intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam, những giải pháp ổn định và phát triển thị trường trong thời gian tới

Chia sẻ: Sfdsf Sdfsd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

97
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam, những giải pháp ổn định và phát triển thị trường trong thời gian tới

  1. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  Tiểu luận môn: Tài Chính – Tiền Tệ Giảng viên: TS. Diệp Gia Luật Thực hiện: Nhóm 3 - Lớp Ngày 3 – Cao Học K21 Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM, NHỮNG GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI. Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 1
  2. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 4 1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán: .................... 4 1.2 Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán:.............................................. 4 1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán: ............................................................. 4 1.2.2 Vai trò của TTCK:....................................................................................... 7 1.3 Các chủ thể tham gia TTCK: ............................................................................. 9 1.3.1 Chủ thể quản lý: .......................................................................................... 9 1.3.2 Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính ):............................................. 10 1.3.3 Các nhà đầu tư:.......................................................................................... 10 1.3.4 Tổ chức phát hành chứng khoán: ............................................................. 11 1.3.5 Các tổ chức phụ trợ: ................................................................................. 11 1.4 Phân loại TTCK:............................................................................................. 11 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................. 14 2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam nhìn chung gồm các chủ thể chính: ........... 14 2.1.1 Nhà phát hành: .......................................................................................... 14 2.1.2 Nhà đầu tư: ................................................................................................ 14 2.1.3 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán: ....................................................... 14 2.2 Qua hơn 10 năm tồn tại thì TTCK Việt Nam có những điểm nổi bật sau:......... 14 2.3 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam những năm gần đây: ................... 17 2.3.1 Năm 2009:................................................................................................. 17 2.3.2 Năm 2010:................................................................................................. 18 Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 2
  3. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật 2.3.3 Năm 2011:................................................................................................. 19 2.3.4 Năm 2012:................................................................................................. 21 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................... 23 3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát: .................. 24 3.2 Tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung: ......... 24 3.3 Giải pháp phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững: .......................................... 26 3.4 Giải pháp phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán: ............... 27 3.5 Giải pháp tái cấu trúc tổ chức thị trường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị trường chứng khoán: .................................................................................. 29 3.6 Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi: ........................ 29 3.7 Tăng cường hợp tác quốc tế: ............................................................................ 30 3.8 Tăng cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền: ............... 30 3.9 Kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho thị trường chứng khoán: ..................... 30 Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 3
  4. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán: TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán, các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia, theo những quy tắc ấn định trước. TTCK ra đời xuất phát từ nhu cầu phát triển tất yếu của nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Tới một lúc nào đó, nhu cầu vốn này vượt quá khả năng đáp ứng của các kênh huy động truyền thống. Mà trên thực tế, đang tồn tại một lượng vốn rất lớn trong cộng đồng dân cư chưa tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gây mất cân đối trong nền kinh tế, đó là những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi thì lại không có cơ hội đầu tư, dẫn đến vốn bị ứ đọng, gây lãng phí. Xuất phát từ nghịch lý này, TTCK đã ra đời đóng vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây. Cho đến nay, quá trình phát triển của nó đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Lịch sử đã đánh dấu hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các TTCK lớn ở Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào “ngày thứ 5 đen tối”, 29/10/1929 và “ngày thứ 2 đen tối”, 19/10/1987. Song, cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thị trường đã được phục hồi, tiếp tục phát triển và trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu của kinh tế thị trường. 1.2 Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán: 1.2.1 Khái niệm thị trường chứng khoán: Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 4
  5. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư, cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng. Có nhiều cách để phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu thức khác nhau. Nếu dựa theo tính chất của chứng khoán thì hàng hoá trên thị trường bao gồm hai loại chủ yếu là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Với chứng khoán vốn, mà đại diện là cổ phiếu, nó xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp đó của cổ đông đối với tài sản của công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cổ đông còn có quyền tham gia quản lý công ty thông qua quyền tham gia và bỏ phiếu tại Đại hội cổ đông, quyền mua trước đối với cổ phiếu phát hành mới. Với chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu chứng khoán toàn bộ giá trị cam kết bao gồm cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định. Với các đặc tính trên, chứng khoán được xem là các tài sản tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị kinh tế cơ bản của các quyền của chủ sở hữu đối với tổ chức phát hành. Đặc điểm cơ bản nhất của TTCK là thị trường tự do, tự do nhất trong các loại thị trường. Ở TTCK không có sự độc đoán, can thiệp cưỡng ép về giá. Giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp hay ở thị trường thứ cấp, tại Sở giao dịch hay tại thị trường giao dịch qua quầy, ở thị trường giao ngay hay ở thị trường kì hạn. Các quan hệ mua bán trao đổi làm thay đổi Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 5
  6. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật chủ sở hữu của chứng khoán, thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Quá trình vận động của tư bản được thực hiện xuất phát từ chức năng kinh tế nòng cốt của thị trường tài chính trong việc dẫn vốn từ những người tạm thời dư thừa vốn sang những người cần vốn. Sự chuyển dịch vốn được thể hiện qua sơ đồ H1.1 Tài trợ gián tiếp Các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại Vốn - Bảo hiểm, quỹ hưu trí - Tổ chức nhận tiền gửi và Vốn cho vay Người cho vay vốn Người đi vay vốn vốn 1. Hộ gia đình 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 2. Doanh nghiệp Thị trường tài chính - Thị trường tiền tệ Vèn Vèn Tài trợ trực tiếp Sơ đồ 1: Các dòng vốn qua hệ thống tài chính Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 6
  7. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Qua sơ đồ trên ta thấy, sự chuyển dịch vốn được thực hiện qua hai con đường trực tiếp và gián tiếp. Những người cần vốn có thể huy động trực tiếp từ những người tạm dư thừa vốn bằng cách bán các chứng khoán cho họ. Hoặc con đường thứ hai để dẫn vốn là thông qua các trung gian tài chính, đây là một bộ phận đã chuyển tải một khối lượng đáng kể nguồn tiết kiệm đưa vào đầu tư và góp phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Như vậy, thị trường tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế. Được xem là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn, TTCK là thị trường mà giá cả của chứng khoán (hàng hoá trên thị trường) chính là giá cả của vốn đầu tư, vì vậy, TTCK được coi là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. 1.2.2 Vai trò của TTCK: Xu thế hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế đòi hỏi tự bản thân mỗi quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Một thị trường tài chính năng động có khả năng làm tăng thêm sức mạnh cho nền kinh tế hơn bất cứ một loại tài nguyên nào, mà trong đó TTCK là một định chế tài chính rất quan trọng. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển kinh tế: Thứ nhất, TTCK cùng với sự vận hành của mình đã tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thứ hai, TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. Với cơ chế thông tin hoàn hảo đã tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của các tiêu cực trong quản lý, đảm bảo phân bổ lợi ích một cách hài hoà giữa người sở Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 7
  8. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật hữu, nhà quản lý và người làm công ăn lương. Đồng thời, TTCK đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN. Thứ ba, TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, từ đó phân tán quyền lực kinh tế trong tay một số tập đoàn, tránh hiện tượng độc quyền, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thứ tư, TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ có thể huy động được các nguồn tài chính để phục vụ cho các mục đích của mình mà không tạo áp lực về lạm phát, hơn nữa, hoạt động của TTCK còn giúp tăng thu ngân sách cho Nhà nước, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Thứ năm, việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế hay nói khác đi muốn khẳng định đến tính hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. Điều này cho phép các công ty có thể huy động được một lượng vốn đầu tư lớn ở thị trường ngoài nước, bên cạnh đó mở rộng các cơ hội kinh doanh cho các công ty trong nước, cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn được rẻ hơn. Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc giá chứng khoán lên xuống có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh đã đưa ra một dự báo giúp cho Chính phủ và các công ty có kế hoạch phân bổ các nguồn lực của họ. Như vậy, TTCK cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Ngoài những tác động tích cực trên, hoạt động của TTCK cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Ta biết rằng, thị trường hoạt động dựa trên cơ sở thông tin hoàn hảo, tuy nhiên ở hầu hết các thị trường không phải nhà đầu tư nào cũng có khả năng tiếp cận thông tin đầy đủ và như nhau, vì vậy việc đưa ra các quyết định đầu tư không hoàn toàn dựa trên việc xử lý thông tin, dẫn tới việc giá cả chứng khoán không phản ánh chính xác giá trị công ty và chưa phân bổ một cách hiệu quả các nguồn lực. Ngoài ra, còn có một số hiện tượng tiêu cực khác trên TTCK như hiện tượng đầu cơ, mua bán nội gián, xung đột quyền lực…gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư. Thực tế này đặt Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 8
  9. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật lên vai các nhà quản lý thị trường phải có những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu đến mức tối đa các tiêu cực trên thị trường nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả của thị trường, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Như vậy ta thấy vai trò của TTCK đã được thể hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Vai trò này có thực sự được phát huy hay không nó phụ thuộc vào sự quản lý của Nhà nước và các chủ thể tham gia thị trường. 1.3 Các chủ thể tham gia TTCK: TTCK là một thực thể phức tạp mà hoạt động của thị trường có nhiều loại chủ thể khác nhau tham gia. Các chủ thể này hoặc là bán chứng khoán, hoặc là mua chứng khoán, hoặc chỉ là trung gian môi giới cho hai bên mua bán để hưởng hoa hồng. Bên cạnh đó còn có các chủ thể quản lý là Nhà nước và các tổ chức phụ trợ. 1.3.1 Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý có nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm cho việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một cách công khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ đó bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Hiện nay hầu hết các nước có TTCK đều có cơ quan quản lý và giám sát về chứng khoán và TTCK. Với những tên gọi khác nhau (tuỳ theo mỗi nước) nhưng thường là UBCK Quốc gia, bên cạnh đó còn có Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, các Sở giao dịch chứng khoán. Ở mỗi quốc gia, với những đặc trưng riêng có mà có những hình thức quản lý khác nhau và thiết lập nên những cơ quan quản lý khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, UBCKNN đang trực thuộc Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cao nhất về chứng khoán và TTCK. Theo đó, UBCKNN sẽ nghiên cứu vạch kế hoạch, dự thảo các văn bản pháp luật và các thể lệ chế độ về tổ chức và hoạt động TTCK để trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành. Đồng thời quản lý, giám sát hoạt động của TTCK, đưa ra các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo thị trường hoạt động tốt. Ngoài UBCKNN, các cơ quan quản lý khác như Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, đặc biệt là Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 .............................................................. Trang 9
  10. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán cũng có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý các thành viên tham gia thị trường, và bảo vệ lợi ích cho các thành viên. 1.3.2 Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính ): Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của TTCK, TTCK hoạt động hiệu quả một phần là nhờ sự thủ vai tốt của các trung gian này. Với tư cách là nhà kinh doanh chứng khoán, họ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho chính bản thân mình nhằm mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, họ còn đóng vai trò là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường thông qua các nghiệp vụ đại lý bão lãnh phát hành, tư vấn và môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Trên thực tế, các công ty chứng khoán tham gia với vai trò là nhà môi giới kinh doanh chứng khoán thường làm cả hai nghiệp vụ là môi giới để hưởng hoa hồng và tự doanh để tìm chêch lệch giá. Sự tham gia của các công ty chứng khoán này đã góp phần làm cho hoạt động của thị trường diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển của thị trường. 1.3.3 Các nhà đầu tư: Chủ thể đầu tư là những người có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào TTCK bằng cách thực sự mua các chứng khoán đang được phát hành nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Chủ thể đầu tư trên thị trường có thể là tổ chức đầu tư hoặc các nhà đầu tư cá nhân. Nhà đầu tư cá nhân chính là công chúng, một loại chủ thể có khả năng cung cấp một khối lượng tiền tệ rất lớn. Công chúng khi có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ tham gia mua chứng khoán với mục đích đầu tư kiếm lời. Khi có nhu cầu vốn họ đem bán lại các chứng khoán đã mua trên thị trường thứ cấp. Họ tham gia thị trường bằng nhiều cách khác nhau có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các nhà đầu tư có tổ chức, các trung gian tài chính. Nhà đầu tư có tổ chức, có thể là các NHTM, công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ, công ty quản lý quỹ…họ thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Các tổ chức đầu tư thường đầu tư theo danh mục và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ và Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 10
  11. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật kinh nghiệm cao, mang tính chuyên nghiệp. Vai trò của các tổ chức đầu tư này ở các nước có TTCK phát triển ngày càng to lớn. 1.3.4 Tổ chức phát hành chứng khoán: Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các tổ chức tài chính trung gian khác, và các doanh nghiệp. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các doanh nghiệp. Các chủ thể phát hành tham gia huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau. Chính phủ phát hành các chứng khoán như: Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho bạc nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cống, đường xá… Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty nhằm đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh…Các doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là người tạo ra hàng hoá ở thị trường sơ cấp, và mua bán lại các chứng khoán ở thị trường thứ cấp. 1.3.5 Các tổ chức phụ trợ: Sự tham gia của các tổ chức phụ trợ giúp cho hoạt động của thị trường diễn ra trôi chảy, đó là Trung tâm Lưu ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… Như vậy, có thể thấy rằng TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia. Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và bổ sung chặt chẽ cho nhau, nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của người này chuyển sang sở hữu của người khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá trị mới được tạo ra từng giờ, mỗi ngày. 1.4 Phân loại TTCK: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân loại TTCK theo các tiêu thức khác nhau, có thể phân loại theo hàng hoá, phân loại theo cấu trúc tổ chức của thị trường hay phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. Trong bài nghiên cứu này, người Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 11
  12. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật viết sẽ phân loại theo cấu trúc tổ chức thị trường. Theo đó, TTCK được phân thành 3 loại thị trường sau: Sở giao dịch chứng khoán: Tại đây, người mua và người bán (hoặc môi giới của họ) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch, mua bán chứng khoán. Vì vậy người ta còn gọi Sở giao dịch là thị trường tập trung – là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán một cách có tổ chức tuân theo những luật lệ nhất định, là nơi tiến hành giao dịch chứng khoán của những công ty lớn, làm ăn có hiệu quả. Như vậy, Sở giao dịch chứng khoán không tham gia vào việc mua bán chứng khoán mà chỉ là nơi giao dịch, một trung tâm tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng. Đồng thời, Sở giao dịch cũng là cơ quan thực hiện chức năng quản lý, điều hành các hoạt động diễn ra trên thị trường tập trung nhằm tạo điều kiện để các giao dịch được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng pháp luật. Sở giao dịch chứng khoán được quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN. Thị trường phi tập trung (Thị trường OTC): Tại hầu hết các nước, bên cạnh thị trường giao dịch tập trung, nơi diễn ra các hoạt động giao dịch chứng khoán của những công ty lớn, còn có thị trường phi tập trung (OTC) chủ yếu dành cho việc giao dịch chứng khoán của những DNV&N chưa hội đủ các điều kiện niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung. Thị trường OTC đại diện cho một thị trường thương lượng, nơi mà người bán và người mua trực tiếp thương lượng với nhau về những điều kiện chủ yếu của giao dịch như số lượng, giá… Có thể nói rằng, OTC là thị trường của những nhà tạo lập thị trường - những nhà đầu tư chuyên nghiệp. Các nhà tạo lập thị trường nắm trong tay một lượng chứng khoán đủ lớn và họ sẵn sàng mua bán chứng khoán với nhau cũng như với các nhà đầu tư khi họ chấp nhận được giá cả của họ. Tương tự như hệ thống thị trường tập trung, thị trường OTC thường được tổ chức theo 2 cấp: cấp quản lý Nhà nước và cấp tự quản. Như vậy, trong TTCK để huy động vốn cho các doanh nghiệp, Sở giao dịch là nơi giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp này có khả năng đáp ứng được những quy định niêm yết ngặt nghèo về vốn, tình hình hoạt động kinh doanh…trên Sở, mà những DNV&N thường không đáp ứng đủ. Còn đại bộ phận Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 12
  13. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật cổ phiếu của các DNV&N được giao dịch trên thị trường OTC, ở đó những tiêu chuẩn niêm yết thường thấp hơn trên Sở giao dịch. Hay nói khác đi, TTCK cho các DNV&N là một bộ phận chủ yếu của thị trường OTC. Sở dĩ người ta đưa ra các tiêu chuẩn niêm yết khác nhau trên các loại thị trường là vì: nếu chúng ta không phân ra và cứ để phát triển một TTCK chung cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì Nhà nước khó đề ra những chính sách công bằng và quản lý tối ưu cho thị trường chung ấy. Thực tế cho thấy, có doanh nghiệp vốn lớn hàng trăm tỷ đồng, nhưng cũng có những doanh nghiệp quy mô vài tỷ đồng, quy mô của doanh nghiệp có thể quyết định đến khả năng hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, cách thức tiếp cận vốn, các tiêu chí về rủi ro an toàn, niềm tin của nhà đầu tư…đối với hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, người ta thường có sự phân tách giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế để có những chính sách, chiến lược phù hợp điều chỉnh hoạt động của từng doanh nghiệp. Hơn nữa khi ra quyết định đầu tư, nhà đầu tư cũng thường quan tâm đến độ lớn vốn chủ của các doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, cần có sự phân biệt giữa TTCK giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp lớn và TTCK giao dịch chứng khoán của những doanh nghiệp nhỏ, điều này là rất cần thiết để có chiến lược phát triển cho từng loại thị trường một cách hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý của Nhà nước, nguyện vọng của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư cũng như các chủ thể khác tham gia TTCK. Ngoài hai loại thị trường trên người ta còn nói tới một thị trường thứ ba, thị trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên hai thị trường trên. Ngoài ra, người ta còn phân loại TTCK thành thị trường mở và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại TTCK sẽ giúp phân tích cụ thể hơn vai trò của TTCK. Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 13
  14. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam nhìn chung gồm các chủ thể chính: 2.1.1 Nhà phát hành:  Các công ty phát hành trái phiếu và cổ phiếu của công ty.  Chính phủ phát hành trái phiếu Chính phủ.  Các tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính để phục vụ cho hoạt động của họ. 2.1.2 Nhà đầu tư:  Những người thực sự mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. 2.1.3 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán:  Công ty chứng khoán.  Các định chế tài chính.  Các quỹ đầu tư. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán như: trung tâm lưu ký, Sở giao dịch chứng khoán, cơ quan quản lý nhà nước. 2.2 Qua hơn 10 năm tồn tại thì TTCK Việt Nam có những điểm nổi bật sau:  Tâm lý đám đông còn chi phối mạnh, làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao, tính thanh khoản thấp.  TTCK Việt Nam còn bị sự chi phối rất mạnh của chính sách tiền tệ của Nhà nước.  Tình trạng bất cân xứng thông tin diễn ra phổ biến. Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 14
  15. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật  TTCK Việt Nam có mối tương quan với chỉ số giá tiêu dùng: Mối quan hệ giữa chứng khoán và CPI Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 15
  16. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Chỉ số VNI-Index từ tháng 3/2009 đến tháng 3/2012 Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 16
  17. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật 2 1 3 1 2 4 5 Chỉ số HNX-Index từ tháng 3/2009 đến tháng 3/2012 2.3 Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam những năm gần đây: 2.3.1 Năm 2009: Do chịu ảnh hưởng của cơn bão tài chính 2008 cùng với biện pháp thặt chặt tiền tệ, siết nguồn vốn ngân hàng để chống lạm phát, thị trường chứng khoán những tháng đầu năm 2009 đã sụt giảm mạnh và thiết lập mức đáy thấp nhất trong vòng 4 năm qua tại ngưỡng 235,50 điểm (ngày 24/2). Tuy nhiên, với sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ bằng gói kích cầu, một lượng tiền lớn đã được “bơm” trực tiếp cho ngân hàng để khơi thông ách tách vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy, thị trường chứng khoán đã khởi sắc trở lại, chỉ số VN-Index đã tăng một mạch tạo lập mức đỉnh mới ở ngưỡng 628,92 điểm (ngày 23/10). Theo đó, những kỷ lục về giao dịch liên tiếp được thiết lập Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 17
  18. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật với con số lượng khớp lệnh lên đến 133,4 triệu đơn vị, tương ứng với lượng tiền khổng lồ hơn 6.000 tỉ đồng mỗi phiên. Các nguyên nhân chính giúp TTCK tăng điểm mạnh:  Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đã thoát khỏi suy thoái và xác lập đáy trong quý II/2009  Chính phủ VN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm đối phó với khủng hoảng kinh tế nên lượng tiền được bơm vào nền kinh tế khá nhiều. Dư nợ của hệ thông tín dụng ngân hàng tăng trưởng mạnh, đặc biệt ở thời điểm tháng 5 và 6.  Các công ty chứng khoán tăng cường hỗ trợ công cụ đòn bẩy tài chính cho khách hàng, thậm chí có công ty còn sử dụng đòn bẩy với tỷ lệ 1:3, 1:5  Sự phục hồi của chứng khoán Mỹ nhất là mỗi lần chỉ số Dow Jones vượt các mốc quan trọng 8.000, 9.000, 10.000 điểm đã có tác động tâm lý tích cực đối với nhà đầu tư trong nước. 2.3.2 Năm 2010: (1) Giai đoạn từ đầu năm 2010 đến tháng 5/2010: đây là giai đoạn các cổ phiếu penny tăng điểm mạnh mẽ và giữ nhịp thị trường, dòng tiền đổ vào các cổ phiếu này rất mạnh. Nhiều mã cổ phiếu có mức tăng rất ấn tượng như PVA, SHN. (2) Ngày 25/5/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 13/2010 quy định tỷ lệ an toàn vốn cho các tổ chức tín dụng trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến các khoản cho vay đầu tư chứng khoán sẽ chịu hệ số rủi ro là 250%. Chính điều này đã tác động rất tiêu cực đến thị trường chứng khoán, chỉ số HNX-Index giảm liên tục trong 3 tháng và giảm từ mốc 188 điểm chỉ còn 121 điểm vào tháng 8. (3) Bắt đầu từ giữa tháng 10, giá vàng thế giới đã liên tục tạo kỷ lục mới, kéo giá vàng trong nước cũng lên sóng theo. Động thái này đã làm giới đầu tư trong nước ồ ạt rút chân khỏi thị trường chứng khoán và đổ tiền vào mua vàng. Cùng với đà tăng của giá vàng, lo ngại lạm phát và sự mất giá của VND đã khiến nhu cầu mua USD tăng đột Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 18
  19. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật biến. Giá USD thị trường tự do vào đầu tháng 11 có lúc vượt 21.500 đồng/USD. Ngoài ra, lãi suất cơ bản cũng đã được NHNN tăng từ 8% lên 9% và lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại nhanh chóng tăng. Chỉ số HNX-Index lại tiếp tục lao dốc và đã phá vỡ mốc 100 điểm vào tháng 11/2010. Bất chấp diễn biến thị trường tương đối khó khăn, lượng doanh nghiệp niêm yết trên tại 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM trong 12 tháng qua vẫn tăng khoản 6% so năm 2009. Cụ thể, HNX đón nhận thêm 105 mã chứng khoán mới, trong khi con số tương ứng tại HOSE là 51 mã. Việc doanh nghiệp tăng cường "lên sàn" là tín hiệu tốt, cho thấy sức hút từ việc huy động vốn theo kênh chứng khoán cũng như nhu cầu công khai, minh bạch hóa, đại chúng hóa hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy sự khó khăn trong việc vay vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua, khi mà lãi suất ngân hàng tăng cao trở lại. Đóng cửa phiên giao dịch cuối năm 2010, chỉ số HNX-Index đạt 112 điểm giảm 37% so với đầu năm (179 điểm). Chỉ số VNI-Index không có sự sụt giảm đáng kể do sự tham gia của các quỹ đầu cơ chỉ số ETFs. Tuy nhiên đây là một kết quả rất tiêu cực khi so sánh với các chỉ số chứng khoán trong khu vực và trên thế giới như FTSE của Anh tăng 11%, DJ tăng 11%, Philippin tăng 58%, Thái Lan tăng 55%. 2.3.3 Năm 2011: (1) Chỉ thị 01 và nút thắt tín dụng cho đầu tư chứng khoán Ngày 1/3/2011, Ngân hàng Nhà nước ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng giảm tỷ trọng tín dụng phi sản xuất trong tổng dư nợ: xuống còn 20% vào 30/6/2011 và tiếp tục rút xuống còn 16% vào 31/12/2011. Yêu cầu này khiến dòng vốn vào thị trường bất động sản và chứng khoán bị thắt chặt, đồng thời tạo ra áp lực rút vốn để giảm tỷ trọng theo yêu cầu từ các ngân hàng và tăng cung trên hai thị trường này. Một lần nữa, Ngân hàng Nhà nước phát đi thông điệp: kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay đầu tư chứng khoán và bất động sản. Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 19
  20. Tiểu luận: Tài Chính Tiền Tệ ............................................... Giảng viên hd: TS. Diệp Gia Luật Chỉ số HNX-Index giảm từ 96 điểm ngày 1/3/2011 xuống còn 86 điểm vào ngày 20/4. (2) Và chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2011 ở mức rất cao tăng 3.22% so với tháng 12/2010 đã tăng 9,64%, vượt xa mục tiêu 7% đặt ra hồi đầu năm 2011. Chỉ số HNX- Index tiếp tục lao dốc và đến ngày 25/5 chỉ còn 68 điểm. Nhiểu cổ phiếu lớn trên sàn như KLS, PVX giảm hơn 30% giá trị. (3) Trong quá trình đi xuống của cổ phiếu vẫn có những đợt phục hồi nhỏ, CPI tháng 5 tháng 6 có sự giảm tốc so với tháng 4, cộng với mặt bằng giá cổ phiếu đã ở mức thấp làm cho nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng điểm của thị trường. Trong vòng 2 tuần HNX tăng khoảng 20%. (4) Nhưng càng gẩn đến thời điểm 30/6, dư nợ tín dụng cho vay phi sản xuất giảm xuống 20% thì chứng khoán có dấu hiệu giảm lại, thêm vào đó khủng hoảng nợ công Châu Âu càng làm cho thị trường chứng khoán có những diễn biến rất xấu, chỉ số công nghiệp DJ trong tháng 7 giảm từ 12200 điểm còn 10600 điểm. Trong nước CPI tháng 7 bắt ngờ tăng 1.17% vượt dự đoán của nhiều người (cao nhất trong các tháng 7 của các năm). Tin xấu dồn dập làm cho TTCK quay lại xu hướng giảm điểm từ đầu năm, từ mức 81 điểm vào giữa tháng 6 chỉ số tiếp tục thiết lập đáy mới là 66 điểm vào giữa tháng 8. (5) Tháng 8/2011, tình hình có vẻ khởi sắc hơn khi NHNN yêu cầu NHTM đẩy mạnh cho vay phục vụ sản xuất lương thực, thực phẩm. Chính phủ bất ngờ hạ giá xăng vào ngày 29/8 và giá hàng hóa giảm mạnh làm CPI cả nước tháng 8 tăng 0,93%, thấp nhất sau 11 tháng. Dòng tiền đầu cơ lại quay trở lại TTCK, HNX lại quay trở lại đỉnh cũ thiết lại vào cuối tháng 5. (6) Sang đến quý IV, tình hình có những diễn biến không thuận lợi cho chứng khoán Việt Nam: trên thế giới, khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp dã lan sang các nước khác; trong nước thì dư nợ tín dụng bất dộng sản ở mức khá cao và việc căng thẳng trong việc huy động tiền gửi (lãi suất liên ngân hàng liên tục tăng cao – có thời điểm lên tới 21%/năm kì hạn 1 tháng), những vụ lừa đảo tín dụng quy mô lớn, sự mất thanh Học viên thực hiện: Nhóm 3-Ngày 3-CH K21 ............................................................ Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2