosphatidydimethylethanolamine Con đường thứ ba cho sinh tổng hợp phosphatidylcholin đã được tìm thấy đầu  tiên trong một loài vi khuẩn cộng sinh với thực vật (Sinorhizobium meliloti). Trong  trường hợp này, các lipid được hình thành trong một giai đoạn thông qua ngưng tụ  trực tiếp của cholin với CDP­diacylglycerol, và cytidine monophosphat (CMP) được   hình thành như một sản phẩm phụ; các cholin xuất phát từ cây chủ.  CH 2OOCR' NH2 CH2OOCR' R''COO CH O O N O O + choline R''COO CH H2 C O P O P O CH2 N O H 2C O P O P O CH2CH2 N(CH3)3 +CMP O O O O O H HO HO cytidine diphosphate diacylglycerol Chức năng sinh học của phosphatidylcholin Phosphatidylcholin   là   một   thành   phần   quan   trọng   trong   màng   tế   bào   (cell  membrane). Phosphatidylcholin cũng là thành phần chính tuần hoàn trong huyết tương  (plasma)   và   là   thành   phần   không   thể   thiếu   của   lipoprotein   nhất   là   high   density   14
  15. lipoprotein (HDL). Phosphatidylcholin có trong thành phần thức ăn hàng ngày chúng ta  ăn vào. Phosphatidylcholin là thành phần chính của màng tế  bào (cell membrane) và  chất hoạt dịch của phổi (pulmonary surfactant). Axit béo cần thiết tăng cường hệ miễn dịch (immune system) và cũng giúp sửa   chữa những tổn thương của tế  bào. Nhóm cholin trong phosphatidylcholin có vai trò  trong sự trao đổi chất thích hợp của chất béo. Chúng làm cho chất béo di chuyển ra và   vào tế bào dễ dàng. Cholin có vai trò chính trong chuyển hóa mỡ ở gan.  Phosphatidylcholin làm tăng tính tan của cholesterol vì vậy giúp làm giảm khả  năng gây xơ  vữa động mạch (atherosclerosis) của cholesterol. Phosphatidylcholin giúp  làm giảm cholesterol, giảm cholesterol lắng đọng  ở  các mô và  ức chế  sự kết tụ  tiểu  cầu (platelet aggregation). Phosphatidylcholin là chất được sử dụng để tạo một chất dẫn truyền thần kinh   là acetylcholin. Vì vậy phosphatidylcholin có thể sử dụng để kiểm soát hay điều trị các  bệnh   về   não   như:   mất   trí   nhớ   (memory   loss),   lo   lắng   (anxiety),   bệnh   Alzheimer   (Alzheimer’s disease). Ngoài ra phosphatidylcholin cũng được sử  dụng để  chữa các  bệnh như viêm gan (hepatitis), bệnh chàm (eczema), các bệnh về túi mật (gallbladder). 2.2.1.3. Phosphatidylserin (PS) Thành phần­ cấu tạo 15
  16. H 2C OOCR' OOCR'' CH O NH3 H 2C O P O CH2 CHCOO O X O O O H C O P O O O NH 3 H O O X O (where X= H, Na, K, Ca, etc) 1-octadecanoyl, 2-(4Z,7Z,10Z,13Z,16Z,19Z- docosahexaenoyl)-sn_glycero-3-phosphoserine Phosphatidylserin là axit (anion) phospholipid với ba nhóm có thể  tạo ion là  phosphat, nhóm amin và nhóm cacboxyl. Như axit lipid khác, nó tồn tại trong tự nhiên   ở  dạng muối, nhưng nó có xu hướng tạo chelate canxi thông qua các nguyên tử  oxy  chứa điện tích của cacboxyl và phosphat, thay đổi cấu tạo đầu phân cực. Sự  tương   tác này có thể liên quan đáng kể đến chức năng sinh học của phosphatidylserin, đặc  biệt là trong việc hình thành xương  Nói chung, phosphatidylserin tập trung cao nhất trong màng sinh chất và cơ  quan nội bào, nhưng rất thấp trong ty thể. Vì nó nằm hoàn toàn trên bề  mặt lớp đơn   bên trong của màng tế  bào và nó là anion phospholipid nhiều nhất, nó đóng góp lớn  nhất cho hiệu ứng bề mặt trong màng tế bào liên quan đến các tương tác tĩnh điện.  Sinh tổng hợp L­Serin là một axit amin thiết yếu được tổng hợp phần lớn bởi hầu hết các   sinh vật. Ở động vật, nó được sản xuất gần như trong tất cả các loại tế bào, mặc dù  trong não nó được tổng hợp bởi tế bào hình sao mà không phải bằng tế bào thần kinh,  tế   bào   thần   kinh   phải   được   cung   cấp   axit   amin   này   cho   sinh   tổng   hợp   của  16
  17. phosphatidylserin. Trong vi khuẩn và các sinh vật prokaryote khác, phosphatidylserin  được tổng hợp bởi một cơ chế so sánh với các phospholipid khác, tức là phản ứng của  L­serin với CDP­diacylglycerol  Nhiều   phosphatidylserin   hình   thành   được   decacboxyl   hóa   để   tạo   thành  phosphatidylethanolamin,   có   thể   là   con   đường   chính   trong   vi   khuẩn.   Như  phosphatidylcholin   trong   men   được   sản   xuất   thông   qua   methyl   hóa  phosphatidylethanolamin, phosphatidylserin là phospholipid tiền thân chính trong những  sinh vật này.  Ngược lại trong các mô động vật, có hai con đường tạo thành phosphatidylserin   liên quan đến các enzym khác nhau (PS synthase I và II). Phosphatidylserin được tổng   hợp trong lưới nội chất của tế  bào, hoặc màng ty thể  liên quan. Các phản  ứng liên  quan đến việc trao đổi L­serin với phosphatidylcholin, xúc tác bởi PS synthase I, hoặc   với phosphatidylethanolamin, xúc tác bởi PS synthase II. Sau đó lipid mới được vận  chuyển   đến   các   ty   lạp   thể,   nơi   nó   được   decacboxyl   hóa   tạo   thành  phosphatidylethanolamin bởi một decarboxylase cụ thể. Sau này có thể  trở  lại mạng  lưới nội chất, nơi nó có thể  được chuyển đổi trở  lại phosphatidylserin do tác động  của PS synthase II. Chức năng sinh học Theo các nghiên cứu ở cấp độ phân tử thì phosphatidylserine đóng vai trò là một   hoạt chất cấu trúc nên phần màng trong cùng của các tế bào thần kinh, lớp màng chịu  17
  18. trách nhiệm quan trọng trong việc tiếp nhận các thông tin truyền tải giữa các nơron  thần kinh Phosphatidylserin có tác dụng bảo vệ, chống lại stress, giảm hoạt động của các  cortisol (yếu tố gây căng thẳng do quá trình dị  hóa của các hóc môn); Thúc đẩy chức   năng của não bằng cách giúp duy trì lưu động màng tế  bào thần kinh (tăng khả  năng   tiếp xúc và truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh), giúp tăng khả năng nhận thức,  tinh thần, sự tập trung và thời gian phản ứng. 2.2.1.4. Phosphatidylethanolamin (PE, cephalin) Thành phần­cấu tạo Trong mô động vật, phosphatidylethanolamin có xu hướng tồn tại dạng diacyl,  alkylacyl và alkenylacyl. 70% phosphatidylethanolamin trong một số loại tế bào như tế  bào thần kinh và tế bào ung thư có thể có một mối liên kết ether.  Nói chung, phosphatidylethanolamin động vật có xu hướng chứa tỷ  lệ  cao axit   arachidonic  và  docosahexaenoic  hơn phospholipid khác  như  phosphatidylcholin.  Các  thành phần không bão hòa này tập trung  ở  vị  trí sn­2 và axit béo bão hòa tập trung   nhiều nhất ở vị trí sn­1 (Bảng 2.2).  18
  19. Bảng 2.2. Vị trí phân bố của axit béo trong phosphatidylethanolamin ở một   số bộ phận động vật Vị trí axit béo 14:0 16:0 18:0 18:1 18:2 20:4 22:6 Gan chuột [1] sn­1 25 65 8 sn­2 2 11 8 8 10 46 13 Trứng gà [2] sn­1 32 59 7 1 sn­2 1 1 25 22 29 12 1, Wood, R. and Harlow, R.D., Arch. Biochem. Biophys., 131, 495­ 501 (1969). 2, Holub, B.J. and Kuksis, A. Lipids, 4, 466­472 (1969). Sinh tổng hợp Ethanolamin thu được bằng cách khử  cacboxyl của serin  ở thực vật, động vật   và trong hầu hết nguồn thực phẩm (một số  lượng nhỏ  từ  dị  hóa sphingolipid qua   sphingosine­1­phosphat). Bước đầu tiên trong sinh tổng hợp phosphatidylethanolamin   19
  20. là phosphoryl hóa ethanolamin nhờ  enzym cytosolic kinase ethanolamin, tiếp theo là   phản   ứng   của   sản   phẩm   với   cytidin   triphosphat   (CTP)   để   tạo   thành   cytidin  diphosphoethanolamin. Trong bước cuối cùng, một enzym màng gắn trong lưới nội   chất   CDP­ethanolamine:   ethanolaminephosphotransferase   diacylglycerol,   xúc   tác   các  phản   ứng   của   các   hợp   chất   mới   với   diacylglycerol   để   tạo   thành  phosphatidylethanolamin. Tiền thân diacylglycerol được hình thành từ axit phosphatidic  thông qua các tác động của axit phosphatidic phosphohydrolase enzym  Chức năng sinh học Phosphatidylethanolamin   là   tiền   chất   để   tổng   hợp   N­acyl­ phosphatidylethanolamin và từ  đó sinh ra các anandamid (N­arachidonoylethanolamin),   và   nó   cung   cấp   ethanolamin   phosphat   trong   sự   tổng   hợp   các   neo   glycosylphosphatidylinositol đính kèm nhiều protein truyền tín hiệu với bề  mặt của  màng tế bào. Ở  vi khuẩn, nó có chức năng tương tự như trong sinh tổng hợp lipid A   và lipopolysaccharides khác. Nó cũng là chất nền cho enzym phosphatidylethanolamin   N­methyltransferase  ở  gan, cung cấp khoảng một phần ba phosphatidylcholin trong   gan.  2.2.1.5. Phosphatidylinosid Thành phần­cấu tạo Phosphatidylinosid chứa rượu vòng inositol (hexahydroxycyclohexan).Các nhóm  hóa trị  OH có thể  định vị   ở  xích đạo hoặc quanh trục, cho phép hình thành 9 dạng  đồng phân khác nhau. Những nhóm OH này thường được este hóa với axit phosphoric   tạo ra diphosphoinositid, triphosphoinositid và các dẫn xuất bậc cao hơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2