intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

187
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay nhằm trình bày về chính sách tiền tệ quốc gia và vị trí của nghiệp vụ thị trường mở trong chính sách tiền tệ quốc gia, nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam hiện nay, nghiệp vụ thị trường ở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

  1. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Tiểu luận Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay Trang | 1
  2. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Mục Lục CHƯ ƠNG I: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA VÀ VỊ TRÍ CỦA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯ ỜNG MỞ TRONG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GI A. ................................................... 4 1. Tổng quan về chính sách tiền tệ quốc gia............................................................................ 4 1.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ quốc gia...................................................................... 4 1.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gi a. ..................................................................... 4 1.2.1 Kiểm soát làm phát, ổn định giá trị đồng tiền....................................................... 4 1.2.2 Tạo ra việc làm......................................................................................................... 4 1.2.3 Tăng trưởng kinh tế................................................................................................. 4 1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gi a................................................................. 5 1.3.1 Dự trữ bắt buộc. ....................................................................................................... 5 1.3.2 Tái chiết khấu........................................................................................................... 6 1.3.3 Hoạt động thị trường mở. ....................................................................................... 6 1.3.4 Lãi suất. .................................................................................................................... 7 1.3.5 Hạn m ức tín dụng.................................................................................................... 7 2. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách tiền tệ quốc gi a....................... 8 2.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở. ........................................................................ 8 2.2. Thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở. .................................................... 9 2.3. Hàng hóa trong nghiệp vụ thị trường m ở................................................................... 10 2.4. Cơ chế hoạt động của thị trường mở: ......................................................................... 12 2.5 Tác động của nghiệp vụ thị trường mở vào chính sách tiền tệ quốc gia và nền kinh tế :...................................................................................................................................... 12 2.6 Ưu khuyết điểm của nghi ệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác: ................. 14 2.6.1 Ưu điểm:................................................................................................................. 14 2.6.2 Hạn chế ................................................................................................................... 14 CHƯ ƠNG II: NGHI ỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ............................ 16 3. Tổng quan về nghiệp vụ thị trưởng mở ở Việt Nam . ....................................................... 16 3.1 Cơ sở pháp lý. ................................................................................................................ 16 3.2 Thành viên tham gia thị trường mở:........................................................................... 16 3.3 Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở:.............. 16 3.4 Điều kiện các giấy tờ có giá được gi ao dịch trong thị trường mở: ........................... 17 3.5 Các phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở:.... 17 3.6 Phương thức đấu thầu giấy tờ có gi á trong nghiệp vụ thị trường mở:.................... 17 3.7 Ngày giao dịch và định kỳ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường m ở: ................. 18 Trang | 2
  3. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. 3.8 Xác định giá mua bán gi ấy tờ có giá: .......................................................................... 18 3.9 Quy trình nghiệp vụ:..................................................................................................... 19 3.10 Điều hành nghiệp vụ thị trường mở: ....................................................................... 19 3.11 Xử phạt vi phạm:....................................................................................................... 20 4. Sử dụng nghiệp vụ thị trường m ở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012.............................................................................. 21 4.1 Bối cảnh kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2007-2012. ................................................ 21 4.2 Nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Việt Nam giai đoạn 2007-2012. .................................................................................. 22 4.2.1 Năm 2007:............................................................................................................... 22 4.2.2 Năm 2008:............................................................................................................... 23 4.2.3 Năm 2009. ............................................................................................................... 24 4.2.4 Năm 2010. ............................................................................................................... 25 4.2.5 Năm 2011. ............................................................................................................... 26 4.2.6 Năm 2012: ............................................................................................................... 27 5. Đề suất để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở Việt Nam ....................... 28 5.1. Đổi mới quy chế nghiệp vụ thị trường mở.................................................................. 28 5.2 Đa dạng hóa c ơ chế đấu thầu:...................................................................................... 29 5.3 Tự do hóa thị trường mở. ............................................................................................. 29 5.4 Đa dạng hàng hóa trên thị trường mở. ....................................................................... 29 5.5 Mở rộng cá c thành viên tham gia................................................................................ 29 5.6 Đa dạng cá c kỳ hạn giao dịch....................................................................................... 30 5.7 Cải tiến về công nghệ. ................................................................................................... 30 Trang | 3
  4. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. C HƯ ƠNG I: C HÍNH SÁC H TIỀN TỆ Q UỐ C GIA VÀ VỊ T C ỦA NG HIỆ VỤ T Ị RÍ P H TRƯỜ NG MỞ T RONG C HÍNH SÁCH T IỀN TỆ Q UỐ C GIA. 1. Tổng quan về chính sách ti ền tệ quốc gi a. 1.1 Khái niệm về chính sách ti ền tệ quốc gi a. Chính sách tiền tệ, là m ột bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ m ô đối với nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ m ô do ngân hàng trung ương khởi thảo để điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 m ục tiêu lớn của kinh tế vĩ m ô, trên cơ sở đó đạt được mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức m ua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kỳ tới (thường là m ột năm ) phù hợp với m ức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hoá. 1.2 Mục tiê u của chính sách tiền tệ quốc gia. 1.2.1 Kiểm soát làm phát, ổn định gi á trị đồng tiền. Ngân hàng trung ương có thể thông qua chính sách tiền tệ để có t hể kiểm soát được tình hình lạm phát, có thể tác động tới sự tăng hay giảm giá trị của đồng tiền, giá trị của đồng tiền được xem xét trên 2 phương diện đó là sức mua đối nội (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước ) và sức mua đối ngoại (tỷ giá hối đoái). 1.2.2 T ra việc làm ạo Ngân hàng trung ương có thể thông qua chính sách tiền tệ tác động tới tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là có sự tác động đến vấn đề tạo công ăn việc làm , bằng chính sách tiền tệ m ở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp đến tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và để có m ột tỷ lệ thất nghiệp giảm thì lạm phát phải tăng lên. 1.2.3 Tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế luôn là m ục tiêu quan t rọng trong m ọi chính phủ khi hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô. Trang | 4
  5. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Với chính sách tiền tệ mở rộng làm cung ứng tiền tệ tăng lên trong ngắn hạn lãi suất tín dụng giảm sẽ khuyến khích đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh, làm tăng trưởng kinh tế (làm tăng sản lượng thực tế). Ngược lại, với chính sách tiền tệ thu hẹp làm cung tiền tệ giảm, lãi suất tín dụng trong ngắn hạn tăng sẽ hạn chế đầu tư và t hu hẹp hoạt động sản suất kinh doanh làm sản lượng giảm, tăng trưởng kinh tế chậm lại. 1.3 C ác công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. 1.3.1 Dự trữ bắt buộc. Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thương mại có khả năng biến những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ thống, khả năng sinh ra bội số tín dụng, t ức là khả năng tạo tiền. Để khống chế khả năng này, ngân hàng trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải trích m ột phần tiền huy động được theo một tỷ lệ quy định gửi vào ngân hàng trung ương không được hưởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các ngân hàng thương m ại. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần khống chế (bị "vô hiệu hoá" về mặt thanh toán) trên tổng số tiền gửi nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán và khả năng tín dụng của các ngân hàng thương m ại. Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại nếu ngân hàng trung ương hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các ngân hàng thương m ại cũng tăng lên, khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng, đồng thời tăng xu hướng m ở rộng khối lượng tiền. Lý luận tương tự như trên thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng). Như vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tính hành chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kỳ quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát , khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh tế phát triển chưa ổn định và khi các công cụ thị trường m ở tái chiết khấu chưa đủ m ạnh để có thể đảm trách điều hoà mức cung tiền tệ cho nền kinh tế. Nhưng công cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm , vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát. Mặt khác m ột điều bất lợi nữa là khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ như việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh khoản ngay đối với một ngân hàng có Trang | 5
  6. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. dự trữ vượt mức quá thấp, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc không ngừng cũng gây nên tình trạng không ổn định cho các ngân hàng. Chính vì vậy sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung tiền tệ qua đó kiểm soát lạm phát ít được sử dụng trên thế giới (đặc biệt là những nước phát triển, có nền kinh tế ổn định). 1.3.2 T chiết khấu. ái Tái chiết khấu là phương thức để ngân hàng trung ương đưa tiền vào lưu thông, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, ngân hàng trung ương đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu m ối tăng tiền trung ương, tăng khối lượng tiền tệ vào lưu thông. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều khiển khối lượng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tuỳ theo tình hình từng giai đoạn, tuỳ thuộc yêu cầu của việc thực hiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách "nới lỏng" hay "t hắt chặt" tín dụng mà ngân hàng trung ương quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu đặt ra từng thời kỳ phải có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai đoạn đó. Khi ngân hàng trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương m ại cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, giảm "cầu" về tín dụng và kéo theo giảm cầu về tiền tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi). Do đó đầu tư giảm đi dẫn tới tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Trường hợp ngược lại tức là ngân hàng trung ương kích thích t ăng cung cầu tiền tệ và làm cho giá tăng (tỷ lệ lạm phát tăng). Mặt khác công cụ tái chiết khấu vừa có khả năng giải quyết khả năng thanh toán vừa có khả năng mở rộng khối lượng tín dụng cho nền kinh tế. Cho nên có thể ví công cụ tái chiết khấu là cáí bơm hai chiều vừa hút vừa đẩy. Khi bơm đẩy ra là cung thêm tiền cho nền kinh tế, khi có hiện tượng thiểu phát . Và bơm hút vào thu hồi lượng tiền khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát. Tuy nhiên khi ngân hàng trung ương ấn định lãi suất chiết khấu tại m ột mức nào đó sẽ xảy ra những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất thị trường và lãi suất chiết khấu vì khi đó lãi suất cho vay thay đổi. Những biến động này dẫn đến những thay đổi ngoài ý định trong khối lượng cho vay chiết khấu và do đó thay đổi trong cung ứng tiền tệ làm cho việc kiểm soát cung ứng tiền tệ vất vả hơn. Đây chính là hạn chế của công cụ tái chiết khấu trong việc kiểm soát lạm phát. 1.3.3 Hoạt động thị trường mở. Trang | 6
  7. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Nếu như công cụ lãi suất tái chiết khấu là công cụ thụ động của ngân hàng trung ương, tức là ngân hàng trung ương phải chờ ngân hàng thương mại đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ phiếu... đến để xin "t ái cấp vốn" thì nghiệp vụ thị trường m ở là công cụ chủ động của ngân hàng trung ương để điều khiển khối lượng tiền, qua đó đã kiểm soát được lạm phát. Qua nghiệp vụ thị trường m ở, ngân hàng trung ương chủ động phát hành tiền trung ương vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách mua bán các loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trước hết đến khối lượng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lượng tiền trong thị trường tiền tệ chúng ta. Khi nghiên cứu phần trước đã biết rằng khối lượng tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát, việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát. Trong nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng trung ương điều khiển cả khối lượng tiền tệ và lãi suất tín dụng thông qua "giá cả" m ua và bán trái phiếu. Tất cả những cuộc can thiệp vào khối lượng tiền bằng công cụ thị trường m ở đều được tiến hành dường như là lặng lẽ và vô hình, "không can thiệp thô bạo", điều khiển mạnh mà không chứa đựng "m ột chút mệnh lệnh". Một mặt nghiệp vụ thị trường mở có thể dễ dàng đảo ngược lại. Khi có m ột sai lầm trong lúc tiến hành nghiệp vụ thị trường mở, như khi thấy cung tiền tệ tăng hoặc giảm quá nhanh ngân hàng thương m ại có thể lập tức đảo ngược lại bằng cách bán trái phiếu hoặc m ua trái phiếu và ngược lại. 1.3.4 Lãi suất. Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Nó được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và được ngân hàng nhà nước điều hành chặt chẽ và m ềm dẻo tuỳ theo từng thời kỳ cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn. Lãi suất tác động làm thay đổi cầu tiền tệ trong dân cư, và làm thay đổi tỷ lệ lạm phát. Khi có lạm phát Ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất tiền gửi. Chính vì t hế người dân và các công ty sẽ đầu tư vào ngân hàng (gửi tiền vào ngân hàng) có lợi hơn là đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Như vậy cầu tiền giảm do đó tổng đầu tư giảm , làm cho tổng cầu giảm dẫn tới giá giảm . Khi lạm phát thấp thì ngân hàng trung ương hành động ngược lại với lãi suất. 1.3.5 Hạn m ức tín dụng. Ngoài những công cụ cơ bản trên, ngân hàng nhà nước còn sử dụng công cụ hạn m ức tín dụng để điều hành, làm cho khối lượng tín dụng đối với ngân hàng thương m ại không vượt quá m ức cho phép để từ đó bảo đảm mức lạm phát đã được phê duyệt. Hạn m ức tín dụng là Trang | 7
  8. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. khối lượng tín dụng tối đa m à ngân hàng trung ương có t hể cung ứng cho tất cả các ngân hàng thương m ại trong thời kỳ nhất định phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế của thời kỳ. Đây là m ột chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp đến khối lượng tiền trung ương được cung ứng thêm (hay giảm bớt) đối với các ngân hàng thương mại. Khi hạn m ức tín dụng giảm, dẫn tới cung tiền giảm do đó tổng đầu tư giảm làm cho tổng cầu giảm và cuối cùng là giá giảm . Với m ục tiêu ổn định đồng tiền và chống lạm phát được coi là mục tiêu số 1, thì công cụ hạn mức tín dụng là cần thiết. Song việc sử dụng công cụ hạn m ức tín dụng cũng là vấn đề khó khăn không nhỏ cho các ngân hàng thương mại. Tiền gửi của nhân dân không thể không thu nhận hàng ngày hàng giờ. Nếu nhận tiền gửi mà không được cho vay thì chẳng khác nào có đầu vào mà không có đầu ra. Như vậy đầu ra của vốn huy động bị bế tắc bởi hạn mức tín dụng. Việc xác định hạn mức tín dụng là rất cần thiết, để thực hiện mục tiêu chống lạm phát. Song nó cũng có những m ặt trái gây khó khăn cho ngân hàng thương m ại. Cần có những giải pháp để khắc phục những khó khăn đó. 2. Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách ti ền tệ quốc gi a. 2.1.Khái niệm về nghiệp vụ thị trường m ở. Nghiệp vụ thị trường m ở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. Theo nghĩa gốc thì cụm từ “nghiệp vụ thị trường mở” chỉ các hoạt động giao dịch chứng khoán của các ngân hàng trung ương trên thị trường mở. T hông qua hành vi m ua, bán chứng khoán này, ngân hàng trung ương có t hể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống ngân hàng và gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó m à có thể ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua tác động cả về mặt lượng và về m ặt giá. Về lý thuyết, các chứng khoán là đối tượng giao dịch của ngân hàng trung ương, có thể là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán được phát hành bởi các doanh nghiệp hoặc ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Các chủ thể trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở có thể là ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi tài chính khác. Về m ặt thực tế, nghiệp vụ thị trường mở là hành vi giao dịch của ngân hàng trung ương trên thị trường m ở. Xét về hình thức thì thị trường m ở là thị trường giao dịch các chứng khoán nợ ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và công cụ giao dịch rõ Trang | 8
  9. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. ràng như thị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nước khác nhau về phạm vi, về loại hình công cụ và thời hạn của các công cụ giao dịch trên thị trường. Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ hoặc Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán dài hạn trên thị trường mở. Xét theo thời hạn của chứng khoán nợ thì thị trường mở ở những nước này bao gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “nghiệp vụ thị trường m ở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “nghiệp vụ thị trường m ở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối tượng và các chủ thể giao dịch của ngân hàng trung ương trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết định khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước 2.2.Thành viên tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở. Thị trường m ở thực chất là thị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ thể tham gia thị trường này rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau.  C ác Ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương m ại tham gia thị trường mở nhằm điều hoà m ức dự trữ ngân quỹ để duy trì khả năng thanh toán, cho vay khoản vốn dư thừa để kiếm lãi. Đồng thời qua thị trường này các ngân hàng thương m ại thực hiện nghiệp cụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trên thị trường mở vì ngân hàng thương m ại là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lượng khổng lồ vốn gửi và dùng tiền gửi huy động được để cho khách hàng vay; ngân hàng thương m ại là thành viên đặc biệt của thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người cho vay.  C ác tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm : Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư… Các tổ chức này coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị ngắn hạn hoặ dài hạn. Các tổ chức này thường có khối lượng chứng khoán lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm bảo m ức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất.  C ác doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Trang | 9
  10. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền m ặt hặc để kiếm lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua các loại chứng khoán ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… để kiếm lời.  C ác hộ gi a đình. Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có giá ngắn hạn mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ mua các chứng khoán phòng ngừa rủi ro bật ngờ, đầu tư vào giấy tờ có giá nhờ vào sự thay đổi lãi suất dự đoán.  C ác nhà giao dịch chuyên nghiệp. Tham gia vào t hị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc m ua bán các chứng từ có giá trị giữa ngân hàng trung ương và các đối tác khác như các hãng sản xuất kinh doanh; các nhà đầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá m ua, giá bán.  Ngân hàng Trung Ương. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường m ở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường thông qua việc m ua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng trung ương sử dụng nghiệp vụ thị trường m ở trên cơ sở hoạch định chính sách tiền tệ. Qua đó ngân hàng trung ương quản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ương tham gia thị trường mở không phải để kinh doanh mà để quản lý, chi phối thị trường làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng m ục tiêu của nó. Nghiệp vụ thị trường m ở phải có sự tham gia của ngân hàng trung ương bởi vì nếu không có sự tham gia của ngân hàng trung ương thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không thay đổi. Một ngân hàng trung ương bản chứng khoán cho ngân hàng thương mại khác xét trong toàn cục chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự trữ dư thừa từ ngân hàng thương mại này sang ngân hàng thương mại khác đang thiếu vốn mà t hôi. 2.3.H àng hóa trong nghiệp vụ thị trường mở.  Tín phiếu kho bạc. Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết ngân hàng trung ương các nước vì: Trang | 10
  11. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. - Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao. - Được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của ngân hàng trung ương với liều lượng khác nhau. Bộ tài chính là người có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc được phát hành hàng tuần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ. Vì vậy, khối lượng tín phiếu này thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay m ượn của chính phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ.  C hứng chỉ tiền gửi. Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân hàng hay các định chế tài chính phi ngân hàng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với m ột m ức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn. S ra đời của ự chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp m ột hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng như là hàng hoá phổ biến cho Nghiệp vụ thị trường m ở.  Thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong m ột thời gian nhất định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung vốn ngắn hạn. Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối với người phát hành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân hàng làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì thế được chấp nhận dễ dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG sẽ ảnh hưởng m ạnh đến dự trữ của các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại NGÂN HÀNG THƯ ƠNG MẠI.  Trái phiếu chính phủ. Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường m ở bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, t ính ổn định Trang | 11
  12. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.  Trái phiếu chính quyền điạ phương. Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu.  C ác hợp đồng m ua lại. Đây là những m ón vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc được sử dụng làm vật đảm bảo cho tài sản có m à người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ. Hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hướng đa dạng hoá, lý do là cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này đòi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm kiếm các công cụ m ới thoả m ãn nhu cầu thu hút vốn về các m ặt: Thời hạn, mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh toán nợ. Xu hướng này sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở. 2.4.C ơ chế hoạt động c ủa thị trường mở: Có ha i loại nghiệp vụ thị trường m ở: nghiệp vụ t hị trường mở năng động nhằm thay đổi m ức dự trữ và cơ số tiền tệ, và nghiệp vụ thị trường mở thụ động nhằm cân đối lại sự thay đổi các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở được xem là công cụ chính sách tiền tệ quan t rọng nhất của ngân hàng nhà nước. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường m ở trong việc làm thay đổi tăng hoặc giảm cơ sở tiền tệ trong nền kinh tế quốc gia, từ đấy ảnh hưởng đến lượng cung tiền và lãi suất th ị trường. 2.5 Tác động của nghiệp vụ thị trường mở vào chính sách tiền tệ quốc gi a và nền kinh tế: Ta sẽ đi r õ hơn tác động của nghiệp vụ thị trường m ở đến từng yếu tố lượng cung ứng tiền và lãi suất thị trường. Cơ số tiền tệ (ký hiệu MB) bao gồm lượng tiền t rong lưu thông (ký hiệu C) cộng với lượng tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng thương mại (ký hiệu R), gồm cả lượng tiền dự trữ Trang | 12
  13. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. m à ngân hàng nhà nước bắt buộc giữ của các ngân hàng thương mại và lượng tiền vượt m ức cho phép mà ngân hàng nhà nước m uốn nắm giữ. MB = C+ R = C+ (RR+ER) Lượng tiền cung ứng (M S là tổng khối lượng tiền trong lưu thông kinh tế, bao gồm tiền ) m ặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại. Các khối tiền trong lưu thông được phân biệt thành: M1: Bao gồm tiền m ặt trong lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng M3: Bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính Khối tiền tệ L: Bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh toán. Trên thực tế, do khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mạirấtlớn nên lượng tiền cung ứng thường lớn hơn rất nhiều so với cơ sở tiền tệ. Tương quan giữa lượng tiền cung ứng và cơ sở tiền tệ được biểu diễn bằng mô hình: MS = m x MB Trong đó, biến số m là số nhân tiền cho biết tiền tệ được chuyển thành lượng tiền cung ứng với bội số nào. Tác đông trực tiếp đến cơ số tiền tệ : Khi ngân hàng nhà nước bán các giấy tờ có giá trên thị trường đã thu hẹp cơ số tiền tệ tại ngân hàng thương m ại dẫn đến sự sụt giảm tỷ lệ dự trữ, khả năng cho vay tín dụng của các ngân hàng thương mại giảm đi, từ đấy khối lượng t iền cung ứng ra thị trường sẽ giảm xuống. Khi m ua thì ngược lại. Tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường: Khi thực hiện nghiệp vụ thị t rường mở, ngân hàng nhà nước sẽ làm thay đổi lượng dự trữ của hệ thống ngành ngân hàng, nhu cầu vốn trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi. phát sinh từ nhu cầu ấy, lã i suất theo đó sẽ thay đổi cả trong ngắn hạn và dài hạn. Khi các hoạt động thị trường mở này mua bán trên một loại giấy tờ có giá, làm thay đổi cung cầu loại giấy tờ này. Nếu tỷ lệ chiếm giữ của nó lớn trên thị trường sẽ gây ra t ác động đến nhu cầu sản xuất, t iêu thụ. Trang | 13
  14. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. 2.6 Ưu k huyết điểm của nghi ệp vụ thị trường mở so với các c ông cụ khác: 2.6.1 Ưu điểm: Nghiệp vụ thị trường m ở được coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách t iền tệ vĩ mô do nhiều yếu tố lợi th ế. Thứ nhất, ngân hàng trung ương có thể chủ động kiểm soát được lượng nghiệp vụ thị trường mở qua việc quyết định khối lượng giấy tờ có giá giao dịch.. Thứ hai, nghiệp vụ thị trường m ở là m ột công cụ linh hoạt và chính xác, có thể sử dụng ở m ức độ nào. Khi ngân hàng trung ương muốn thay đổi mức dự trữ ở một m ức lớn hay nhỏ thì sẽ quyết định mua hay bán m ột lượng lớn hay nhỏ các loại giấy tờ có giá, hoặc là khi ngân hàng nhà nước m uốn thay đổi m ột lượng lớn t rong cơ số tiền tệ thì sẽ tiến hành giao dịch m ột khối lượn g lớn giấy tờ tương ứng. Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở có thể linh hoạt điều chỉnh khi có khối lượng tiền quá lớn trên thị trường ngân hàng nhà nước có thể tung ra k hối lượng giấy tờ có giá hấp dẫn để giảm bớt khối lượng tiền. Thứ tư, khi nhận thấy cần sự can t hiệp của chính phủ đến th ị trường tiền tệ, ngân hàng nhà nước sẽ có các biện pháp hành chính hợp lý để hỗ trợ các nhà đầu tư, hỗ trợ thị trường nhanh chóng thực hiện các hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 2.6.2 Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm, nghiệp vụ thị trường m ở cũng như các công cụ khác, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định: Thứ nhất, ngiệp vụ thị trường m ở phải được thực hiện t rên m ột nền kinh tế ph át triển, thị trường tài chí nh phát triển tương xứng, hàng hoá có các loại giấy tờ có giá đa dạng và phong phú. Ngân hàng nhà nước phải có khả năng điều tiết vĩ mô tố t, có các công cụ dự báo thị trường vốn hiệu quả kịp thời để có biện pháp can thiệp hợp lý. Thứ hai, nghi ệp vụ thị trường mở có thể tác động đến dữ trữ t iền tệ của các ngân hàng thương m ại nhưng lượng cung ứng tiền cho tín dụng của nh ra thị tr ườn g không phải lúc nào cũng tăng lên hay giảm xuống tương ứng lý do các nh có thể sử dụng khoản tiền dữ trữ dư thừa của mình ch o nhiều dự án khác ngoài mở rộng tín dụng. Thứ ba, k hi nghiệp vụ thị trường mở tác động gián tiếp làm giảm lãi suất trên thị trường, không phải lúc nào khối lượng tín dụng cả thị trường cũng tăng lên t ươn g ứng vì còn phụ Trang | 14
  15. THỊ TRƯỜ NG T C HÍNH. ÀI Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. thuộc vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ rủi ro khi đó và sự ổn định của m ôi trường đầu tư lúc b giờ. ấy Trang | 15
  16. THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH. Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 3. Tổng quan về nghiệp vụ thị trưởng m ở ở Việt Nam. 3.1 C ơ sở pháp lý. Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở. Ngày hiệu lực 04/02/2007; Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/09/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngày hiệu lực 01/11/2008. Quyết định số 11/2010/QĐ-NHNN ngày 6/1/2010 về danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước. 3.2 Thành viên tham gia thị trường m ở: Gồm các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau: - Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); - Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm máy FAX, máy tính có nối mạng internet; - Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở; Ngân hàng Nhà nước cấp giấy công nhận là thành viên tham gia thị trường mở cho các tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện. 3.3 C ác loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường m ở: Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở gồm: - Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Trang | 16
  17. THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH. Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. - Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu công trình Trung ương; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành. - Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn. - Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành. - Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn. Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch đối với: Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Namvà Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành. 3.4 Điều kiện các giấy tờ có giá được giao dịch trong thị trường m ở: - Có thể mua, bán được và nằm trong danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở ; - Được phát hành bằng đồng Việt Nam; - Được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước trước khi đăng ký bán (bao gồm giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước và lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán); - Giấy tờ có giá được mua hẳn có thời hạn tối đa là 91 ngày. Danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qui định trong từng thời kỳ. 3.5 C ác phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường m ở: Gồm giao dịch mua có kỳ hạn; giao dịch bán có kỳ hạn; giao dịch mua hẳn; giao dịch bán hẳn 3.6 Phương thức đấu thầu giấy tờ có giá trong nghiệp vụ thị trường m ở: Trang | 17
  18. THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH. Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương t hức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Tại mỗi phiên đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước chỉ áp dụng một phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Đấu thầu khối lượng: Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức t ín dụng, khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo. Đấu thầu lãi suất: Là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng và khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán. 3.7 Ngày giao dịch và định kỳ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường m ở: Ngày giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết. Trường hợp ngày mua lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá trùng với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết, thì ngày thanh toán và chuyển giao giấy tờ có giá được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Định kỳ và ngày tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở do Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở quy định cụ thể trong từng thời kỳ. 3.8 Xác định giá mua bán giấy tờ có giá: Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được xác định theo công thức sau: Gđ = G x (1- h) Trong đó: o Gđ: Giá thanh toán; o G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá; o h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán; Giá mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được xác định theo công thức sau: × Gv = Gđ x ( 1 + ) Trong đó: o Gv: Giá mua lại; Trang | 18
  19. THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH. Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. o Gđ: Giá thanh toán; o L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu; o Tb: Thời hạn bán (số ngày). 3.9 Q uy trình nghiệp vụ: (1). Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá cho các thành viên qua mạng vi tính với các nội dung chính như: Ngày đấu thầu, phương thức đấu thầu, phương thức xét thầu, phương thức mua bán, khối lượnggiấy tờ có giá cần mua hoặc bán ... (2). Vào ngày đấu thầu, các tổ chức tín dụng căn cứ vào thông báo của Ngân hàng Nhà nước để nộp đơn dự thầu (qua mạng vi tính) đăng ký mua hoặc bán giấy tờ có giá với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn nộp đơn dự thầu, tổ chức tín dụng có thể thay đổi nội dung đơn dự thầu hoặc huỷ bỏ đơn dự thầu. Tổng khối lượng giấy tờ có giá đăng ký mua hoặc bán của một tổ chức tín dụng trong một đơn dự thầu tối thiểu là 100 triệu đồng. (3). Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện xét thầu với sự chứng kiến của các thành viên trong Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở. Việc xét thầu thực hiện theo nội dung thông báo của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở (4). Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả đấu thầu (qua mạng vi tính) cho các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu. Thông báo kết quả đấu thầu là căn cứ để thực hiện việc thanh toán và giao, nhận giấy tờ có giá trong trường hợp mua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá, đồng thời là căn cứ để lập hợp đồng mua lại trong trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn. 3.10 Điều hành nghiệp vụ thị trường m ở: Ngân hàng Nhà nước thành lập Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch, Vụ Kế toán tài chính, Cục Công nghệ tin học Ngân hàng). Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở có thẩm quyền quyết định các nội dung: - Khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán tính theo giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; Trang | 19
  20. THỊ TRƯỜ NG TÀI C HÍNH. Đề tài 4: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay. - Quyết định thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu; - Các loại giấy tờ có giá cần mua, bán; - Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá; - Phương thức đấu thầu; - Phương thức xét thầu (Trường hợp đấu thầu lãi suất); - Thời hạn của giao dịch mua, bán; - Lãi suất mua hoặc bán. Thời gian, cách thức xem xét và quyết định các nội dung chủ yếu trong phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban uỷ quyền quyết định. Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở sẽ thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các nội dung mà Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở đã quyết định về phiên giao dịch để Sở Giao dịch thông báo cho các thành viên. 3.11 Xử phạt vi phạm: Ngân hàng Nhà nước sẽ có thông báo bằng văn bản gửi các tổ chức tín dụng trúng thầu có vi phạm một trong các trường hợp sau đây: - Không đủ số tiền phải thanh toán khối lượng trúng thầu được Ngân hàng Nhà nước thông báo; - Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán khi đến hạn (đối với trường hợp tổ chức tín dụng bán và cam kết mua lại); - Không chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước vào ngày thanh toán (trường hợp tổ chức tín dụng bán) hoặc vào ngày mua lại (trường hợp tổ chức tín dụng mua và cam kết bán lại). Tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở vi phạm từ lần thứ 3 trở lên đối với một trong các trường hợp nêu trên, thì mỗi lần vi phạm sẽ bị Ngân hàng Nhà nước tạm đình chỉ việc tham gia nghiệp vụ thị trường mở trong thời gian 1 tháng kể từ ngày có thông báo vi phạm lần thứ 3. Trang | 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2