intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến năm 2020

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

62
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện lý luận về đầu tư trong phát triển kinh tế, trong đó xác định rõ vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Thủ đô Viêng Chăn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến năm 2020

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguy cơ tụt hậu kinh tế giữa các quốc gia nói chung, các địa phương trong nước nói riêng ngày càng thể hiện rõ rệt, do đó để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân các bộ tộc, một điều kiện cần thiết và quan trọng là phải có sự đầu tư phát triển kinh tế cũng như phải sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư cho công cuộc phát triển. Trên cơ đó mà tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến năm 2020”. 2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phát triển kinh tế tại các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia tuỳ theo quan niệm khác nhau cả vấn đề chủ quan và khách quan của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn những con đường phát triển khác nhau: Nhấn mạnh vấn đề tăng trưởng nhanh, nhấn mạnh vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển toàn diện. 3. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện lý luận về đầu tư trong phát triển kinh tế, trong đó xác định rõ vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Thủ đô Viêng Chăn. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô, đánh giá những ưu nhược điểm, làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những cơ sở khoa học và thực tiễn trong nội dung của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế, giải pháp đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn.
  2. 2 Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển, các lý thuyết về đầu tư và phát triển kinh tế. Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn, đưa ra những giải pháp chủ yếu về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới. Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi các đối tượng và hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, các số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung trong thời gian từ năm 2007- 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mô hình toán và tiếp cận hệ thống. Cụ thể hóa một số phương pháp như sau: - Phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp tiếp cận hệ thống: Việc nghiên cứu hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn xem xét trên cơ sở được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Huy động vốn đầu tư phát triển được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế trong quá trình đổi mới và mở rộng quan hệ đối ngoại của Thủ đô Viêng Chăn. - Đối với phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho phân tích quá trình hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng giai đoạn huy đông, cũng như thực việc huy động vốn đầu tư phát triển của một số nước trong khu vực. 6. Những đóng góp mới của luận án: - Luận giải cơ sở lý luận của quá trình đầu tư phát triển kinh tế các yếu tố tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn, đưa ra hệ thống các
  3. 3 chỉ tiêu đo lường hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển kinh tế. - Vận dụng lý thuyết để đo lường và đánh giá hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở thủ đô Viêng Chăn - Đề xuất các giải pháp cho sự phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn từ đầu tư phát triển theo chiều rộng đến đầu tư phát triển theo chiều sâu, đảm bảo phát triển ổn định và biền vững. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia làm 3 chương Chương 1: Đầu tư phát triển kinh tế địa phương - cơ sở lý luận, thực tiễn Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007 – 2011 Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
  4. 4 CHƢƠNG 1: ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƢƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1 Đầu tư Nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Đầu tư phát triển Trước khi đánh giá vai trò này, chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế, cụ thể: - Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thường được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. - Phát triển kinh tế: Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như quá trình biến đổi cả về mặt lượng và chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội. Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. 1.1.1.3 Đầu tư phát triển kinh tế Trên cơ sở quan niệm về đẩu tư như trên, đầu tư phát triển kinh tế được hiểu là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong giai đoạn hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản (các tài sản vật chất hữu hình và tài sản vô hình) và giá trị khác của nền kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các bộ phận dân cư.
  5. 5 1.1.1.4 Đầu tư phát triển kinh tế địa phương Đầu tư phát triển kinh tế địa phương là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong từng giai đoạn nhằm khai thác một cách hợp lý các nguồn lực địa phương, làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế địa phương, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các bộ phận dân cư trong địa bàn địa phương quản lý. 1.1.2. Tác động của đầu tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát triển 1.1.2.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế Tác động đến tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 đến 28% trong cơ cầu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Thay đổi gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng. AD = C + I + G + X + M Tác động đến tổn cung: Tác động đến tổng cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm 2 nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Cung trong nước thể hiện qua phương trình sau: Q = F(K,L,T,R.....) K: Vốn đầu tư L: Lao động R: Nguồn tài nguyên T: Công nghệ Như vậy tăng qui mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. 1.1.2.2 Tác động đến tăng trưởng kinh tế Biểu hiện của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio- tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng 1.1.2.3 Tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp phân làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi vẫn coi
  6. 6 trọng yếu tố ngoại lực. 1.1.2.4 Tăng cường khoa học và công nghệ Công nghệ là yếu tố trung tâm của công nghiệp hóa, đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, công nghệ. Nếu trình độ công nghệ lạc hậu, quá trình CNH- HĐH sẽ gặp nhiều khó khăn và không bắt kịp được với trình độ công nghệ của thế giới là rào cản của quá trình hội nhập. 1.1.2.5 Tăng khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của nền kinh tế Đầu tư không chỉ nhằm gia tăng sản lượng mà cần chú trọng tới việc nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích đầu tư vào các dự án đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, khuyến khích phát triển công nghệ sạch. 1.1.2.6 Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Phát triển kinh tế luôn được gắn liền với đảm bảo an toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng. Nhà nước ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng, môi trường, chính sách tạo tiền đề phát triển kinh tế như các chương trình: Phổ cập giáo dục, xóa đói giảm nghèo, nước sạch nông thôn, phát triển hệ thống giao thông. 1.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế 1.2.1. Định hướng đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương Định hướng đầu tư phát triển kinh tế là xác định trước: hướng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thu hút đầu tư ở địa phương trong khoảng thời gian nhất định (thường là dài từ 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa).Nguồn vốn đầu tư trong nước. Mục tiêu chiến lược về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn một địa phương quyết định những phương hướng đầu tư phát triển kinh tế lâu dài, bao gồm: Hệ thống các quan điểm đầu tư; các hướng đầu tư, các mục tiêu đầu tư, các nhiệm vụ và chính sách đầu tư lớn cần thực hiện. 1.2.2. Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương, nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường luật pháp đưa các hoạt động đầu tư
  7. 7 phát triển kinh tế vào khuôn khổ, và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế có hiệu quả. Sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể tham gia đầu tư phát triển kinh tế Các quan điểm quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế là các tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt từ việc xác định hướng và mục tiêu, đến việc xác định các nhiệm vụ và chính sách. 1.2.3. Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương - Tổ chức hệ thống đối tượng quản lý. - Tổ chức và điều hành hệ thống chủ thể quản lý. - Vận hành chủ thể và đối tượng quản lý. 1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước nhằm phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc đổ vỡ những khó khăn, cũng như tài chính, những cơ hội để thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương phát triển mạnh mẽ và đúng hướng. 1.3. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế 1.2.1 Bản chất của nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Như vậy nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác- Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh. 1.2.2 Nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội, bao gồm: * Nguồn vốn Nhà nước: Bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
  8. 8 doanh nghiệp nhà nước. * Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. 1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. 1.3.4. Mối quan hệ tác động qua lại giữa hai loại nguồn vốn Giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài tồn tại một mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ. Chúng tác động qua lại lẫn nhau, kích thích lẫn nhau tạo ra sức mạnh to lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Điều quan trọng là chúng ta phải tìm hiểu kỹ về mối quan hệ này, từ đó tạo điều kiện cho nó phát huy mau chóng tác dụng và hạn chế những khiếm khuyết nếu có. Nguồn vốn trong nước giữ vai trò quyết định. Vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng. 1.4. Nội dung cơ bản của đầu tƣ phát triển - Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ. - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. - Bắt đầu từ quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển - Đầu tư cho hoạt động marketing. Đầu tư cho hoạt động marketing - Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ 1.5. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển kinh tế - Định hướng đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương - Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương - Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương - Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương
  9. 9 1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng 1.6.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương Khối lượng vốn đầu tư thực hiện Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm 1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương Hiệu quả kinh tế - Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu: HIv(GO)) - Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy động trong kỳ nghiên cứu(ký hiệu HF(GDP) - Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội (tính cho từng địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế) hoặc 1 đơn vị giá trị tăng thêm (tính cho từng ngành) Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động đầu tư phát triển 1.7. Những nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động đầu tƣ phát triển kinh tế trên địa bàn địa phƣơng Hoạt động đầu tư phát triển chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế(Hàm số đầu tư chịu ảnh hưởng của các biến số kinh tế chủ yếu như: lãi suất, tiết kiệm, thu nhập....trong đó những biến số này lại là hàm số của biến khác.) và phi kinh tế(môi trườn chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hóa và môi trường tự nhiện) . - Môi trường chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hóa - Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên - Các yếu tố kinh tế chủ yếu Kết luận: chƣơng 1
  10. 10 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN 2.1 Khái quát chung về kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn 2.1.1 Vị trí địa lý Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, trong phạm vi từ 17°47’50 đến 18°22’38 vĩ độ Bắc và từ 102°5’40 đến 103°09’37 độ kinh Đông, có tổng diện tích là 3920 km² (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung bình năm 2009 là 795.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước), mật độ khoảng 203 người/km². Dân số Thủ đô Viêng Chăn phân bố rất không đều, trong khi các huyện ngoại thành có mật độ dân số rất thấp như Sangthong 37 người /km², Naxaythong 49 người/km²,thì các huyện nộ thành lại có mật độ dân số rất cao như Chanthabuly lên tới 2,252 người/km², Sisattanak 2,018 người/km²… Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9 huyện là Chanthabuly, Sikhottabong, Xaysettha, Sisattanak, Naxaythong, Xaythany, Hatxaifong, Sangthong, Parknguem. 2.1.2 Điều kiện tự nhiên Đặc điểm địa hình Thủ đô Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là các dãy núi cao và phía còn lại là sông MêKông. Địa hình bao gồm 2 vùng rõ rệt: Vùng thứ nhất, là phần phía Nam của đồng bằng Viêng Chăn, thuộc lưu vực sông Nặm Ngừm, có diện tích khoảng 3,298 km², chiếm khoảng 84.13% diện tích tự nhiên. Khí hậu thuỷ văn Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 của năm tiếp theo. Tài nguyên thiên nghiên - Tài nguyên đất. Đất đai Viêng Chăn bao gồm 11 nhóm với 26 loại đất chính, trong đó nhóm đất Alisols là lớn nhất với 38,07% tiếp theo là nhóm Acrisols với 30,85%. - Tài nguyên khoáng sản. Các loại khoáng sản gồm có : Nhóm chất cháy: Khí cháy, than đá, than bùn,
  11. 11 Nhóm chất kim loại: Sắt có khoảng 4 điểm nguồn, Vàng có ở nhiều nơi nhưng thuộc khối lượng nhỏ, Mangan, chỉ và kẽm. Nhóm chất phi kim loại: Muối, đá Anhydrit. Nhóm nguyên liệu xây dựng: Các loại đất xét, Cát – sỏi... Nhóm chất đá quý: Tectit màu đen, đá trang sức (Silick). 2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội Thủ đô Viêng Chăn là một Thủ đô có dân số nhiều thứ hai sau tỉnh Sa Vẳn Na Khết, dân số năm 2009 của toàn Thủ đô có khoảng 795 ngàn người. Lao động trong độ tuổi là khoảng 415 ngàn người, chiếm 52% dân số của Thủ đô. Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân chiến 75% lao động trong độ tuổi. Về kết cấu hạ tầng cơ sở - Hệ thống giao thông trên địa bàn bao gồm đường thuỷ, đường bộ và hàng không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng. - Hạ tầng hệ thống điện Nguồn điện cấp cho Thủ đô Viêng Chăn hiện nay là điện lưới quốc gia thông qua trạm biến áp Phôn Toong, Viêng Chăn. Hiện nay mạng lưới điện đã đến 100% số xã và tất cả các thôn xóm, xã vùng sâu, vùng xa, 99% số hộ có điện sinh hoạt. Lưới điện trên địa bàn Thủ đô bao gồm các cấp điện áp theo nhu cầu của người dân ... Điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt được phục vụ 24/24 giờ và không ngừng tăng. - Hạ tầng cấp, thoát nước Thủ đô Viêng Chăn sử dụng nguồn nước mặt lấy từ sông Me Kong và sông Ngưm là chủ yếu. Còn các huyện khác thì phần lớn là dùng nước giếng, chỉ có vài điểm là dùng nước máy hệ công suất nhỏ để phục vụ cho khu vực dân cư trung tâm của huyện đó. - Hệ thống bưu chính viễn thông Hiện nay Lào đang sử dụng thử hệ viễn thông 4 G. Nhìn chung các điểm bưu điện và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phương, nhưng cũng vẫn chưa tận dụng hết công suất của hệ thống nói trên. - Hệ thống tài chính - ngân hàng Cơ cấu thu-chi ngân sách đã từng bước được cải tiến cho phù hợp hơn, việc sử
  12. 12 dụng ngân sách được quản lý chặt chẽ, bảo đảm chi đúng mục đích. Đến bây giờ Thủ đô đã có hơn 32 các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và các quỹ góp của các hộ dân hoạt động trên cơ sở sự quản lý của ngân hàng Nhà nước(NH TW). Điều kiện và vị trí kinh tế của Thủ đô Vị trí kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn: Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm văn hóa kinh tế Chính trị, giáo dục Quốc phòng của đất nước CHDCND Lào, nằm ở trung tâm của vùng Trung Lào Viêng Chăn không những là đầu mối giao thông quan trọng mà còn có vị trí quan trọng về kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại. 2.2 Tình hình đầu tƣ ở Thủ đô Viêng Chăn những năm gần đây 2.2.1 Đầu tư phát triển kinh tế phân theo nguồn vốn Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển kinh tế theo nguồn vốn giai đoạn 2007-2011 (theo giá thực tế) Đơn vị tính: tỷ kíp Năm 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số (tỷ kíp) 2.634,2 4.718,0 15.072,4 7.824,3 8.763,2 I. Vốn nhà nước (tỷ kíp) 227,8 411,6 1.601,5 745,4 857,2 1. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 36,2 51,3 59,9 73,0 86,1 2. Vốn của DNNN 191,6 360,3 1.541,5 672,3 771,0 II. Các thành phần kinh tế ngoài 443,2 599,5 935,8 262,3 407,6 Nhà nước (tỷ kíp) 1. Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước 393,3 412,8 750,0 197,5 240,9 (tỷ kíp) 2. Dân tự đầu tư (tỷ kíp) 49,9 186,7 185,8 64,8 166,7 III. Vốn nước ngoài (tỷ kíp) 2.013,2 3.706,9 12.535,2 6.816,7 7.498,4 1. Vốn FDI (tỷ kíp) 1.600,7 3.196,3 12.349,4 6.090,3 6.608,0 2. Vốn ODA (tỷ kíp) 412,4 510,6 185,8 726,4 890,4 (Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)
  13. 13 2.2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển kinh tế phân theo ngành Việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn được phân tích tập trung vào 3 lĩnh vực chính là công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Bảng 2.9: Vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực của Thủ dô Viêng Chăn Đơn vị thính: Tỷ kíp Tổng số Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 Số tuyệt đối Tỷ trọng Công nghiệp 919,4 1.749,4 5.352,2 3.695,5 3.067,1 14.783,6 37,9% Nông nghiệp 598,8 1.120,0 2.500,0 1.723,0 2.015,5 7.957,3 20,4% Dịch vụ 1.116,1 1.848,6 7.220,2 2.405,8 3.680,5 16.271,2 41,7% VĐT toàn xã hội 2.634,2 4.718,0 15.072,4 7.824,3 8.763,2 39.012,1 100,0% (Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn) 2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tƣ phát triển kinh tế 2.3.1 Xây dựng định hướng đầu tư phát triển kinh tế cơ bản đã được thực hiện. Trong thời gian qua, chính quyền Thủ đô đã có nhiều hoạt động nhằm định hướng đầu tư phát triển kinh tế. Thủ đô đã phân biệt rõ chức năng kinh doanh của doanh nghiệp với chức năng quản lý nhà nước trong việc định hướng đầu tư phát triển kinh tế. 2.3.2 Môi trường đầu tư được tạo dựng thông thoáng và có lòng tin hơn. Lượng đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô đã tăng gấp nhiều lần so với giai đoạn trước, môi trường đầu tư cũng thông thoáng hơn 2.3.3 Thực hiện hỗ trợ, điều tiết đầu tư phát triển kinh tế. Thời gian qua, Thủ đô cũng đã thực hiện một cách cơ bản chức năng hỗ trợ và điều tiết đầu tư phát triển kinh tế. Thủ đô đã kịp thời cung cấp các thông tin về pháp luật, chính sách nhà nước của nhà nước, các thông tin về cạnh tranh, môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh và muốn kinh doanh trên địa bàn Thủ đô 2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra. Trong thời gian qua, Thủ đô cũng đã tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô. Hàng năm, Thủ đô đều có kế
  14. 14 hoạch thanh tra kiểm tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình. 2.4 Đánh giá thực trạng đầu tƣ phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2012 2.4.1 Những kết quả và hiệu quả đầu tư Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tính đến năm 2011, cơ cấu kinh tế Thủ đô Viêng Chăn đã đạt được những thành công nhất định, lĩnh vực công nghiệp có khá nhiều ngành mới ra đời và phát triển. Trong đó các ngành có tỷ trọng lớn như sản xuất lương thực-thực phẩm và đồ hộp 41.54%, tiếp theo là ngành Sản xuất phương tiện và các phụ tùng, sửa chữa chiếm 15.81%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại 10.56%; ngành công nghiệp dệt cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ là 9.90%. Như vậy ngành công nghiệp có tỷ trọng phát triển còn chưa nhiều và quy mô cũng rất khiêm tốn. Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn Để đánh giá kết quả và hiệu quả chúng ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu như GDP gia tăng, Vốn đầu tư phát huy tác dụng, HIV, ICOR… Các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.22: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 Đơn vị tính : Tỷ Kíp STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1 GDP thực tế 10.462 12.298 12.977 15.397 17.199 ,68 ,56 ,44 ,74 ,28 2 Δ GDP 1.835, 2.420, 1.801, 698,22 678,88 88 30 54 3 Tổng vốn đầu tư 1.487, 5.526, 6.605, 7.865, 4.575, 21 00 50 98 91 4 HIv(GDP) 0,47 0,33 0,10 0,31 0,39 5 ICOR(GDP) 2,13 3,01 9,73 3,25 2,54 (Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng
  15. 15 Chăn và tính toán của tác giả)
  16. 16 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn Về hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển con người của Thủ đô Viên Chăn: Tăng trưởng kinh tế nhanh và liên tục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở Viên Chăn. Tỷ lệ nghèo của Viên Chăn đã giảm nhanh trong thời kỳ đổi mới. Ở Viên Chăn tỷ lệ nghèo giảm từ 46% xuống còn 27,6% trong thời kỳ này. Cùng với việc giảm nghèo, thu nhập bình quân đầu người ở Viên Chăn đã có sự gia tăng nhanh trong thời kỳ đổi mới. GDP bình quân đầu người ở Viên Chăn đã tăng từ 298 USD năm 1993 lên 1800 USD năm 2011. 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân 2.4.2.1 Tồn tại Mặc dù có rất nhiều cố gắng, song kinh tế Thủ đô Viêng Chăn phát triển chưa đạt như mong muốn cả về kết quả và hiệu quả. Có thể thấy được một số tồn tại chính sau đây: - Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý - Đầu tư vào khoa học công nghệ chưa được quan tâm đúng mức - Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và hiệu quả sản xuất thấp - Công tác quản lý nhà nước mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn một số tồn tại 2.3.2.2 Nguyên nhân và thách thức Đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn vẫn chưa đạt được các yêu cầu như mong muốn xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: - Những khó khăn từ phía nguồn nhân lực - Năng lực của các doanh nghiệp Thủ đô Viêng Chăn còn thấp dẫn đến sức cạnh tranh của các mặt hàng thấp và không ổn định - Các dịch vụ hỗ trợ hỗ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển - Năng lực quản lý điều hành còn nhiều hạn chế - Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển còn nhiều bất cập - Nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn bị hạn chế, bị động: Kết luận chƣơng 2
  17. 17 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH VIÊNG CHĂN ĐẾN NĂM 2020 3.1.Quan điểm và định hƣớng đầu tƣ phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn 3.1.1.Các bối cảnh phát triển quốc tế và trong nước Bối cảnh quốc tế Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan đang ngày một lan rộng. Không một quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc mà không bị ảnh hưởng. Phân công và hợp tác lao động quốc tế cũng đang phát triển mạnh mẽ và ngày một sâu rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế và văn hoá xã hội. Bối cảnh trong nước Lào có tài nguyên thiên nhiên phong phú đặc biệt là thuỷ năng, các nguồn khoáng sản như vàng, thạch cao, thiếc, sắt, kali, than... Diện tích rừng tự nhiên còn lớn và phong phú. Lào có chính trị ổn định, tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng và có thể hội nhập kinh tế quốc tế từng bước. Cơ chế thị trường được cải thiện. Việc hợp tác khu vực và quốc tế ngày càng mở rộng. 3.1.2. Quan điểm đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới - Phát triển Thủ đô Viêng Chăn đoi hỏi phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được các giá trị về Thủ đô có môi trường xanh sạch và mang bản sắc văn hóa đặc thù của các Bộ tộc Lào. - Đảm bảo giảm thiểu khoảng cách chênh lệch giữa Thủ đô Viêng Chăn với Thủ đô các nước trong khu vực. - Giữ vững và nâng dần vị trí đầu tàu của Viêng Chăn trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của cả nước , đặc biệt là đối với vùng Trung và Bắc Lào. - Từng bước hiện đại hoá cơ cấu kinh tế. tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, và thương mại, phát triển các ngành công nghiệp. - Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hoá của nhân dân, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo,
  18. 18 giảm thiểu sự chênh lệch giữa vùng nông thôn, vùng núi với vùng đô thị, tạo ra sự phát triển hài hoà giữa các vùng. - Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định trong đó con người phải được quan tâm hàng đầu, và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển. - Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên các vùng, kể cả nông thôn và miền núi - Thực hiện phát triển kinh tế bền vững hướng tới bảo vệ, tái sinh, và làm giàu tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai và nguồn nước, bảo vệ môi trường. bảo vệ và phát huy hơn nữa truyền thống văn hoá tốt đẹp, đặc thù của Viêng Chăn cũng như của đất nước... - Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh. Nhiệm vụ của cả nước, vùng đặt ra với Thủ đô Viêng Chăn thời gian tới Viêng Chăn với tư cách là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước phải có tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm cao hơn mức trung bình của cả nước 1,3 – 1,5 lần, tức phải đạt 11-12% / năm cho các giai đoạn 5 năm, tốc độ tăng như trên là nhiệm vụ của cả nước đặt ra cho Viêng Chăn (nếu không thực hiện được Viêng Chăn sẽ giảm dần vai trò, đi đầu lôi kéo địa phương khác phát triển. 3.1.3.Mục tiêu phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn Mục tiêu tổng quát của phát triển kinh tế-xã hội Thủ đô Viêng Chăn là xây dựng Thủ đô trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá có trình độ phát triển cao nhất cả nước, các mục tiêu cụ thể cần thực hiện đến năm 2015 và 2020 như sau: Các mục tiêu kinh tế chủ yếu GDP/ người đạt 3.403,1 USD vào năm 2015, cao hơn mức trung bình của cả nước 2,3 lần và khoảng 5.734,2 USD vào năm 2020, cao gấp hơn mức trung bình của cả nước 2,7 lần. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015 là bình quân là 11%-12%/năm Trong đó: Nông nghiệp tăng: 10,30% Công nghiệp tăng: 14%
  19. 19 Dịch vụ tăng: 13,56% Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016-2020 là bình quân là 10%-11%/năm Trong đó: Nông nghiệp tăng: 9,4% Công nghiệp tăng: 13,5% Dịch vụ tăng: 12,7% Cơ cấu kinh tế vào năm 2015: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ:17%-47%-36% Cơ cấu kinh tế vào năm 2020: Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ:13%-45%-42% Hệ số ICOR giai đoạn 2011- 2015 là 3,25 và giai đoạn 2016-2020 là 4,1 Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số ngành, sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 khoảng 200 triệu USD, năm 2020 là trên 1.100 triệu USD. Đảm bảo tốc độ tăng xuất khẩu bình quân năm giai đoạn 2006-2010 là 30-35%, giai đoạn 2011-2020 là 19 -23%. Phấn đấu đạt tỷ lệ huy động ngân sách trong GDP vào năm 2015 là 40-45% và năm 2020 là trên 50%. Tạo các nguồn thu ổn định để không chỉ đảm bảo các nguồn chi cho phát triển Thủ đô mà còn đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách Trung ương. Khống chế lạm phát ở mực dưới 6% trong đó mức lạm phát trong công nghiệp dưới 5%, trong nông nghiệp dưới 4%, trong ngành dịch vụ dưới 6%. Các mục tiêu xã hội Dân số năm 2015 đạt khoảng 938 ngàn người và năm 2020 là 1.158 ngàn người (tăng 320 ngàn người so năm 2010) tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2020 là 3,29% Nâng chỉ số chung về phát triển nguồn nhân lực (HDI) từ 0,55 hiện nay lên 0,60 vào năm 2015 và 0,65 vào năm 2020 Chú trọng phát triển các hoạt động văn hoá, thể thao hình thành các trung tâm vui chơi giải trí nhằm thu hút thanh, thiếu niên vào các hoạt động văn hoá lành mạnh. Các mục tiêu khác Đảm bảo sự an toàn xã hội và quốc phòng, giảm tối đa các tệ nạn xã hội làm cơ
  20. 20 sở cho ổn định và phát triển kinh tế, tạo sức mạnh tổng hợp để góp phần vững chắc bảo vệ chủ quyền, độc lập của đất nước. Phủ xanh cơ bản đất trồng đối núi trọc, tăng tỷ lệ che phủ rừng từ 43% năm 2002 lên khoảng 56% năm 2015 và khoảng 60,7% năm 2020. Nâng cấp chất lượng của độ che phủ. Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ đạt 20% năm 2015 và 25% năm vào năm 2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học công nghệ của Viêng Chăn đạt trình độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020. 1.8. 3.2.Phân tích SWOT trong đầu tƣ phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn 3.2.1.Điểm mạnh Tác động từ trong Thủ đô Các chính sách đang triển khai cho khu vực kinh tế dân doanh, hoạt động thu hút đầu tư, chính sách về hạ tầng, đất đai, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách hành chính đang phát huy tác dụng Thủ đô có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất đai chưa được khai thác, nhất là tài nguyên về du lịch. Có nguồn nhân lực rồi rào và giá lao công hợp lý so với các tỉnh thành khác trong cả nước. Tác động từ các yếu tố bên ngoài Ngoài ra với vị trí địa lý của Thủ đô Viêng Chăn tiếp giáp Tỉnh Nong Khai của Thái Lan qua cầu Hữu Nghị bắc qua con sông Mê Kông và các tỉnh lân cận khác, điều này giúp Viêng Chăn có cơ hội khai thác những lợi thế về phát triển của các vùng lân cận. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Lào tiếp tục ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể đạt tới 8,5%/năm, tích lũy của các thành phần kinh tế tăng lên. Hệ thống cơ chế chính sách tiếp tục được cải cách, cởi mở thông thoáng hơn, các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho phát triển kinh tế_ xã hội được duy trì tăng lên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2