TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý<br />
Tên luận văn: “Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty TNHH Vina<br />
Korea”<br />
Kế toán trách nhiệm quản lý (KTTN quản lý) là một trong những nội dung cơ bản của<br />
kế toán quản trị (KTQT). KTTN quản lý là phương pháp thu thập và báo cáo các thông tin<br />
dự toán và thực tế và đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách nhiệm, là hạt nhân quan trọng<br />
trong hệ thống kiểm soát quản trị của doanh nghiệp. KTTN quản lý có vai trò quan trọng<br />
trong công tác quản lý của doanh nghiệp nhưng vẫn là một nội dung tương đối mới ở Việt<br />
Nam, mặc dù KTQT và KTTN quản lý đã được các nước trên thế giới đề cập và phát triển<br />
tương đối lâu.<br />
Mục tiêu của các doanh nghiệp là cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Nhu cầu thông<br />
tin về kế toán quản trị, đặc biệt là vai trò của mô hình kế toán trách nhiệm quản lý rất<br />
quan trọng. Mô hình kế toán trách nhiệm quản lý đánh giá vai trò của từng bộ phận vào<br />
lợi nhuận của công ty, giúp nhà quản lý đánh giá chính xác về chi phí lợi nhuận của công<br />
ty.<br />
Do vậy, việc nghiên cứu đặc điểm và nội dung của mô hình kế toán trách nhiệm<br />
quản lý trên cơ sở đó tổ chức được mô hình này trong công ty TNHH Vina Korea là việc<br />
làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.<br />
Qua khảo sát thực tế tại công ty, Tác giả nhận thấy công ty chưa thiết lập mô hình<br />
kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty. Tuy nhiên việc phân cấp, phân quyền tại công ty<br />
là điều kiện thuận lợi để xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty.<br />
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng mô hình kế toán<br />
trách nhiệm quản lý tại công ty TNHH Vina Korea” làm đề tài luận án nghiên cứu thạc sỹ<br />
của mình.<br />
- Mục tiêu nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu làm rõ bản chất, vai trò, nhiệm vụ và<br />
nội dung của KTTN quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất. Làm rõ thực trạng hình kế<br />
toán trách nhiệm quản lý đang áp dụng tại công ty TNHH Vina Korea. Từ thực trạng trên<br />
đưa ra giải pháp xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty TNHH Vina<br />
<br />
Korea.<br />
- Câu hỏi nghiên cứu:Kế toán trách nhiệm quản lý trong doanh nghiệp sản xuất gồm<br />
những nội dung nào? Mô hình kế toán trách nhiệm quản lý gồm những gì? Kế toán trách<br />
nhiệm quản lý tại công ty TNHH Vina Korea được thực hiện như thế nào?. Làm như thế<br />
nào để xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm quản lý tại công ty TNHH Vina Korea?<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những nội dung cơ bản của kế toán trách<br />
nhiệm quản lý, nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH<br />
Vina Korea như việc phân cấp quản lý, công tác lập định mức, dự toán, báo cáo nội bộ<br />
theo từng phân cấp quản lý phục vụ cho việc đánh giá trách nhiệm của công ty.<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Vina Korea.<br />
- Phương pháp nghiên cứu định tính<br />
- Về nguồn tài liệu cho nghiên cứu :<br />
+ Dữ liệu thứ cấp: là các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau như báo<br />
chí, internet, dữ liệu của cơ quan thống kê.<br />
+ Dữ liệu sơ cấp: Tổ chức khảo sát thực tế và thu thập thông tin ở Công ty TNHH<br />
Vina Korea<br />
- Ý nghĩa khoa học:<br />
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về mô hình KTTN quản lý trong các<br />
doanh nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên ngành kế toán, quản trị<br />
kinh doanh.<br />
+ Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây<br />
dựng mô hình KTTN quản lý, đề xuất mô hình KTTN quản lý phù hợp cho công ty<br />
TNHH Vina Korea. Từ đó công ty có thể áp dụng nhằm năng cao hiệu quả, chất lượng<br />
KTTN quản lý tại đơn vị mình.<br />
<br />
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ<br />
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT<br />
Luận văn trình bày các nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm quản lý trong các<br />
<br />
doanh nghiệp sản xuất. Luận văn đã nêu rõ bản chất của KTTN quản lý là một nội dung<br />
cơ bản của KTQT và là quá trình thu thập, tập hợp và báo cáo các thông tin tài chính và<br />
phi tài chính, được dùng để kiểm soát các quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả của<br />
từng bộ phận trong một tổ chức. KTTN quản lý có vai trò rất quan trọng trong công tác<br />
quản lý của các cấp quản lý, là công cụ để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản<br />
lý. Theo Hansen và Mowen (2005), mô hình KTTN quản lý được xác định bởi bốn yếu tố<br />
cần thiết là: 1) Phân công trách nhiệm, 2) Thiết lập các biện pháp thực hiện hoặc các tiêu<br />
chuẩn, 3) Đánh giá hiệu suất,<br />
<br />
4) Giao phần thưởng. Mức độ phân quyền trong tổ chức,<br />
<br />
việc xác định cần tập trung hay phân tán quyền lực chịu ảnh hưởng của những nhân tố<br />
chủ yếu sau: Chi phí của các quyết định; Sự thống nhất về chính trị, chính sách; Nền văn<br />
hoá của công ty; Sự sẵn sàng của các nhà quản trị; Cơ chế kiểm soát; Ảnh hưởng của môi<br />
trường.<br />
Luận văn cũng trình bày các phương thức hình thành các bộ phận, các kiểu cơ cấu<br />
tổ chức theo chuyên môn hoá và hợp nhóm các công việc, nhiệm vụ, chức năng để tạo<br />
nên các bộ phận, hay theo mối quan hệ quyền hạn được sử dụng. Với những ưu, nhược<br />
điểm của từng cơ cấu tổ chức từ đó làm cơ sở cho KTTN quản lý hình thành và phát triển.<br />
Ngoài ra luận văn cũng trình bày mối quan hệ của mô hình kế toán trách nhiệm quản lý với<br />
cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.<br />
Luận văn trình bày các phương pháp sử dụng trong kế toán trách nhiệm quản lý<br />
như: Hệ thống phương pháp dự toán, Hệ thống phương pháp cung cấp các thông tin<br />
thực hiện của các trung tâm trách nhiệm, Hệ thống phương pháp phân tích, đánh giá<br />
trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm<br />
Thông thường có 4 trung tâm trách nhiệm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh<br />
thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Các trung tâm trách nhiệm được hình thành<br />
dựa trên đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý và mục tiêu của nhà quản trị. Ở phần này luận<br />
văn trình bày các nội dung về khái niệm, các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá và hệ thống<br />
báo cáo đánh giá của từng trung tâm<br />
CHƯƠNG 3<br />
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH<br />
VINA KOREA<br />
<br />
Là một trong 2 DN đi đầ u trong liñ h vực may mă ̣c có vốn đầu tư từ Hàn Quố c thành<br />
công nhất tại Vĩnh Phúc, công ty chuyên may mặc xuất khẩu quần áo dệt kim chất lượng<br />
cao sang các nước: Mỹ, Nhật, Canada, EU. Công ty có sự phân cấp quản lý rõ ràng. Do<br />
vậy rất thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm trách nhiệm. Ở chương này tác giả đi<br />
phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm của công ty theo các trung tâm trách nhiệm.<br />
- Trung tâm chi phí gồm Trung tâm chi phí thuộc khối sản xuất, trung tâm chi phí<br />
thuộc khối kinh doanh, trung tâm chi phí thuộc khối quản lý.<br />
Công ty lập đầy đủ các định mức, dự toán như lập định mức CPSX và các dự toán<br />
sản xuất dự toán CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp,<br />
dự toán chi phí bán hàng. Sử dụng các TK 621, 622, 627, 154, 641, 642 theo quy định<br />
của Bộ Tài chính và mở rộng cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty để hạch<br />
toán thông tin thực hiện. Sử dụng chỉ tiêu đo lường chi phí như CPNVLTT, CPNCTT,<br />
CPSXC, giá thành sản xuất, CP QLDN, CPBH thực tế phát sinh so với dự toán của công<br />
ty. Công ty lập các Báo cáo CP NVLTT, Báo cáo CPNCTT, Báo cáo CPSXC, báo cáo<br />
giá thành sản xuất, báo cáo CPQLDN, Báo cáo CPBH.<br />
- Trung tâm doanh thu: bao gồm phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu. Đứng đầu là<br />
giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về doanh thu tại khu vực do mình phụ trách.<br />
Công ty đã lập Dự toán tiêu tiệu, Sử dụng TK 5112, 531,532 và chi tiết theo từng<br />
sản phẩm để hạch toán thông tin thực hiện. Sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần và Báo cáo<br />
doanh thu của từng khu vực được lập theo quý, chi tiết theo từng loại sản phẩm cho đến<br />
tổng hợp chung cho tất cả các sản phẩm để có thể đối chiếu giữa thực tế và kế hoạch của<br />
phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu trong năm.<br />
- Trung tâm lợi nhuận<br />
Các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên nhiều thị trường khác nhau do GĐ<br />
kinh doanh phụ trách. Các GĐ kinh doanh chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị được<br />
giao thẩm quyền phê duyệt chi phí đồng thời chịu doanh số trong phạm vi mình quản lý.<br />
Công ty lập Dự toán Kết quả kinh doanh, Sử dụng TK 421 để hạch toán thông tin<br />
thực hiện. Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và lợi nhuận trước<br />
thuế. Hệ thống báo cáo được sử dụng để đánh giá trung tâm lợi nhuận là Báo cáo kết quả<br />
kinh doanh được lập cho toàn công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh được lập phục vụ chủ<br />
<br />
yếu cho KTTC và báo cáo nghĩa vụ thuế.<br />
CHƯƠNG 4<br />
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỂ XUẤT MÔ HÌNH KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM<br />
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH VINA KOREA<br />
Qua phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm quản lý của công ty cho thấy:<br />
Có sự phân cấp quản lý rõ ràng, các bộ phận, phòng ban được giao chức năng,<br />
nhiệm vụ cụ thể, không chồng chéo. Đây là một trong những điều kiện đầu tiên để có<br />
thể xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm quản lý cũng như các trung tâm trách<br />
nhiệm.Công tác lập định mức và dự toán được công ty thực hiện đều đặn hàng năm. Hệ<br />
thống tài khoản rất chi tiết. Mỗi loại chi phí phát sinh đều có một số hiệu tài khoản riêng<br />
biệt, thuận lợi cho việc trích lọc dữ liệu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác<br />
kế toán đã được quan tâm bằng việc sử dụng phần mềm hỗ trợ, thuận lợi cho việc trích<br />
lọc dữ liệu. Phần mềm E-ANA 7.0 hỗ trợ rất tích cực trong công tác kế toán. Công ty đã<br />
sử dụng phương pháp so sánh giữa thực tế và dự toán để đánh giá hiệu quả hoạt động của<br />
các phòng ban, bộ phận hỗ trợ cho HĐTV đưa ra các quyết định.<br />
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm thì cũng có những hạn chế nhất định như: Mặc<br />
dù công ty đã tổ chức phân cấp quản lý, phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các chi<br />
nhánh, phòng ban song chưa vận dụng được những thông tin kế toán phục vụ đánh giá<br />
trách nhiệm của các bộ phận. Công tác định mức chi phí và doanh số chỉ nhằm mục tiêu<br />
là xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh, không phải dùng để xác định trách nhiệm<br />
quản lý. Các báo cáo trách nhiệm trong các công ty đã được quan tâm song còn đơn giản,<br />
chỉ đánh giá giữa thực tế và kế hoạch, chưa phân tích các nhân tố và nguyên nhân gây<br />
biến động giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định. Các nhà quản trị chỉ mới thực<br />
hiện chức năng và nhiệm vụ của mình mà chưa đi theo mục tiêu chung của toàn công ty.<br />
Từ những đánh giá trên tác giả đề xuất một mô hình kế toán trách nhiệm quản lý tại<br />
công ty:<br />
- Trung tâm chi phí với các nội dung về phân công trách nhiệm, lập định mức chi<br />
phí sản xuất, hệ thống dự toán cần lập, Hạch toán thông tin thực hiện hệ thống chỉ tiêu và<br />
phương pháp đánh giá, hệ thống báo cáo trách nhiệm<br />
- Trung tâm doanh thu với các nội dung về phân công trách nhiệm, hệ thống dự<br />
<br />