Tiểu luận thể dục thể thao: " Các hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa trung tâm huyện Quỳnh Nhai về lễ hội đua thuyền’’
lượt xem 76
download
Tiểu luận thể duc thể thao: "Các hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa trung tâm huyện Quỳnh Nhai về lễ hội đua thuyền" được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu về lễ hội đua thuyền truyền thống ở trong huyện Quỳnh Nhai và phát huy truyền thống dân tộc. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận thể dục thể thao: " Các hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa trung tâm huyện Quỳnh Nhai về lễ hội đua thuyền’’
- LỜI CẢM ƠN Bài tiểu luận thực tập của em đã được hoàn thành là nh ờ sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, cùng s ự ch ỉ b ảo giúp đ ỡ tận tình của trung tâm hoạt động TDTT đặc biệt là sự qua tâm c ủa th ầy giáo hướng dẫn Vũ Ngọc Anh khoa GDTC – QP trường CĐSL đã h ướng dẫn tr ực tiếp em viết bài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu do chưa có kinh nghiện thực hiện đề tài, phạp vi nghiên cứu hạn h ẹp và th ời gian nghiên c ứu có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm nhát định. Kính mong được sự đánh giá, góp ý của quý thầy cô và các bạn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn la, tháng 4 năm 2012 Sinh viên Lò Văn Thuấn 1
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................3 I .LÝ DO CHON ĐỀ TÀI...................................................................................3 II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................................4 III.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................4 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................4 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................4 VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.....................................................................................5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP CƠ SỞ Ở ĐỊA PHƯƠNG........................................................................6 1.1 Các hình thức tổ chức thể dục thể thao ở cơ sở :.......................................9 1.1.1. Bằng các hình thức phương tiện luyện tập quần chúng. ......................15 1.1.2. Bằng các hoạt động phong trào TDTT cơ sở..........................................16 Chương 2 : THỰC TRẠNG HOAT ĐÔNG THỂ DỤC THỂ THAO TẠI HUYỆN QUYNH NHAI.............................................................................18 2.1. Các hoạt động thể dục thể thao tại huyện quỳnh nhai.............................18 2.2. vai trò của hoạt động thể dục thể thao trong việc xây dựng đời sống văn hóa tại cơ sở.................................................................................................21 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TDTT TẠI HUYỆN QUÝNH NHAI..................................................................26 3.1 Thực trạng hoạt động TDTT tại huyện Quỳnh Nhai:................................26 3.2. công tác quản lý công tác TDTT tại Quỳnh Nhai.......................................27 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động TDTT tại Quỳnh Nhai. .....28 KẾT LUẬN.........................................................................................................30 2
- LỜI MỞ ĐẦU I .LÝ DO CHON ĐỀ TÀI Từ xa xưa thể dục thể thao đã đươc xem như một bộ phận không thể thiếu của nền văn hóa nhân loại nhằm hoàn thiên thân thể con người với quan niêm văn động là sức khỏe, là sự sống. Thể dục th ể thao mang l ại s ự phát triển hài hòa của môt cá thể:’’Trong sạch về mặt đạo đ ức,phong phú v ề m ặt tinh thần,hoàn thiện về măt thể chất’’.Nhân thức đươc vai trò to lớn của th ể dục thể thao,Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa thể dục thể thao vào hàng quốc sách trong chiến lược phát triển con người vá coi đó là biện pháp.’’bồi bổ sức khẻo hữu hiệu,ít tốn kém ,làm cho khí huyết lưu thông ,tinh thần đây đ ủ và già trẻ,gái,trai,ai cũng có thể làm được’’,đồng thời bác cũng kêu gọi toàn dân tập thể dục ;’’Giữ gìn dân chủ xây dựng nước nhà gây đời sống m ới ,vi ệc gì cũng cần có sức khẻo mới thành công .Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt ,mổi một người dân mạnh khẻo là cả nước mạnh khẻo’’. Xuất phát từ quan điểm của đảng ,nhà nước và Bác Hồ luôn xem sức khẻo là tài sản quí báu nhất và lá quan trọng nhất đối với mọi tầng lớp xã hội và mọi quốc gia ,Việt Nam chung ta cũng không n ằm ngoài xu th ế đó ,ngu ồn nhân lực tương lai của đất nước phải phát tiển đấy đủ các tố chất; Tâm,Trí.Đức,Thể,Mỹ.Ngày nay thể thao được xã hội coi trọng như một ngề,các vận động viên tham gia tập luyện , thi đấu th ể thao chuyên nghi ệp phải phấn đấu hết minh cả trong tập luyện và thi đấu để nâng cao thành tích ,và được trả lương và các chính sách khác như các ngành nghề khác. Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằn nâng cao hoặc duy trì sự vừa vặn của cơ thể và sức khẻo nói chung. Nó có thể được thực hiện nhằm một vài lý do khác nhau . Nhưng lý do nay bao gồm sức mạnh cơ bắp hệ tim mạch, trau dồi kỹ năng thể thao,giảm và duy trì cân năng và s ở thích,các bài tập thể dục đều đặn và thường xuyên nhằm n ầng cao s ức mi ễn 3
- dịch cơ thể giúp ngăn ngừa các bệnh hiện đại như bệnh tim, h ệ tu ần hoàn tiểu đường típ hai và béo phì nó còn nâng cao sức khỏe tinh th ần, giúp ngăn chặn trầm cảm, giúp tăng cân cao tinh lạc quan và là y ếu tố làm tăng them s ự hấp dẫn giới tính cá nhân hay hình anh cơ thể cái ma hay liên quan đến mức cao long tự trọng. Như đã nói trên dăn cư chủ yếu sống nhờ vào nông nghiêp. Môt năm thương trông hai vụ lúa(Hè Thu va Đông Xuân) tháng 9 là tháng kêt thúc c ủa vụ hè thu, dân cư hồ hở với thành quả đat được trong sản xuât. Thời điêm này cũng là lúc rảnh rối nhất của người dân bản địa,do đó họ tổ chức lể hội để tạ ơn trời đất và chính quyền đã tổ chức lễ hội đua thuy ền của các xã trong toàn huyện Có thể nói rằng ,lễ hội đua thuyền chính là một trong nh ững sắc thái nổi bật của văn hóa dân tộc.Chính vì vậy việc gìn giữ và phát triển văn hóa dân tộc trong xã hội ngày nay thực sự cần thiết đối với mỗi dân tộc. Chinh vì thế,Tôi chọn đề tài ‘’các hình thức tổ chức các hoạt đ ộng th ể dục thể thao tại trung tâm văn hóa trung tâm huyện Quỳnh Nhai v ề l ễ h ội đua thuyền’’. II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Tìm hiểu về lễ hội đua thuyền truyền thống ở trong huy ện quỳnh nhai và phát huy truyền thống dân tộc. III.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Tìm hiểu các hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu:”Tìm hiểu về lễ hội đua thuyền truyền thống” Phạm vi nghiên cứu: huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La. 4
- V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Sử dụng phương pháp điền giải, sưu tầm , phỏng vấn, thu thâp tài liệu, phương pháp khảo cứu và tâp hơp tài liệu. VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài tiểu luận được chia thành 3 ph ần lớn: Chương 1: Cơ sơ lý luận về hoạt đông thể dục thể thao câp cơ sở ở địa phương. Chương 2: Thực trạng hoạt động thể dục thể thao tại trung tâm văn hóa huyện Quỳnh nhai. Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hoat động thể dục th ể thao tại trung tâm văn hóa huyện. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO CẤP CƠ SỞ Ở ĐỊA PHƯƠNG. • Khái niệm chung về các hoạt động thể dục thể thao qu ần chúng ở địa phương: Nhà nước cũng như sự nỗ lực của toàn ngành TDTT. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về TDTT luôn được vận dụng linh hoạt, sáng tạo và gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân th ể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Trang tin TDTT Việt Nam xin giới thiệu bài viết “Phát triển TDTT quần chúng theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh . . . Cần phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng tuổi thọ của người Việt Nam...” Theo quy định của Luật Thể dục thể thao, TDTT quần chúng là một bộ phận quan trọng của TDTT cho mọi người; là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu các bài tập thể dục và các môn thể thao của tất cả mọi người trong cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đối tượng của thể duc th ể thao quân ̣ ̀ chung là toàn dân, không phân biệt lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tôn giáo, ́ chính trị, tình trạng sức khoẻ và nơi cư trú. Mục tiêu của thể thao quần chúng là củng cố, nâng cao sức kho ẻ, phát triển thể chất, kéo dài tuổi thọ, chất lượng cuộc sống; đáp ứng nhu cầu vận động, vui chơi, giải trí, giao lưu văn hoá của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện 6
- đại hoá đất nước với phương châm “Dân cường thì quốc thịnh” và với khẩu hiệu “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Năm 1946, sau ngày Bác Hồ hô hào đồng bào tập thể dục, một phong trào “Khỏe vì nước” để kiến thiết quốc gia đã được Nha thanh niên và th ể dục thuộc Bộ quốc gia giáo dục phát động rầm rộ trong cả nước, thu hút hàng vạn người, nhất là thanh niên tham gia tập th ể dục v ới các môn th ể thao ph ổ biến như: Chạy, Bóng đá, Bóng bàn, Xe đạp, Đấm bốc, Võ cổ truyền... Trong xuốt 9 năm trường kỳ kháng chiến, tại chiến khu Việt bắc, bộ đội, cán bộ, dân công, dân quân, du kích... đều có thói quen tập th ể d ục, ch ơi thể thao. Còn tại vùng tự do kháng chiến, nhiều môn nh ư: Võ thu ật, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Xe đạp.... được các Võ sư h ướng dẫn viên, huấn luyện nên có rất nhiều người, thuộc mọi đối tượng tham gia, phong trào phát triển mạnh, góp phần phục vụ cho kháng chiến thành công. Trong giai đoạn 1954 – 1975, các phong trào “ Thể dục vệ sinh” trong trường học; “Chạy nối liền Bắc Nam”, “Luyện vai trăm cân, luyện chân ngàn dăm” trong thanh thiếu niên; “ Chạy, nhảy, Bơi, Bắn, Võ” trong công nhân viên chức, dân quân tự vệ, lực lượng vũ trang; “Rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn”, “Toàn xã biết bơi”, “ Câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời”, “Xây dựng các điển hình tiên tiến về TDTT”... trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương được phát triển rất mạnh với các môn: Chạy, Đi bộ, Bơi lội, Th ể dục s ản xu ất, Thể dục quân sự, Thể thao quốc phòng, Thể thao dân tộc, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn... Nhiều giải thể thao, ngày hội văn hóa thể thao được tổ chức định kỳ trong mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, công nông lâm trường, hợp tác xã, xí nghiệp, nhà máy... cùng với phong trào “ Thanh niên 3 sẵn sàng, Phụ nữ 3 đảm đang” đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng XHCN ở miền Bắc và chi viện cho miền Nam chống Mỹ cứu nước. Sau chiến thắng vĩ đại mùa xuân năm 1975, non sông về một mối, cả nước cùng đi lên công nghiệp hóa xã hội, nhất là từ khi Đảng ta chủ trương 7
- đường lối đổi mới thì công tác TDTT nói chung và phong trào TDTT qu ần chúng nói riêng được phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết, tạo được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực của toàn dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước. Phong trào“Xây dựng các điển hình tiên tiến về TDTT” nhanh chóng lan rộng trong các tỉnh phía nam sau giải phóng và đến năm 1980 thì tr ở thành cuộc vận động"Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào” ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ” diễn ra trong cả nước với mục tiêu : khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, người chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình thức rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống. . Hiện trạng phong trào TDTT quần chúng những năm qua có th ể khái quát đánh giá như sau: Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển sâu, rộng trên địa bàn cả nước, thể hiện ở sự tăng trưởng về số lượng người tập thể dục thể thao thường xuyên, sự phát triển đa dạng c ủa các lo ại hình tập luyện, các câu lạc bộ thể dục th ể thao và ch ất l ượng ho ạt đ ộng th ể dục thể thao ở từng đối tượng. Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" được triển khai liên tục trong những năm qua, đã phát huy hiệu qu ả th ực tiễn và là động lực thúc đẩy phong trào thể dục thể thao ở cơ sở phát tri ển mạnh trong tất cả các đối tượng, đặc biệt là trong công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, người cao tuổi, thanh thiếu niên, nông dân. Các hình th ức t ập luyện thể dục thể thao đơn giản, không cần đầu tư nhiều về sân bãi, trang thiết bị, như: chạy, đi bộ, thể dục dưỡng sinh, cầu lông, cờ tướng, võ thuật, bóng đá mini, bóng chuyền ... phát triển mạnh ở hầu hết các địa ph ương trong cả nước. Từ năm 2005, Chính phủ đã chỉ đạo triển khai chương trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010, giao cho ngành TDTT cùng các bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện 4 nhiệm vụ 8
- đối với thể dục thể thao cấp xã. Đến nay, về cơ bản các nhiệm vụ: phát triển phong trào; xây dựng cơ chế quản lý, điều hành; bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên; quy hoạch đất và xây dựng cơ sở vật ch ất đã được các c ấp u ỷ Đ ảng và chính quyền chỉ đạo triển khai có kết quả. Mỗi năm trong cả nước tổ chức hàng chục ngàn giải và Hội thi thể thao quần chúng ở cơ sở, điển hình là các hoạt động thể thao, trò chơi dân gian, thể thao dân tộc gắn với Lễ hội truyền thống ở mỗi làng quê; Hội thi thể thao gia đình, Hội thi thể thao vùng đồng bào dân t ộc thi ểu s ố, gi ải th ể thao trong Ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du lịch các vùng miền, giải Văn nghệ - Th ể thao người khuyết tật… Các mô hình câu lạc bộ TDTT, câu lạc bộ Văn hoá - Th ể thao, H ội đồng TDTT, Trung tâm Văn hoá - Thể thao, Nhà Văn hoá - Th ể thao, C ụm Văn hoá – Thể thao, các điểm vui chơi của trẻ em được thành lập ở c ấp thôn, cấp xóm và trong các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn đã tạo thành một h ệ thống các thiết chế thể thao gắn với văn hoá hoạt động có hi ệu quả, d ưới s ự chỉ đạo của cấp uỷ và sự điều hành của chính quyền địa phương, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân và đảm bảo nguyên tắc của cải cách hành chính nhà nước. Cộng tác viên, hướng dẫn viên TDTT ở cơ sở được hình thành và được tập huấn nghiệp vụ hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, giao nhiệm vụ và vận dụng chế độ chính sách hỗ trợ để họ thực hiện nhiệm vụ truyên truyền vận động và tổ chức các hoạt động TDTT trên địa bàn. 1.1 Các hình thức tổ chức thể dục thể thao ở cơ sở : Trong những năm gần đây, sự nghiệp thể dục, thể thao nước ta đã có nhiều tiến bộ. Thể dục, thể thao quần chúng tiếp tục phát tri ển v ới nhi ều hình thức đa dạng, góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Th ể thao thành tích cao có bước phát triển, thành tích một số môn đạt được trình độ Châu Á và thế giới. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho thể dục, thể thao từng bước được nâng 9
- cấp và xây dựng mới. Hợp tác quốc tế về thể thao được tăng cường, vị thế của thể thao Việt Nam được nâng cao, nhất là ở khu vực Đông Nam Á. Đạt được những thành tích trên là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo c ủa các cấp ủy đảng, chính quyền; sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và đông đ ảo nhân dân; s ự n ỗ lực phấn đấu của huấn luyện viên, vận động viên và cán bộ th ể d ục, th ể thao. Tuy nhiên, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quy ền đ ối với công tác thể dục, thể thao ở một số địa phương và ngành chưa đầy đủ, nhiều nơi còn coi nhẹ. Phong trào thể dục, thể thao chưa sâu rộng, nhất là ở nông thôn, miền núi và các khu công nghiệp. Giáo dục th ể ch ất và ho ạt đ ộng thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu qu ả. Thành tích thể thao chưa bền vững, đặc biệt là các môn thể thao Olympic. Văn minh, văn hóa trong thể thao và hưởng thụ thể thao còn thấp; tiêu c ực trong th ể thao, nhất là trong bóng đá và thể thao thành tích cao còn nhiều. Hệ thống t ổ chức ngành thể dục, thể thao chưa ổn định, đội ngũ cán bộ, cơ s ở v ật ch ất và khoa học, công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu. Quản lý nhà nước về th ể dục, thể thao chậm đổi mới. Đầu tư của Nhà nước và huy động các ngu ồn l ực t ừ cộng đồng cho thể dục, thể thao còn hạn chế. TDTT là một yêu cầu khách quan của xã h ội, nh ằm góp ph ần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan h ệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhi ệm của các c ấp ủy đ ảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân, đảm bảo cho sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển. Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho s ự phát tri ển của đất nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đ ầu t ư xây d ựng c ơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên th ể thao thành tích 10
- cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao. Đổi mới quản lý nhà nước về thể dục, th ể thao, phát huy m ạnh m ẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể d ục, thể thao. Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát triển nền th ể dục, th ể thao n ước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân dân và văn minh. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh m ẽ và vững ch ắc s ự nghiệp thể dục, thể thao. Đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục thể thao phục vụ việc tập luy ện của nhân dân; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai t ổ ch ức thành công các sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới. Cần quan tâm đúng mức thể dục, thể thao trường học với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể thao; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên. Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục th ể ch ất và thể thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo ch ương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của h ọc sinh, sinh viên, b ảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo d ục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng l ực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, 11
- bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và th ể d ục, th ể thao trường học. Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luy ện thân th ể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông đ ảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở. Gắn vi ệc ch ỉ đ ạo phát triển phong trào thể dục, thể thao với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, với Chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh; quan tâm phát triển phong trào th ể d ục, th ể thao người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động t ại các khu công nghiệp. Bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các hoạt động thể dục, thể thao. Có các giải pháp để phát huy tính tích cực, tính văn hóa, văn minh trong thể dục, thể thao. Chú trọng phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong việc phát tri ển thể dục, thể thao của nhân dân trên từng địa bàn, nh ất là ở vùng biên giới, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có quy hoạch dành đất cho thể dục thể thao ở các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp, chú trọng tới xây dựng cơ sở v ật ch ất th ể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân; quan tâm xây dựng các khu vui chơi giải trí trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao. Dành nguồn lực thích đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài năng th ể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có chất lượng, làm ti ền đ ề cho b ước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao. Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luy ện th ể thao hi ện đ ại. C ủng 12
- cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành ph ố v ới quy mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới hoạt động thể thao thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên các trường học và phát hiện, b ồi d ưỡng các năng khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu l ạc b ộ v ề các môn thể thao hoạt động theo phương thức tự quản, có sự h ỗ tr ợ c ủa Nhà nước. Mở rộng quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luy ện th ể thao quốc gia. Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo h ướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa phương. Ưu tiên đ ầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội h ỗ trợ cho các c ơ s ở đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm; tích c ực chu ẩn b ị l ực l ượng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thi ết, đ ể s ẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Sử dụng hiệu qu ả các ngu ồn lực. Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho v ận động viên. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các vận động viên xuất sắc và phát huy vai trò nêu gương của họ đối với lớp vận động viên kế c ận và với thanh, thiếu niên nói chung. Kiên quyết đấu tranh kh ắc ph ục nh ững hi ện t ượng tiêu cực trong thể thao, nhất là trong bóng đá và các môn thể thao thành tích cao. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học thể dục, thể thao. Tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, giáo viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý có đủ phẩm ch ất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ thể dục, thể thao. Tạo đi ều ki ện thu ận lợi cho các tổ chức xã hội và tư nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý... Triển khai nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức, quản lý, cơ chế hoạt động thể dục, thể thao trong điều kiện mới. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, y học thể thao phục vụ tuy ển 13
- chọn, đào tạo vận động viên và tập luyện thể dục, thể thao vì sức khỏe của nhân dân. Quan tâm công tác thông tin khoa học và chuy ển giao công ngh ệ th ể dục, thể thao. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở các ngành, các cấp phù hợp với yêu cầu, nhiêm vu. Nâng cao năng lực của các cơ quan ̣ ̣ quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở các cấp, đặc biệt là năng lực triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thể dục, thể thao. Đẩy mạnh c ải cách hành chính và phân cấp quản lý thể dục, thể thao. Phát huy vai trò của Ủy ban Olympic quốc gia, các liên đoàn, hiệp h ội thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục, th ể thao. Nghiên c ứu việc hình thành hệ thống tổ chức xã hội mang tính liên hiệp về th ể dục, th ể thao từ cơ sở đến toàn quốc, để tập hợp và điều phối chung đối với các t ổ chức xã hội về thể dục, thể thao, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, có s ự quản lý và hỗ trợ về tài chính của Nhà nước. Khuyến khích các tổ chức xã hội, các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động th ể dục, th ể thao. Quan tâm phát triển công nghiệp dụng cụ, trang thiết bị thể thao và các hoạt động kinh tế phù hợp để tạo các nguồn thu trong thể thao. Tăng cường công tac tuyên truyên trong linh vực thể duc, thể thao theo ́ ̀ ̃ ̣ hướng đung mức, không thai qua, không chay theo thanh tich thứ hang. ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; chú trọng tới hợp tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao một cách bài bản ở nước ngoài. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các t ổ ch ức chính trị - xã hội cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác th ể dục, thể thao, trên cơ sở đó có chủ trương phù hợp để lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo công tác thể dục, thể thao ở từng nganh, địa phương, cơ sở. Quan tâm chỉ đạo công ̀ tác tuyên truyền đúng mức, giáo dục, tạo sự chuy ển biến sâu s ắc v ề nh ận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác thể dục, thể thao. 14
- Các cấp ủy đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng t ổ ch ức và bố trí cán bộ có phẩm chất và năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác th ể dục, thể thao; thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”, xây dựng và th ực hi ện quy hoạch phát triển thể dục, thể thao; quy hoạch đất và huy động nguồn l ực để xây dựng các cơ sở tập luyện thể dục, thể thao, các khu vui ch ơi gi ải trí ở xã, phường, thị trấn gắn với trường học; hỗ trợ phát triển th ể dục, th ể thao ở các địa phương mà điều kiện kinh tế, xã hội con khó khăn. ̀ Các cấp ủy đảng tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết này đến cán bộ, đảng viên và nhân dân; xây dựng và triển khai ch ương trình hành đ ộng va ̀ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết. Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản pháp luật phù hợp với việc đổi mới cơ chế, chính sách hoạt động của ngành thể dục, thể thao trong tình hình mới. Ban cán sự Đảng Chính phủ đề ra chương trình hành động th ực hiện Nghị quyết; chỉ đạo việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thể dục, thể thao. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã h ội xây d ựng chương trình hành động, phát động các phong trào toàn dân tham gia tập luy ện thể dục, thể thao. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết 1.1.1. Bằng các hình thức phương tiện luyện tập quần chúng. TDTT là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục Việt Nam, là phương tiện góp phần vào sự nghiệp giáo dục con người phát triển nhân cách một cách toàn diện, để kế tiếp sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Chính vì vậy nhà trường phổ thông là cái nôi đ ể 15
- các em rèn luyện, nhằm góp phần vào việc nâng cao tầm vóc con người Vi ệt Nam ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới. TDTT là một hoạt động mang tính xã hội rộng rãi. Mục tiêu chủ yếu cuả TDTT là phục vụ sức khoẻ và nâng cao thể chất của con người, ph ục v ụ văn hoá. TDTT luôn mang màu sắc dân tộc với màu da khác nhau, ý ki ến khác nhau vẫn chan hoà trong các ngày hội thể thao lớn. Chính vì vậy hoạt động TDTT là một hoạt đ ộng không th ể thi ếu đ ược trong đời sống con người góp phần tích cực vào việc giáo dục và xây dựng con người mới, nền văn hoá xã hội mới, xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà n ước ta rất coi trọng việc phát triển phong trào TDTT quần chúng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc giáo dục th ể chất là m ột quá trình sư phạm mang tính chuyên biệt, đặc biệt là môn điền kinh, các tố ch ất không thể thiếu được như sức mạnh, sức nhanh, sức bền, sự mềm dẻo khéo léo là những tố chất vận động. Các tố ch ất vận động đó r ất c ần thi ết v ới t ất cả mọi người trong cuộc sống bình thường, đặc biệt là trong h ọc t ập, lao động và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Từ thời xa xưa con người đã biết sử dụng hoạt động tự nhiên của mình như: đi bộ, chạy, nhảy, ném để vận dụng vào lao động sản xu ất, chi ến đ ấu.. Vì thế ngày nay việc mở rộng và phát triển phong trào TDTT là một vấn đề quan trọng 1.1.2. Bằng các hoạt động phong trào TDTT cơ sở. Phong trào thể dục thể thao trên địa bàn đã có bước phát tri ển khá đồng đều và rộng khắp. Chủ trương xã hội hóa các hoạt động TDTT b ước đ ầu đã khai thác được tiềm năng của xã hội vào sự nghiệp phát triển TDTT. Ngày nay, TDTT là một hoạt động không th ể thiếu của đời sống xã hội, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Mục tiêu của sự nghiệp TDTT là góp phần nâng cao sức khỏe con người. 16
- Trong những năm qua, nhằm khích lệ phong trào tập luy ện TDTT quần chúng, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch đã tổ chức hàng trăm gi ải thi đấu th ể thao ở cơ sở và cấp huyện, thị xã, thành phố thu hút đông đảo qu ần chúng nhân dân, các đoàn thể, thanh-thiếu niên, học sinh, l ực l ượng vũ trang… tham gia tập luyện. Các hoạt động TDTT đều tập trung ở cơ sở, lấy địa bàn dân cư làm trung tâm; lấy lực lượng thanh-thiếu niên, học sinh làm nòng cốt nh ằm động viên khuyến khích các đối tượng khác cùng tham gia như h ội viên người cao tuổi, nông dân, phụ nữ… Điều đáng nói là không chỉ chờ đến dịp lễ, Tết mà ngay cả trong nh ững ngày thường cũng có các giải thể thao cấp thôn, làng, tổ dân phố. Nó trở thành hoạt động không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đông đ ảo ng ười dân. Qua đó, đã tạo sân chơi giao lưu bổ ích giữa các tầng lớp nhân dân, củng cố tình đoàn kết, góp phần hạn chế các tệ nạn xã h ội. Nhi ều đ ịa ph ương đã huy động nguồn lực trong nhân dân xây dựng sân bãi, đầu tư cơ s ở v ật ch ất, d ụng cụ tập luyện. Nhiều gia đình tự làm sân chơi, mua sắm các dụng c ụ ph ục v ụ cho tập luyện TDTT hàng ngày. Phong trào TDTT quần chúng phát triển đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát hiện và tuyển chọn được những tài năng th ể thao tiêu bi ểu đ ể b ồi dưỡng, tham gia thi đấu các giải của tỉnh và quốc gia được phát hiện và bồi dưỡng từ phong trào TDTT quần chúng ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động TDTT ở cơ sở đang gặp khó khăn vì kinh phí hàng năm còn hạn chế, sân chơi, bãi tập chưa được đầu tư đúng mức. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, ngoài sự quan tâm đ ầu t ư t ừ nguồn ngân sách, các địa phương cần chủ động, linh hoạt hơn trong việc huy động các nguồn lực, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động TDTT để xây dựng các sân chơi, bãi tập..., đáp ứng tốt hơn nhu c ầu luy ện t ập th ể d ục, th ể thao của nhân dân, tạo cho mỗi người dân thói quen thường xuyên tập luy ện để nâng cao sức khỏe, trí tuệ, tạo hiệu quả cao trong lao động, sản xuất. 17
- Chương 2 THỰC TRẠNG HOAT ĐÔNG THỂ DỤC THỂ THAO TẠI HUYỆN QUYNH NHAI. 2.1. Các hoạt động thể dục thể thao tại huyện quỳnh nhai. Huyện Quỳnh Nhai nằm ở phía tây bắc tỉnh sơn la, phía bắc giáp huy ện Sin Hồ ( tỉnh Lai Châu), phía tây giáp Điện Biên, phía đông giáp huy ện Than Uyên( tỉnh Lai Châu), phía nam giáp huyện Thuận Châu và Mường La. Quỳnh Nhai là 1 trong 3 huyện của tỉnh Sơn La phải di chuy ển dân ra khỏi vùng hồ thủy điện Sơn La, huyện Quynh Nhai đã xây dựng 10 khu tái định cư với 65 bản cho các hộ tái định cư.Năm 2009 , Quỳnh Nhai chuy ển huyện lỵ từ xã Mương Chiên đến xã Mường Giàng trên trục đầu nối qu ốc đ ộ 279 với tỉnh lộ 107(Sơn La), cách huyện lỵ cũ là th ị trấn Quynh Nhai ( nay thuộc phần lòng hồ thủy điện) khoảng 30km về phia hạ lưu Sông Đà và xây dựng thị trấn Phiêng Lanh. 18
- Huyện có diện tích 1.049,07km vuông và dân số là 58.493 người (năm 2011) , Huyện lỵ năm ở xã Mường Giàng, cách thanh phố Sơn La 60km về hướng bắc.Quốc lộ 279 về hướng đông bắc đi huyện Than Uyên. Huyện Quynh Nhai gồm 13 xã : Cà Nàng ;Chiềng Khay ; M ường Giôn ; Chiềng Ơn ;Mường Giàng ;Chiêng Băng ; Nậm Ét ; Chiêng Khoang ; M ường Sại ; Mường Chiên ; Pắc Ma; Pha Khinh ;Liệp Muội. Quỳnh Nhai là một huyện vùng núi thuộc tỉnh Sơn La, cách xa trung tâm tỉnh, đương xá đi lại khó khăn bởi vậy nên kinh t ế phat tri ển r ất ch ậm chạp,lạc hậu .Dân cư sống tâp trung thành từng xóm, bản chủ yếu là người dân tộc thái.Dân cư sống chủ yếu băng nghề luấ nước, khai thác h ải s ản, đánh bắt cá ven sông đà. Quỳnh Nhai, quê hương của lễ hội Kim pang then, làn điệu dân ca trữ tình, đằm thắm, ngân vang cùng âm thanh của cây đàn tính tẩu. Quỳnh Nhai còn được biết đến với lễ hội gội đầu của phụ nữ Thái trắng bên b ến Cà Nàng. Mùa Xuân này, Quỳnh Nhai lại nhộn nhịp với hội đua thuyền trên h ồ sông Đà. Thi đấu đua thuyền đồng đội nam. Sau hơn 7 năm tập trung cho công tác di dân tái định cư thủy điện Sơn La, Xuân Tân Mão này, khi dòng điện đầu tiên của Nhà máy thủy điện Sơn La đã hòa vào lưới điện quốc gia. Dòng Đà giang một thời hung dữ, bây giờ thành mặt hồ rộng hàng nghìn ha, trong xanh, một vùng non n ước hùng vĩ, người Quỳnh Nhai giàu lòng mến khách, tất cả đang gợi mở một tiềm năng du lịch của Quỳnh Nhai. Hòa vào dòng người tấp nập, trang phục đủ sắc màu, tôi đến với hội đua thuyền Quỳnh Nhai. Từ sáng sớm sương phủ trắng mặt hồ, tiếng trống, tiếng chiêng vang vọng, thúc dục. Cùng chung một tâm trạng háo hức, hàng nghìn người đến từ các bản ven hồ, những xã vùng cao, theo các con đường đổ về bến Chiềng Bằng dự hội. Trước đó, huyện Quỳnh Nhai đã lựa chọn địa điểm phù hợp, thuận lợi, san ủi sân bãi, huy động lực l ượng đoàn viên 19
- thanh niên, phụ nữ tu sửa đường giao thông; ch ỉ đạo lực l ượng công an, quân đội tham gia bảo đảm an toàn giao thông, giữ gìn an ninh trật t ự khu v ực di ễn ra hội đua thuyền và các xã lân cận. Đồng thời, đầu tư thuyền thi đ ấu theo tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho các VĐV. Càng gần đến giờ thi đấu, không khí càng náo nhiệt, 6 đ ội n ữ thi đ ấu ở cự ly 1.600m, 8 đội nam thi đấu cự ly 1.800m đã trong tư thế sẵn sàng. Mặc dù trời hơi se lạnh, nhưng phía ngoài hồ, đội cứu h ộ trên mình khoác chi ếc áo phao luôn thường trực. Khởi đầu của hội đua là nội dung vòng lo ại đ ồng đ ội nữ, sau phát súng pháo hiệu, những chiếc thuyền đuôi én lao vút về phía trước, trên bờ, gần chục nghìn người reo hò cổ vũ vang động cả một vùng. Nếu như ở nội dung đua của nữ có sự chênh lệch về kỹ thuật và chi ến thu ật, thì ở nội dung đồng đội nam, từ vòng loại đến trận trung kết, các đ ội ganh đua từng mét một, những mái chèo khua nhịp nhàng, khỏe khoắn theo tiếng hô của người đội trưởng, con sóng nhỏ không cản được con thuyền lướt tới. Hòa trong sự sôi động đó, tôi bắt gặp bà con Quỳnh Nhai nay tái định cư ở Thuận Châu, Mai Sơn, trở về quê cũ để tận mắt nhìn thấy hồ sông Đà mênh mang, được gặp lại người thân, bạn bè tay bắt, mặt mừng. Không ch ỉ thế, còn có cả những người tận Tuần Giáo (Điện Biên), Than Uyên (Lai Châu) cũng đến từ chiều hôm trước để chứng kiến hội đua thuyền. Gần trưa, hội đua kết thúc, đội thắng vui mừng, phấn khởi, đội chưa đạt thành tích cũng chẳng vì thế mà buồn, bởi đây là ngày hội của s ự đoàn k ết, g ặp gỡ đ ầu xuân mới, những cái bắt tay, nụ cười rạng rỡ. Hội đua thuyền Quỳnh Nhai đã kết thúc, nhưng còn mãi âm vang nh ững mái chèo. Đây còn là hoạt động nhằm khơi dậy, bảo t ồn, phát huy và gi ới thiệu những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp mang đậm bản sắc của người dân vùng sông nước Quỳnh Nhai với bạn bè trong nước và qu ốc t ế. Đ ồng thời, góp phần cổ vũ phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào rèn luyện TDTT. Hội đua thuyền truyền thống Quỳnh Nhai lần thứ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thể dục thể thao xuất phát từ lao động
24 p | 1301 | 245
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phong trào thể dục thể thao trong một số trường đại học công lập ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và giải pháp quản lý
77 p | 216 | 61
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục thể thao trên địa bàn thành phố Huế
252 p | 118 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 170 | 21
-
Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu về truyền thông và tiêu thụ trang phục, dụng cụ thể dục thể thao ở Thành phố Đà Nẵng
218 p | 84 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ khoa học Giáo dục: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại một số câu lạc bộ thể dục thể thao quần chúng ở thành phố Hồ Chí Minh
16 p | 137 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp ứng dụng thể dục thể thao thích ứng cho người khuyết tật ở thành phố Hà Nội
223 p | 11 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Đánh giá hoạt động thể dục thể thao cho mọi người dưới tác động của chính sách phát triển thể dục thể thao
302 p | 27 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nội dung huấn luyện sức mạnh bền cho vận động viên Tán thủ nữ lứa tuổi 15 - 16 trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên
296 p | 11 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng Câu lạc bộ thể dục thể thao ngoại khóa sinh viên trường đại học Cần Thơ
238 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
182 p | 11 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giải pháp phát triển câu lạc bộ Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên khối các trường đại học Kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hà Nội
177 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu giải pháp nhằm duy trì và phát triển thể lực cho công nhân nhà máy Luyện gang, khi Gang thép Thái Nguyên
194 p | 24 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Đánh giá hoạt động thể dục thể thao cho mọi người dưới tác động của chính sách phát triển thể dục thể thao
48 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu về năng lực thể chất và một số giá trị sinh học của sinh viên trường Đại học Thể dục Thể thao
21 p | 34 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
10 p | 8 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi
14 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn