Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
lượt xem 33
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Nhận thức cơ sở khoa học về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới; đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 -2013; đề xuất phương hướng và giải pháp để gắn giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2015 -2020 định hướng 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HUỆ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2014
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. Nguyễn Đình Kháng TS. Nguyễn Minh Quang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học Viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi ….. giờ….., ngày tháng năm 2014
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh DANH MỤCCÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Huệ (năm 2010): Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Từ Liêm Thành phố Hà Nội; Tạp chí giáo dục lý luận Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học Viện Chính trị Hành chính khu vực I.( Trang 169 171, Số 8+9 2010) 2. Nguyễn Thị Huệ (năm 2010): Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Từ Liêm Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay; Tạp chí Giáo dục lý luận Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Hành chính Khu vực I. ( Trang 76+8184, Số 10 2010) 3. TS. Nguyễn Minh Quang chủ nhiệm Đề tài, Nguyễn Thị Huệ Lý luận của CácMác về giá trị thặng dư trong điều kiện của thế giới hiện nay. Giấy chứng nhận của Cục Trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia số 7946/GCNTTKHCN ngày 01/6/2010. ( Trang 119) 4. Nguyễn Thị Huệ ( năm 2012) : Kinh tế tập thể ở huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội trong quá trình xây dựng Nông thôn mới; Tạp chí kinh tế và Quản lý Viện Kinh tế Học, Học Viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. ( Trang 4952, số 3 tháng 9/2012) 5. Nguyễn Thị Huệ ( năm 2014) : Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới: Thực tiễn của Thành phố Hà Nội. Tạp chí Tài Chính Bộ Tài Chính. ( Trang 69 71, số tháng 3/2014)
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, giải quyết việc làm đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhà nước đã giành ngân sách lập quỹ Quốc gia hỗ trợ và giải quyết việc làm, cho vay trực tiếp với các dự án có mục tiêu để thu hút lao động, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, vấn đề việc làm đang đứng trước các mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế; giữa nhu cầu giải quyết việc làm với trình độ tổ chức, quản lý, trình độ, kỹ năng của người lao động chưa theo kịp yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trong cả nước. Trong gần 30 năm đổi mới, Hà Nội đã giành được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế ngoại thành trong đó có việc giải quyết việc làm cho người lao động theo chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là từ sau mở rộng địa giới hành chính Hà Nội, thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về xây dựng nông thôn mới (NTM) với quan điểm chỉ đạo là: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là khâu then chốt”; Chương trình số 02CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” giai đoạn 20112015 với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới Thủ đô Hà Nội có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày 1
- càng được nâng cao. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nông thôn được bảo đảm, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại ”; Thực hiện Nghị quyết 03/2010/NQHĐND ngày 21/4/2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 20102020, định hướng 2030. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội những năm qua đã làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động nông nghiệp theo hướng tích cực, hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới tạo thêm nhiều việc làm trong khu vực phi chính thức phù hợp với lao động nông thôn. Xây dựng nông thôn mới thúc đẩy mở rộng không gian đô thị, cải tạo, xây dựng phát triển hệ thống cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn và cơ hội cho lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành nghề khác. Xây dựng nông thôn mới làm thay đổi cơ cấu việc làm thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm và năng suất lao động. Sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình xây dựng nông thôn mới làm cho thị trường lao động nông nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tiến trình xây dựng nông thôn mới ngày càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm ngày càng lớn. Sự gia tăng cung – cầu lao động cùng với môi trường kinh tế năng động là những điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển mạnh mẽ các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ thông tin thị trường lao động,... Vì vậy, lao động nông nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ việc làm hiện đại, thực hiện các giao dịch trên thị trường lao động. Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới cũng có sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp Hà Nội: Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn làm một bộ phận lao động nông nghiệp không đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp và phát triển kinh tế 2
- nông thôn mới theo yêu cầu hiện đại về trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động. Bộ phận lao động nông nghiệp này phần lớn đã lớn tuổi hoặc trình độ học vấn thấp không còn cơ hội đào tạo nâng cao trình độ và không còn phù hợp với yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp, của nền kinh tế, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của họ rất hạn chế. Đây là vấn đề kinh tế xã hội khá phổ biến trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tạo sức ép về việc làm đối với lao động nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Xây dựng nông thôn mới làm tăng lượng lao động nhập cư ngày càng cao gây sức ép lớn về việc làm và sự quá tải về kết cấu hạ tầng, y tế, giáo dục,... ở các khu đô thị. Quá trình xây dựng nông thôn mới đang tạo ra những cơ hội và thách thức về lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Hà Nội. Do đó việc phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới, việc đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp và đề xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2015 – 2020, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “ Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nhận thức cơ sở khoa học về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới Đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 2013. Đề xuất phương hướng và giải pháp để gắn giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2015 2020 định hướng 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
- 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài: Luận án tập trung nghiên cứu việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số huyện của Thủ đô Hà Nội theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2013. 4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận theo vùng: Mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới khác nhau. Theo đó, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp cũng không giống nhau ở mỗi địa phương về quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu. Do đó tiếp cận vùng sẽ cho phép nghiên cứu những yếu tố riêng biệt của mỗi vùng từ đó có những giải pháp cụ thể phù hợp với mỗi vùng. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội được sử dụng trong đề tài: Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo ngành nghề. Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo độ tuổi, giới tính. Phân bố lao động nông nghiệp phân loại theo vùng. Tỷ lệ lao động nông nghiệp có việc làm và lao động nông nghiệp thiếu việc làm. 4
- Khi đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đã có tác động qua lại đối với việc làm cho lao động nông nghiệp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách tham khảo, các nghị quyết, chương trình của trung ương, chính phủ, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của thành phố Hà Nội. Trong đó số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập và phân tích đánh giá từ đề án xây dựng nông thôn mới của thành phố Hà Nội; đề án xây dựng nông thôn mới của 19 huyện thị xã và 401 xã trên địa bàn thành phố Hà Nội; thu thập số liệu theo kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản thành phố Hà Nội tại thời điểm ngày 01/7/2011; thu thập số liệu về báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013; thu thập số liệu từ báo cáo kết quả thực hiện đề án 1956 của thành phố Hà Nội về đào tạo vào giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ năm 2011 đến năm 2013. 4.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Số liệu qua chọn mẫu điều tra được thu thập thông qua chọn mẫu điều tra phi ngẫu nhiên. Cụ thể là kết hợp giữa phương pháp điều tra phân cấp và phương pháp điều tra theo tiêu thức kết hợp. Luận án đã có khảo sát một số huyện trong địa bàn thành phố Hà Nội và đã điều tra theo mẫu phiếu số 01/TĐTNNHO của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung ương trong đó tác giả luận án là trưởng ban chỉ đạo điều tra của toàn bộ các hộ thường trú ở khu vực nông thôn tại huyện Từ Liêm. Số liệu được thu thập và tổng hợp bằng công nghệ quét ( scanning): phiếu mẫu số 01/TĐTNN HO của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung ương được ghi chép, bảo quản, vận chuyển cẩn thận theo đúng quy trình tránh bị 5
- quăn, rách, ẩm… và được bảo quản theo đúng quy trình trách nhiệm từ điều tra viên, tổ trưởng đến ban chỉ đạo các xã và huyện. 4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 4.2.2.1. Với số liệu thứ cấp Với số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài nhằm chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu thứ cấp này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể 4.2.2.2. Với số liệu sơ cấp Với số liệu sơ cấp luận án đã phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính excel. 4.2.3. Phương pháp khác Đề tài sử dụng và tuân theo cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải phân tích các vấn đề. Cụ thể: Trong đó luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học; phương pháp nghiên cứu hệ thống tổng hợp phân tích thống kê so sánh, phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp định tính và định lượng… đồng thời sử dụng phương pháp tổng kết tình hình thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu Chương 1: Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về các phạm trù lao động và lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các học giả ngoài nước và trong nước. Đề tài cũng đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu từ đó phân tích đánh giá tìm ra các vấn đề có tính kế thừa bổ sung và hoàn thiện, đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề còn chưa đầy đủ trong nghiên cứu về việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô. 6
- Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết việc làm, lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề lao động giải quyết việc làm kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước để từ đó rút ra bài học cho Hà Nội. Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng; phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp theo logic kết hợp và sử dụng một số sơ đồ, biểu đồ, đồ thị nhằm đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Các số liệu được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu và dữ liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra cái nhìn trực quan hơn về tình hình việc làm và giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái quát hóa nhưng vấn đề đã nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 để rút ra phương hướng và giải pháp có tính khả thi giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, định hướng 2030. 5. Đóng góp của luận án Về lý luận: luận án hệ thống lại lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. Về thực tiễn: luận án đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội gắn với thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Đưa ra một cái nhìn tổng thể nhất về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô giai đoạn 2008 – 2013. Luận án chỉ ra những tác động qua 7
- lại giữa quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tới việc làm cho lao động nông nghiệp trong điều kiện đặc thù của Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra các phương hướng, giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Các giải pháp được chia thành hai nhóm: nhóm các giải pháp chung và nhóm các giải pháp cụ thể giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Hà Nội. Trong đó luận án tập trung phân tích 9 giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ Đô giai đoạn 2015 2020. Luận án đưa ra một số kiến nghị với trung ương và thành phố nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động việc làm cho lao đông nông nghiệp và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn của Thủ Đô theo hướng phát triển hiện đại. 8
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Việc làm cho người lao động là một vấn đề luôn được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước quan tâm. Luận án đã tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu, liên quan đến việc làm cho người lao động như: “Bộ Tư Bản” của C.Mác và Ph. Ăngghen, “ Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của John Maynard Keynes, “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội” của PGS.TS Nguyễn Ti ệp cùng nhiều sách tham khảo, đề tài khoa học và các tạp chí khoa học trong và ngoài nước khác. 1.2. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra 1.2.1. Những kết quả được khẳng định về mặt khoa học, thực tiễn và một số vấn đề chưa được đề cập đến Đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của tình trạng việc làm, thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở các quốc gia có đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam, từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Với các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề lao động, việc làm được các tác giả nêu tương đối đầy đủ từ những quan niệm cơ bản, đến định hướng phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho tác giả luận án có nhiều cơ sở khoa 9
- học, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm cho người lao động nông nghiệp ở Hà Nội được thuận lợi hơn. Về mặt lý luận, những nghiên cứu trên đã đưa ra quan niệm về giải quyết việc làm cho lao động trong nền kinh tế thị trường với các chính sách về giáo dục đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ của người lao động; các chính sách về tín dụng nông thôn nhằm hỗ trợ cho người lao động nông thôn tự tạo việc làm, ổn định thu nhập; chính sách đối với phụ nữ nông thôn không di cư ra đô thị để đảm bảo nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ. Các công trình khoa học, chuyên đề nghiên cứu, bài viết đều khẳng định vai trò quan trọng của chính sách nhà nước trong việc nâng cao tính năng động, tự chủ của người lao động nhằm tự giải quyết việc làm cho bản thân và gia đình trong đó, có tác động rất lớn đến đời sống của người dân, đảm bảo thu nhập ổn định và ngày càng tăng. Tác động của quá trình công nghiệp hóa gắn với đô thị hóa nông thôn là một nguyên nhân thúc đẩy người lao động nông thôn tìm kiếm việc làm trong các ngành nghề phi nông nghiệp, tạo ra thu nhập và cơ hội việc làm tốt hơn cho lao động nông thôn. Từ đó, luận giải sự cần thiết khách quan, bản chất, hình thức và một số đặc điểm quan trọng của lao động nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn. 1.2.2. Một số vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu Từ những phân tích số liệu về thị trường lao động nông nghiệp và các chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn tại các quốc gia và tại Việt Nam, các tác giả đã đưa ra những khuyến nghị chính sách trong việc hình thành một thị trường tín dụng cho lao động nông nghiệp của Việt Nam; phát triển kinh tế xã hội cho các khu vực nông thôn để giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ; thúc đẩy công nghiệp 10
- hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nông thôn như là những động lực quan trọng nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống người dân khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có thể thấy chưa có một công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong điều kiện khu vực nghiên cứu là Thủ đô, nơi có nhiều đặc điểm đặc thù so với các địa phương khác. Các lý luận đều mang tính tổng quát và chưa đề cập đến vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với nh ững v ấn đề mới nảy sinh do yêu cầu của quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. Với các điều kiện đặc trưng như tốc độ xây dựng nông thôn mới nhanh, nguồn v ốn thu ận l ợi, s ức ép về việc làm lao động nông nghiệp lớn, đòi hỏi phải có một nghiên cứu riêng mới có thể giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Do vậy, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới và những đặc trưng riêng biệt của Thủ đô nhằm bổ sung lý luận về giải quyết việc làm cho lao đông nông nghiệp trong hoàn cảnh mới. Về lý luận: xây dựng khung lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp tác động qua lại với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Làm rõ và phân tích đặc điểm của lao động nông nghiệp nói chung và lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. Đánh giá những tác động của việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở thủ đô tới việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở các huyện của thủ đô Hà Nội. Về thực tiễn: Đánh giá tình hình thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp ở thủ đô Hà Nội trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai 11
- đoạn 2008 – 2013. Phân tích kết quả thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới tác động tới việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. Qua đó, đề xuất phương hướng và giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội giai đoạn 2015 2020 định hướng 2030. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1. Cơ sở lý luận việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm về việc làm *Quan niệm về vấn đề việc làm của một số nước trên thế giới Các nhà kinh tế học Anh thì cho rằng: “việc làm, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”. Các nhà kinh tế học của Liên Xô lại cho rằng: “Việc làm là khả năng tham gia của người lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hoá sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Bộ luật “Việc làm của cư dân Liên bang Nga” xác định một hoạt động được xem là việc làm như sau: “việc làm là hoạt động của công dân nhằm thoả mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị luật pháp Liên bang Nga nghiêm cấm”. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm việc làm là một phạm trù kinh tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo 12
- cho họ những chỗ làm việc và tham gia vào hoạt động sản xuất. Vì vậy, vịệc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất. * Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam Theo quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường, “Việc làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh”. Theo PTS. Nguyễn Hữu Dũng và PTS. Trần Hữu Trung, “việc làm là hoạt động lao động được thể hiện ở một trong 3 dạng sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc bằng hiện v ật cho công việc đó; Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân; Làm các công việc cho gia đình”. TS.Bùi Anh Tuấn thì cho rằng, "Việc làm có thể được hiểu là phạm trù để chỉ trạng thải phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội". Quan điểm về việc làm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị luật pháp cấm đoán đều được thừa nhận là việc làm". 2.1.2. Một số lý thuyết tạo việc làm Luận án tập trung nghiên cứu Lý thuyết tạo việc làm và thất nghiệp của các nhà khoa học trước Mác, lý thuyết tạo việc làm và thất nghiệp của Chủ nghĩa Mác Lênin và lý thuyết tạo việc làm và thất nghiệp của một số nhà kinh tế học hiện đại. Trong đó các tác giả đều tập trung giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu lao động. Những trường phái lý thuyết, những 13
- quan điểm khác nhau của các nhà khoa học trong những thời kỳ l ịch s ử nh ất định đều có giá trị khoa học và chuẩn mực riêng. 2.1.3. Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới theo quan niệm của tác giả Luận án cho rằng, việc làm cho người lao động là tạo ra những chỗ làm việc, tạo ra những tiền đề, điều kiện để người lao động có thể sử dụng sức lao động cơ bắp và trí tuệ của mình tác động vào đối tượng lao động, nhằm tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình và phát triển xã hội. Do vậy việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm: Việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản… Chế biến), Dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp trong thời gian nhàn dỗi mà lao động nông nghiệp có thể tham gia… Cũng theo luận án, người thất nghiệp là những người lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang ở trong tình trạng không có việc làm và đang đi tìm việc làm, đồng thời sẵn sàng đi làm ngay nếu được chấp nhận. 2.2. Mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động nông nghiệp Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Tình hình phân bố dân cư và mật độ dân số. Cơ cấu kinh tế nông thôn . Quá trình du canh, du cư, di dân phát triển vùng kinh tế mới, việc quy hoạch xây dựng đô thị, thị trấn, thị tứ, xây dựng nông thôn mới. 14
- 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động nông nghiệp Sức khoẻ và đời sống. Trang bị tư liệu lao động và điều kiện sản xuất. Đào tạo và tập huấn tay nghề. 2.2.3. Mối quan hệ giữa vi ệc làm cho lao động nông nghiệp và quá trình xây dựng nông thôn mới Việc làm cho lao động nông nghiệp và quá trình xây dựng nông thôn mới có mối tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển: Nhu cầu tạo việc làm cho lao động nông nghiệp dẫn đến yêu cầu xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững, nâng cao trình độ của người lao động, tạo thành các vùng sản xuất chuyên canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của chính người lao động là một trong những nguyên nhân quá trình xây dựng nông thôn mới diễn ra. Quá trình xây dựng nông thôn mới giúp cho việc sản xuất của lao động nông nghiệp thuận lợi hơn, các khu sản xuất được bố trí tập trung, đường giao thong thuận lợi, nhi ều công trình phúc lợi xã hội mở ra tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp và lao động dịch vụ. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn