NỘI DUNG LUẬN VĂN<br />
CHƯƠNG 1<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH<br />
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1. Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại<br />
Khái niệm: Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho<br />
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu là một hình thức cấp tín<br />
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục<br />
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.<br />
Quy trình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại gồm 6 bước: Lập hồ sơ<br />
vay vốn; Phân tích tín dụng; Ra quyết định cho vay; Giải ngân; Giám sát cho vay; Thanh<br />
lý hợp đồng tín dụng<br />
Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp phải<br />
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn; Hoàn trả nợ gốc<br />
và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay; Ngân hàng cho vay dựa<br />
trên những phương án có hiệu quả.<br />
Rủi ro trong hoạt động cho vay doanh nghiệp: Rủi ro trong hoạt động cho vay là<br />
rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất phát từ người đi vay không thực<br />
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán, hoặc do những<br />
biến động khách quan của nền kinh tế thị trường gây ra. Các loại rủi ro thường gặp trong<br />
hoạt động cho vay: Rủi ro về mặt tài chính; Rủi ro do sự biến động của tỷ giá, Rủi ro do sự<br />
biến động của lãi suất bình quân trên thị trường…<br />
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng<br />
thương mại<br />
Khái niệm thẩm định tài chính doanh nghiệp: Thẩm định tài chính doanh nghiệp<br />
trong hoạt động cho vay của ngân hàng là việc xem xét, rà soát đánh giá một cách khách<br />
quan, khoa học, hệ thống và toàn diện mọi khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của<br />
doanh nghiệp trên giác độ ngân hàng nhằm đưa ra quyết định cho vay đối với doanh<br />
nghiệp, đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.<br />
<br />
Sự khác biệt giữa thẩm định tài chính doanh nghiệp với phân tích tài chính<br />
doanh nghiệp: Phân tích tài chính đơn giản là việc việc sử dụng một tập hợp các khái<br />
niệm, phương pháp, các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin<br />
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp.<br />
Thẩm định tài chính doanh nghiệp không chỉ là việc cán bộ ngân hàng tính toán,<br />
phân tích các chỉ tiêu tài chính thông qua các số liệu kế toán doanh nghiệp cung cấp, mà<br />
còn thực hiện xác minh lại độ chính xác của nguồn tin doanh nghiệp cung cấp, đánh giá<br />
lại các tỷ số tài chính được tính toán từ số liệu báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp.<br />
Như vậy, phân tích tài chính là một nội dung trong thẩm định tài chính doanh nghiệp.<br />
Các phương pháp thẩm định tài chính doanh nghiệp: Phương pháp thẩm định<br />
theo trình tự; Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; Xây dựng các mô hình đánh<br />
giá; Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp; Phương pháp phân tích độ nhạy…<br />
Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp:<br />
-Thẩm định tính chính xác của nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp: Đây<br />
là nội dung thẩm định quan trọng nhất bởi khi có được nguồn thông tin chuẩn xác, các<br />
báo cáo tài chính có độ tin cậy cao, việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trở lên<br />
dễ dàng hơn.<br />
-Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở hồ sơ tín dụng do<br />
khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng thực hiện đánh giá tư cách và năng lực pháp lý,<br />
năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc đánh giá này là<br />
nền tảng để đánh giá được năng lực tài chính của doanh nghiệp.<br />
Thông qua các chỉ tiêu tài chính được tính toán từ báo cáo tài chính đã được thẩm<br />
định, các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được khả năng hoạt động, khả năng cân đối<br />
vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vay vốn.<br />
-Thẩm định các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp: Một<br />
doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong mối quan hệ qua lại với rất nhiều đối tượng khác<br />
nhau trên thị trường và cũng chịu tác động bởi vô số những nhân tố ảnh hưởng đến tình<br />
hình tài chính doanh nghiệp, có thể chia ra các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài và các yếu tố<br />
ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH<br />
DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY<br />
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ<br />
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI<br />
2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến công tác<br />
thẩm định tài chính doanh nghiệp<br />
Các doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn tại BIDV Hà Nội có đặc điểm chung của<br />
một doanh nghiệp xây dựng, việc thẩm định tài chính doanh nghiệp trong cho vay đối<br />
với các khách hàng này thường phức tạp và mất nhiều thời gian hơn so với các doanh<br />
nghiệp thuộc ngành nghề khác, cụ thể là: Địa điểm sản xuất không cố định vì mỗi<br />
công trình được đặt ở một địa điểm riêng biệt; Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng<br />
công trình) thường kéo dài trong nhiều năm tháng; Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài<br />
trời chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc;<br />
Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Lực lượng thi công thường<br />
xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh đầu tư xây dựng công trình, đòi hỏi phải có tổ<br />
chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công nhằm giảm bớt lãng phí về thời<br />
gian và tiền vốn trong quá trình thi công.<br />
2.2. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển<br />
Việt Nam – chi nhánh Hà Nội<br />
Những hoạt động cơ bản của ngân hàng:<br />
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh<br />
không những tăng trưởng về quy mô vốn, chất lượng vốn huy động cũng liên tục được<br />
cải thiện, điều này thể hiện qua cơ cấu vốn huy động theo các tiêu chí khác nhau luôn<br />
biến đổi theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng, số dư huy động vốn bán lẻ ngày một gia<br />
tăng, chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng vốn huy động của ngân hàng giúp cho ngân<br />
hàng đa dạng hóa các khách hàng tiền gửi, giảm thiểu rủi ro rút vốn của khách hàng.<br />
Thứ hai, hoạt động tín dụng: Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của<br />
Tổng giám đốc về công tác tín dụng năm 2010, BIDV Hà Nôi đã thực hiện triệt để, đồng<br />
bộ các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, lĩnh vực<br />
kinh doanh cần mở rộng tín dụng và tiếp tục thực hiện cơ cấu lại dư nợ, cơ cấu lại khách<br />
<br />
hàng. Tiếp tục định hướng xây dựng danh mục tín dụng và thường xuyên theo dõi, điều<br />
chỉnh đảm bảo cả qui mô và cơ cấu phù hợp với định hướng của hệ thống và Chi nhánh.<br />
Thứ ba, các hoạt động dịch vụ khác: các hoạt động dịch vụ khác của BIDV Hà<br />
Nội khá đa dạng và đóng góp lớn vào nguồn thu của chi nhánh như: Dịch vụ bảo lãnh,<br />
dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài trợ thương mại, dịch vụ BSMS...<br />
Thứ tư, kết quả hoạt động kinh doanh: Với việc thực hiện sáng tạo, nhanh nhạy,<br />
linh hoạt trong quản trị điều hành kinh doanh, BIDV Hà Nội liên tục hoàn thành và vượt<br />
mức kế hoạch hoạch lợi nhuận.<br />
Có thể thấy giai đoạn 2008 – 2010 đánh dấu bước phát triển toàn diện của BIDV<br />
Hà Nội về mọi mặt. Đặc biệt năm 2010, khi mà hoạt động của hệ thống NHTM gặp nhiều<br />
khó khăn, mức độ cạnh tranh của ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, BIDV Hà Nội<br />
vẫn hoàn thành toàn diện, vượt trội tất cả các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đặc biệt ấn<br />
tượng các chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng và hiệu quả kinh doanh.<br />
2.3. Thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay doanh<br />
nghiệp xây lắp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội<br />
Quy trình thực hiện cho vay xây lắp tại ngân hàng thông qua các bước sau:<br />
Tiếp thị và nhận hồ sơ; Thẩm định và lập Báo cáo đề xuất tín dụng; Thẩm định rủi ro;<br />
Giải ngân.<br />
Thực trạng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng:<br />
Trong tổng dư nợ vay tại BIDV Hà Nội, dư nợ cho vay đối với các DNXL chiếm<br />
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng dư nợ (trung bình khoảng 27% trong 3 năm 20082010). Dư nợ cho vay đối với các DNXL tại BIDV Hà Nội tập trung vào các lĩnh vực:<br />
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ<br />
lợi và các công trình khác.<br />
Hoạt động cho vay đối với các DNXL tại BIDV Hà Nội luôn được đánh giá là khá<br />
hiệu quả. Ngân hàng kiểm soát tốt hoạt động cấp tín dụng và nguồn thu từ nhóm khách<br />
hàng này là nguồn thu chủ yếu cho BIDV Hà Nội. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNXL luôn ở<br />
mức rất thấp và nằm trong giới hạn an toàn của một NHTM.<br />
Thu nhập từ hoạt động cho vay hiện nay là thu nhập chính của ngân hàng và là một<br />
chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay.<br />
Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp gồm có:<br />
<br />
Thẩm định tính chính xác của nguồn thông tin: Trước khi thẩm định tình<br />
hình tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định mức độ tin cậy của<br />
các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp. Thông tin được cán bộ tín dụng thu thập<br />
từ hai nguồn chính: từ doanh nghiệp vay vốn và từ nguồn bên ngoài doanh nghiệp.<br />
Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp:<br />
Thẩm định năng lực pháp lý, lịch sử hoạt động, triển vọng phát triển của doanh<br />
nghiệp xây lắp, đánh giá tình hình quan hệ của doanh nghiệp xây lắp với ngân hàng.<br />
Từ nguồn thông tin doanh nghiệp xây lắp cung cấp đã được thẩm định, cán bộ tín<br />
dụng BIDV Hà Nội tiến hành tính toán các tỷ số tài chính và xác định mối liên hệ giữa<br />
các tỷ số để đưa ra những kết luận chính xác về khách hàng.<br />
Đối với các chỉ tiêu được tính toán từ số liệu mang tính thời điểm (thường là cuối<br />
mỗi năm) cán bộ tín dụng BIDV Hà Nội tiến hành kiểm tra các số liệu này qua từng<br />
tháng hoặc từng quý để thấy được sự biến động của các con số so với thời điểm tính toán,<br />
đồng thời, các chỉ số tài chính này được cán bộ tín dụng so sánh với các kỳ trong quá<br />
khứ, với trung bình ngành, với số kế hoạch, từ đó đưa ra những nhận định đúng đắn về<br />
chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.<br />
Thẩm định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp: Các<br />
nhân tố được thẩm định bao gồm các nhân tố bên ngoài gồm: Thể chế - luật pháp, kinh tế<br />
(giá cả, lạm phát…), môi trường văn hóa – xã hội và các nhân tố bên trong doanh nghiệp<br />
gồm: vốn, nguồn nhân lực, khả năng điều hành, cơ sở vật chất kỹ thuật… đây là những<br />
nhân tố tác động trực tiếp tới tình hình tài chính doanh nghiệp.<br />
Các chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp gồm có: các<br />
chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định tính được thực hiện thông qua các chỉ<br />
tiêu ISO do BIDV xây dựng gồm có: Mức độ chính xác của kết quả thẩm định việc thẩm<br />
định có diễn ra theo đúng quy tình tín dụng của BIDV hay không?...Chỉ tiêu định lượng<br />
đánh giá kết quả thẩm định tài chính doanh ngiệp chủ yếu dựa vào thời gian và chi phí<br />
thẩm định, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ…<br />
<br />