intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Truyền thông có sự tham gia của cộng đồng: Một số mô hình giúp người dân tiếp cận thông tin

Chia sẻ: Le Lap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

100
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của việc tài liệu hóa mô hình thông tin này nhằm chia sẻ phương thức vận hành các mô hình về tiếp cận thông tin tại cơ sở. Đồng thời, AAV có thể đề xuất các cách thức để giúp người dân có thể tiếp cận thông tin, như là một minh chứng và kinh nghiệm thực tế cho tính khả thi của các giải pháp đảm bảo quyền tiếp cận thông tin như dự luật tiếp cận thông tin sắp được ban hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Truyền thông có sự tham gia của cộng đồng: Một số mô hình giúp người dân tiếp cận thông tin

  1. TRUYỀN THÔNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN Tài liệu tham khảo Kinh nghiệm thực hiện Dự án Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam Hà Nội, tháng 7 năm 2010
  2. TRUYỀN THÔNG CÓ SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN Kinh nghiệm thực hiện Dự án Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam Hà Nội, tháng 7 năm 2010
  3. Các từ viết tắt AAV ActionAid Quốc tế tại Việt Nam CCHC Cải cách hành chính DANIDA Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch ICT4D Công nghệ thông tin cho phát triển KHKT Khoa học kỹ thuật KHHGD Kế hoạch hóa gia đình MTTQ Mặt trận tổ quốc OSS Văn phòng một cửa một dấu PTTH Phát thanh truyền hình TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa thông tin MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 5
  4. Mục lục Các từ viết tắt 5 Mục lục 7 Tóm tắt 9 I. Giới thiệu chung 13 1.1. Những khó khăn cản trở người dân trong quá trình tiếp cận thông tin 13 1.2. Phương pháp luận của AAV và thực tế trong lĩnh vực phát triển. Nhấn mạnh sự tham gia của người dân, nâng cao năng lực cộng đồng 14 II. Các mô hình truyền thông của dự án 15 2.1. Kiốt thông tin 16 2.2. Các nhóm tự quản và nòng cốt truyền thông tại cộng đồng 16 2.3. Hệ thống loa công cộng của xã và hệ thông truyền sóng FM 17 2.4. Cổng thông tin về Thủ tục hành chính cấp xã phường 19001715 17 2.5. Cuộc thi pháp luật - hiểu biết về cải cách hành chính 18 2.6. Hoạt động tham gia phân tích ngân sách tại địa phương của người dân 18 III. Nhận xét chung về các mô hình 19 3.1. Đánh giá của người dân về các hình thức phổ biến thông tin 20 3.2. Đánh giá của người dân trực tiếp tham gia thực hiện các mô hình thông tin của dự án 24 3.3. Đánh giá từng mô hình truyền thông do dự án đề xuất và thực hiện 27 3.4. Mô hình truyền thông hiệu quả 39 IV. Kết luận 41 Tài liệu tham khảo 43 Phụ lục 44 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 7
  5. Tóm tắt Cải cách hành chính công (CCHC) ở Việt Nam đã trải qua các giai đoạn trải nghiệm và khẳng định từ năm 2001-2010. Trong giai đoạn I (2001- 2005), Chính phủ Việt Nam tập trung vào xây dựng cơ chế quản lý công, như cơ chế một cửa một dấu (OSS) và phân cấp trao quyền cho cơ sở. Trong giai đoạn II (2006-2010), CCHC tiến thêm một bước khẳng định sự phân cấp nhưng cũng nhấn mạnh dân chủ cơ sở và sự tham gia thực sự của người dân nhằm mục đích xây dựng một cơ chế hiệu quả, công khai, có trách nhiệm giải trình của quản lý công ở địa phương. Quá trình thử nghiệm về sự tham gia và giám sát của người dân vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi. ActionAid Việt Nam cũng góp phần giúp người dân tham gia để thúc đẩy tính minh bạch giải trình và giám sát các chương trình CCHC. Với Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở1, hình thức công khai thông tin được quy định bao gồm Niêm yết công khai tại trụ sở của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Công khai trên các hệ thống truyền thanh của cấp xã; Công khai qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân. Để thể chế hóa sự liên kết của tiếp cận thông tin và trách nhiệm của cơ quan công quyền hay công chức hướng tới tính minh bạch và giải trình, một dự Luật tiếp cận thông tin đang được Chính phủ xây dựng với nội dung quy định về quyền thông tin và làm thế nào để cơ quan công quyền cung cấp thông tin hiệu quả cho người dân. Hiện nay, các hình thức cung cấp thông tin ngày càng đa dạng hơn, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin và truyền thông. Trong sự phát triển nhanh chóng của thời đại, nhu cầu thông tin của người dân ngày càng tăng cao và mong muốn thông tin được cung cấp hiệu quả, phục vụ cho cuộc sống ngày càng rõ nét. Để đáp ứng nhu 1 Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 thông qua ngày 20/4/2007 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 9
  6. sở tại các tỉnh thí điểm nhằm giúp người dân địa phương tiếp cận thông tin về CCHC. Tại các thôn bản, dự án cùng đối tác hỗ trợ cộng đồng thành lập mạng lưới tuyên truyền cơ sở làm cầu nối phổ biến (truyền thông) và tiếp cận thông tin tại cộng đồng. Ngoài ra, các hoạt động khác như phân tích ngân sách, kiểm toán xã hội, đánh giá dịch vụ công, lập kế hoạch có sự tham gia của người dân cũng góp phần cung cấp thông tin cho người dân hướng tới công khai, minh bạch hơn ở địa phương. Bằng việc giúp người dân tiếp cận thông tin và hiểu rõ các vấn đề của xã hội và của cộng đồng, dự án mong muốn tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương cũng như giúp người dân nâng cao hiểu biết và giảm nghèo tốt hơn. Để đảm bảo được sự tham gia của người dân, tăng cường quyền tiếp cận thông tin của người dân, các sáng kiến cầu này, Nhà nước và nhân dân đang của dự án cũng tạo ra được nhiều mô cùng nhau nỗ lực tìm ra các giải pháp hình tiếp cận thông tin với các cách để cung cấp và tiếp cận thông tin hiệu thức truyền thông cộng đồng hiệu quả quả hơn. Rất nhiều các tổ chức và các và dễ tiếp cận. dự án đang nỗ lực cùng tìm ra các mô hình thông tin phù hợp cho người dân. Để mô tả lại các mô hình thông tin trong việc thúc đẩy tiếp cận thông tin cho Với sự hỗ trợ tài chính từ Đại sứ quán người dân, nhóm đánh giá đã tiến hành Đan Mạch (DANIDA), ActionAid Việt Nam khảo sát và tham vấn tại các địa bàn nơi (AAV) cùng các đối tác là các tổ chức xã có các hoạt động truyền thông và các hội dân sự đang triển khai dự án “Tăng mô hình thông tin. Tài liệu này ngoài việc cường sự tham gia của người dân trong mô tả các mô hình của dự án, cách thức quá trình cải cách hành chính công” tại phổ biến và tiếp nhận thông tin, có đánh 4 tỉnh gồm Đắk Lắk, Lai Châu, Điện Biên giá sơ bộ tính hiệu quả và tính phù hợp và Hà Tĩnh. Một trong những mục tiêu của các mô hình mà dự án đã và đang của Dự án là hỗ trợ người dân tiếp cận thực hiện. thông tin theo quyền hạn của mình. Dự án đã xây dựng các hoạt động như thiết Các mô hình tiếp cận thông tin của dự lập và vận hành 15 kiốt thông tin với án là dạng mô hình truyền thông dựa các trang thiết bị như máy tính kết nối vào cộng đồng. Tuy các hình thức truyền internet, điện thoại, thư viện, dữ liệu cơ thông này là hình thức không chính 10 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
  7. thống như các hình thức truyền thông yết thông tin tại các vùng xa xôi, vùng dân đại chúng hay phổ biến thông tin của tộc thiểu số nơi đa số người dân có nhiều nhà nước, nhưng các hình thức này có hạn chế để tiếp cận thông tin cơ bản; (iv) thể bổ trợ nhiều cho các hình thức của Điều quan trọng để tiếp cận thông tin nhà nước để người dân tiếp cận dễ hơn, hiệu quả và rộng khắp cho người dân là hiểu cụ thể hơn và đặc biệt, người dân cán bộ thôn và cán bộ công quyền của được tham gia trong quá trình chia sẻ địa phương tham gia tích cực vào công và bàn thảo về những thông tin mà họ tác này. Dự án có thể đẩy mạnh việc hỗ có. Các mô hình này cũng có tính bền trợ nâng cao năng lực truyền thông của vững vì có thể lồng ghép trong kênh cán bộ thôn và cán bộ thông tin cơ sở để thông tin chính thống. Đặc biệt, tại các có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin vùng khó khăn hay vùng đồng bào dân của người dân. tộc khó tiếp cận kênh thông tin chính, Tuy nhiên điều quan trọng nhất mà đây vẫn là các hình thức gần gũi nhất và chúng ta có thể rút ra là để xây dựng các được người dân đánh giá cao. mô hình thông tin thật sự có hiệu quả Những đề xuất cho việc củng cố hơn bền vững lâu dài, cần thiết phải trang bị phương thức tiếp cận thông tin cho kiến thức về thông tin cho người dân, người dân tại cộng đồng qua các thí điểm phải giúp cho người dân hiểu vai trò, lợi và sáng kiến của dự án là: (i) Những hoạt ích của thông tin trong đời sống hàng động truyền thông của dự án có thể phát ngày (thông tin về thông tin) và trong huy tối đa hiệu quả nếu lồng ghép hoặc mọi hình thức cần khuyến khích, phát gắn hoạt động vào các hình thức truyền triển tính hai chiều trong hoạt động thông đại chúng, hay truyền thông của truyền thông với người dân. nhà nước đang có tại địa phương nhằm Tài liệu này là đánh giá độc lập của nhóm giúp hình thức phổ biến thông tin của tư vấn thuộc Trung tâm Phát triển và Hội nhà nước được hiệu quả hơn và dễ tiếp nhập (CDI) về các mô hình thông tin của cận hơn; (ii) Dự án có thể tập trung hỗ trợ dự án. Nhóm viết báo cáo chính gồm nâng cao năng lực của cán bộ vận hành Ngô Minh Hương, Nguyễn Minh Hương, kiốt hay cán bộ văn hóa xã và giới thiệu Đinh Hà An. Nhóm dự án quốc gia của rộng rãi về hình thức tiếp cận qua kiốt AAV và Hoàng Mai Hương biên tập và thông tin cho người dân; (iii) Tăng cường hiệu đính. thúc đẩy việc thực hiện hình thức niêm MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 11
  8. 12 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
  9. I. Giới thiệu chung I. Giới thiệu chung Cùng với các hợp phần khác, “Hỗ trợ người dân tiếp cận theo quyền hạn của mình” là một trong ba hợp phần chính của dự án: “Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình cải cách hành chính công ở Việt Nam”. Hợp phần này được thiết kế dựa trên khung phát triển:  Tăng khả năng tiếp cận thông tin theo quyền hạn của mình cho người dân;  Thông tin cho phát triển: nâng cao năng lực tiếp cận thông tin phục vụ đời sống cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống. Từ thực tế CCHC và bối cảnh xây dựng dự luật quyền tiếp cận thông tin, cần thiết có các mô hình thông tin hiệu quả cho người dân nhằm:  Tiếp cận thông tin cho người dân tốt hơn;  Tăng cường sự tham gia của người dân. 1.1. Những khó khăn cản trở người dân trong quá trình tiếp cận thông tin2 Nhiều khảo sát và đánh giá về tiếp cận thông tin vừa qua đã ghi nhận các khó khăn của tiếp cận thông tin ở Việt Nam. Trong đó các lý do chính như sau:  Cải cách hành chính chưa đạt đến được mức độ hiệu quả của việc cung cấp thông tin. Việc người dân có thể tiếp cận thông tin hay không là phụ thuộc vào sự chủ động và tích cực của các cơ quan, tổ chức quản lý, nắm giữ thông tin trong việc đăng tải, phổ biến các loại thông tin ngay cả khi không có yêu cầu của người dân; 2 B  áo cáo tóm tắt Khảo sát nhu cầu và hiện trạng tiếp cận thông tin của người dân ở một số tỉnh Việt Nam – Nhóm công tác về sự tham gia của người dân (PPWG) MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 13
  10.  Khả năng tiếp cận thông tin của người và Nhân dân. Thông tin cũng là công cụ dân còn thấp vì trình độ dân trí thấp và để nhân dân có thể tham gia trong các tình hình kinh tế khó khăn chưa có đủ công việc của đời sống xã hội. Hiện nay, phương tiện thông tin liên lạc; nhu cầu thông tin của người dân rất cao. Họ mong muốn được cung cấp thông  Ở các địa phương còn thiếu phương tin hiệu quả, đi vào cuộc sống. tiện truyền thông (kể cả hệ thống đài, truyền hình, sách báo) và chất lượng Những khó khăn chung nói trên là của phương tiện truyền thông còn những vấn đề để có thể nhìn nhận lại nghèo nàn, thiếu đồng bộ; làm thế nào để có các giải pháp, mô hình cung cấp thông tin hiệu quả cho người  Nội dung thông tin thiếu và chưa dân ở cơ sở, và làm thế nào để người dân chính xác, còn dài dòng khó hiểu đối có thể tiếp cận thông tin tốt hơn. Hiện với người dân vì vấn đề đặc thù ngôn nay, ngoài kênh thông tin của nhà nước, ngữ và trình độ dân trí chưa cao; địa phương thực hiện, còn có các kênh  Chất lượng công tác tuyên truyền thông tin được các tổ chức đoàn thể thông tin của các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ địa phương còn nhiều hạn chế. Trong thực hiện bằng nhiều phương thức và đó có một phần không nhỏ do trình phương tiện khác nhau. độ chuyên môn yếu của cán bộ tuyên Nhà nước và nhân dân đang cùng nhau truyền thông tin; nỗ lực tìm ra các giải pháp để cung cấp  Thủ tục giải quyết tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin hiệu quả hơn. Vậy chưa rõ ràng vì cũng chưa có quy mô hình nào có thể đang được thực hiện định cụ thể, kể cả trong quy định về hiệu quả ở địa phương? thủ tục hành chính. Nhiều nơi, chính quyền địa phương quan liêu, cửa 1.2. Phương pháp luận của AAV và quyền, thái độ phục vụ dân không thực tế trong lĩnh vực phát triển. tận tình, gây khó dễ, thời gian làm việc Nhấn mạnh sự tham gia của người không thống nhất, kéo dài, quá trình dân, nâng cao năng lực cộng đồng giải đáp thông tin, khiếu nại thắc mắc Quá trình CCHC đă đem lại nhiều kết quả có khi kéo dài 5 đến 7 tháng. Thậm khả quan theo đó các thủ tục hành chính chí, cán bộ cơ sở vẫn còn mang văn ở hầu hết các lĩnh vực đã được xem xét, hóa bí mật, muốn nắm giữ thông tin sửa đổi, dỡ bỏ và ban hành nhằm đơn chung. Kết quả là nhiều thông tin giản hóa và tiện lợi hơn cho người dân. không đến kịp thời với người dân; Tuy nhiên những hạn chế của CCHC bắt  Vai trò truyền thông của các tổ chức nguồn từ lý do cơ bản là thiếu sự tham chính trị xã hội và tổ chức cộng đồng gia của người dân, vì thế AAV mong chưa được phát huy hiệu quả và có muốn tạo điều kiện cho quá trình CCHC lồng ghép trong các kênh truyền thông qua việc triển khai một mô hình thí thông chính thức. điểm nhằm khắc phục những khó khăn Thông tin là công cụ điều hành của chính và xây dựng một mô hình lấy con người quyền địa phương, là diễn đàn của Đảng làm trung tâm để có thể giúp người dân 14 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
  11. đạt được những kết quả tốt nhất từ các Từ thực tế CCHC của Việt Nam, dựa vào quá trình cải cách tiến bộ. phương pháp luận của mình, dự án đã lựa chọn xây dựng các mô hình thông Công tác đào tạo và phổ biến các thông tin tăng cường sự tham gia của cộng tin liên quan đến CCHC cho cán bộ và đồng trong khuôn khổ dự án. người dân địa phương chưa được đẩy mạnh. AAV cùng các đối tác địa phương II. Các mô hình truyền xây dựng các mô hình thông tin nhằm thông của dự án khắc phục khoảng trống này trong quá trình thực hiện CCHC.  Các mô hình lựa chọn: Đan xen các phương thức giữa các mô hình truyền Quan niệm về vai trò của truyền thông thông 2 chiều và 1 chiều, nhấn mạnh, trong phát triển ngày nay đã thay đổi. nâng đỡ sự tham gia của cộng đồng Trước đây trong những mô hình truyền và truyền thông 2 chiều; thông cho phát triển từ trên xuống, phương tiện thông tin đại chúng được  Tại các vùng dự án có các hợp phần sử dụng để chuyển giao công nghệ cần khác, việc sử dụng phương pháp thiết cho sự tăng năng suất lao động. Reflect để phát triển quá trình lập kế Ngày nay, mô hình truyền thông phát hoạch dựa vào cộng đồng có thể giúp triển từ dưới lên chứng minh được sự cộng đồng tiếp cận được quá trình ra phù hợp và cần thiết của mình. Mô hình quyết định và củng cố quyền làm chủ truyền thông này giúp khuyến khích phát của một nền quản trị địa phương. huy tiềm năng thay đổi của cộng đồng Cách tiếp cận này đã phát triển thành giúp thiết lập đối thoại giữa các nhân tố, một phương pháp luận mang tính giữa các vấn đề khác nhau trong phát thực tiễn mà các nhóm cộng đồng triển và giữa các cấp địa phương. có thể sử dụng để hiểu và tác động tới các vấn đề có ảnh hưởng tới cuộc Ý tưởng đạt được phát triển vững bền và sống của họ và đồng thời củng cố đứng vững được là một xu hướng toàn năng lực của họ để truyền thông với cầu, một tiến trình tổng thể thay đổi xã các đối tác bên ngoài về những phân hội mà các xã hội có trách nhiệm tiến tích của chính họ; tới. Để dỡ bỏ các thách thức trong việc áp dụng phát triền bền vững, yêu cầu  Địa bàn dự án được chọn lựa dựa trên về việc xây dựng đối tác với cộng đồng những cam kết, sự sẵn sàng và quá được đặt ra ở địa phương. Các mô hình trình tham gia xây dựng dự án của truyền thông như là công cụ hữu hiệu đối tác địa phương. để xây dựng quan hệ đối tác vì nó tạo Các mô hình tiếp cận thông tin do dự án điều kiện cho việc sử dụng mô hình phát đề xuất và thực hiện: triển nội sinh, nơi mà truyền thông được sử dụng như là chất xúc tác khuấy động  Kiốt thông tin; tiềm năng thay đổi từ bên trong cộng  T ổ liên gia/nhóm cộng đồng tự quản đồng và khuyến khích sự tham gia của và nòng cốt truyền thông cộng tất cả các nhân tố. đồng; MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 15
  12.  H  ệ thống loa truyền thanh và đài thôn bản, các nhóm tự quản có nhiệm vụ truyền thanh xã; chia sẻ thông tin họ lấy được từ kiốt đến cho người dân chưa có điều kiện trực tiếp  C  ác cuộc thi người dân với cải cách đến kiốt. Đồng thời, tại những cuộc họp hành chính; này, nhu cầu tiếp cận thông tin của người  C  ổng thông tin điện thoại về thủ dân được các cán bộ ghi nhận lại để tiếp tục hành chính cấp xã/phường; tục tìm kiếm các thông tin phù hợp đáp ứng nhu cầu thông tin của dân.  H  oạt động tham gia phân tích ngân sách tại địa phương của người dân. 2.2. Các nhóm tự quản và nòng cốt 2.1. Kiốt thông tin truyền thông tại cộng đồng Kiốt thông tin là một mô hình áp dụng Các nhóm tự quản tại cộng đồng được công nghệ thông tin cho phát triển thiết lập với mục tiêu tăng cường sự tham (ICT4D). Các kiốt thông tin là địa điểm gia của người dân trong các chương có kết nối internet với trang bị máy tính, trình phát triển của địa phương. Đây là máy in, điện thoại, có nguồn thông tin hình thức cung cấp thông tin rất gần gũi dữ liệu cơ sở như thông tin về kinh tế, và thuận tiện cho người dân vì đây là sự xã hội, văn hóa, kỹ thuật sản xuất, luật trao đổi thông tin hai chiều: người dân pháp… Kiốt được đặt tại những nơi có thể đưa ra nhu cầu tìm hiểu thông công cộng (gần chợ, gần trường học, tin và được phổ biến thông tin theo nhu hay gần nhà văn hóa thôn...) để dễ dàng cầu. Sự thành công của mô hình cung cho mọi người tìm đến. Người dân nếu cấp thông tin qua nhóm phụ thuộc vào không biết truy cập internet có thể đưa sự chuẩn bị chủ đề, năng lực truyền tải ra yêu cầu để cán bộ thông tin kiốt giúp của cán bộ kiốt, năng lực điều hành của tìm thông tin từ các nguồn chuyển cho nhóm trưởng. Do vậy dự án đã chú trọng người dân. Tại kiốt thông tin, người dân đến nâng cao năng lực của trưởng nhóm cũng có thể sử dụng điện thoại miễn phí tổ liên gia/nhóm cộng đồng tự quản gọi đến các số điện thoại hỏi đáp của và nhóm nòng cốt truyền thông cộng chính phủ, chính quyền yêu cầu giải đáp đồng. Ở nhiều nơi sự gắn kết giữa nhóm các thắc mắc và yêu cầu thông tin về các cộng đồng tự quản/tổ liên gia và nhóm thủ tục hành chính. truyền thông cộng đồng và cán bộ kiốt rất chặt chẽ. Họ trao đổi nhu cầu thông Các kiốt thông tin cũng là một địa điểm tin và chủ động tìm thông tin và tổ chức công cộng để niêm yết trưng bày các họp tổ liên qua đều đặn, hiệu quả. thông tin quan trọng như ngân sách, hay báo tường. Để vận hành được kiốt thông Họp thôn bản được coi là một trong tin này, dự án đã chú trọng đến việc đào những hình thức tiếp cận và cung cấp tạo cho cán bộ kiốt thông tin và kết hợp thông tin hiệu quả nhất cần được duy với tuyên truyền phổ biến về hình thức trì. Các nhóm tự quản họp hàng tháng tiếp cận thông tin qua internet tại kiốt và với sự tham gia của cán bộ xã hoặc cán tuyên truyền về ích lợi của việc tiếp cận bộ kiốt thông tin. Trong khi họp, người thông tin tại kiốt. Qua các cuộc họp thôn dân đưa ra các vấn đề quan tâm và cán hay họp nhóm cộng đồng tự quản tại các bộ kiốt thông tin cung cấp và phổ biến 16 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
  13. các thông tin và tài liệu (nếu có) cho các thành viên trong nhóm. Các tài liệu này sau đó được chia sẻ rộng hơn cho các hộ gia đình khác trong xóm. Cán bộ thôn bản là một đầu mối quan trọng giúp người dân kết nối và tiếp cận thông tin với các nguồn thông tin khác như nguồn thông tin từ ki-ốt thông tin, từ các cơ quan ban ngành đoàn thể của xã hoặc cao hơn. Tổng số có 247 nhóm tự quản như vậy hoạt động hàng tháng tại các xã dự án. Ngoài sinh hoạt hàng tháng, các thành viên nhóm còn tích cực tham gia vào các hoạt động khác như đánh giá dịch vụ công, hoạt động phân tích ngân sách hay quá trình lập kế hoạch, triển khai và đánh giá các chương trình tại địa phương. 2.3. Hệ thống loa công cộng của xã và hệ thống truyền sóng FM Ngoài các hệ thống loa phóng thanh tại tất cả các xã dự án, dự án cũng đã định của chính quyền địa phương. Dự án thiết lập một hệ thống truyền sóng FM cũng đã dùng loa phóng thanh để công nhằm giúp địa phương dùng phương bố thông tin về ngân sách. Phổ biến tiện này phổ biến tin tức, thông báo các thông tin qua hệ thống loa công cộng thông tin cần thiết cho dân. Về cơ bản có thể đến từng người dân và không ảnh thì đây là hình thức phổ biến thông tin hưởng đến thời gian lao động sản xuất một chiều, trừ hệ thống truyền thanh của tất cả mọi người. Tuy nhiên, hiệu quả FM. Thông thường, hầu hết các thông của truyền thông và phổ biến thông tin tin được truyền tải qua hệ thống này do phụ thuộc vào năng lực của cán bộ xã chính quyền chủ động sắp xếp và quản phụ trách truyền thanh nhằm xây dựng lý nội dung. Dự án cùng phối hợp với nội dung thông tin làm cho truyền thanh chính quyền xã để bổ sung thêm nhiều phù hợp hơn với nhu cầu thông tin của thông tin theo nhu cầu (ví dụ thông tin người dân. về phương thức canh tác, thị trường, giá cả hoặc gương người tốt việc tốt ở địa 2.4. Cổng thông tin về Thủ tục hành phương…). Hình thức tiếp cận thông chính cấp xã phường 19001715 tin này được đánh giá là nhanh chóng, hiệu quả đặc biệt là cho công tác tuyên Một trong những ứng dụng về công truyền và phổ biến hoặc thông báo về nghệ thông tin trong dự án là cổng các chính sách của Nhà nước, các nghị thông tin về thủ tục hành chính cấp xã quyết của Đảng, các quy định/quyết phường qua điện thoại với số 19001715. MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 17
  14. Người dân ở vùng dự án và khắp nơi đợi của cộng đồng. Việc người dân chủ trên cả nước có thể tiếp cận các thủ tục động và tích cực tham gia học pháp luật hành chính cơ bản thuộc cấp phường giúp thúc đẩy việc thảo luận về quyền xã. Các thủ tục được tóm tắt ghi âm vào và trách nhiệm của các bên ngay trong hệ thống để người dân có thể nghe dễ dân chúng. Quá trình nhận thức về dân dàng khi quay số trực tiếp bằng mã số chủ được hình thành một cách tự nhiên đến các thủ tục cụ thể. Ngoài tiếng phổ trong các nhóm cộng đồng. thông, cổng thông tin đã chuyển ngữ Khi nắm rõ nội dung của pháp lệnh dân sang các ngôn ngữ cho đồng bào Thái, chủ cơ sở, người hiểu về quyền của mình H’mông và Êđê. Hoạt động này được Bộ nên tự tin hơn trước cách bày tỏ quan Nội vụ thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật điểm và thể hiện yêu cầu trong các tiểu của công ty truyền thông. phẩm. Hầu hết các tiểu phẩm đều có tính Nhìn chung, ý tưởng về một cổng thông phê bình rất cao. Trong bối cảnh chính trị tin qua điện thoại có thể giải đáp thắc và xã hội hiện nay của Việt Nam, việc tiếp mắc và nhu cầu nắm bắt thông tin cụ thể nhận các ý kiến có tính phê bình từ cộng là thông tin về cải cách hành chính cho đồng thông qua hình thức tiểu phẩm, dân là rất tốt. Mô hình này đã rất hiệu quả đặc biệt là các hình thức hài hước là có ở nhiều nước trên thế giới. Tiếc rằng thời thể dễ chấp nhận. gian hoạt động của dự án không đủ dài Các cuộc thi này khơi dậy phong trào tìm để giới thiệu rộng rãi dịch vụ này đến mọi hiểu thông tin của người dân về những đối tượng trong cả nước, mặt khác ở nhiều chủ đề như pháp luật nói chung, cải cách nơi vùng sâu vùng xa, dịch vụ điện thoại hành chính, thủ tục hành chính. Cuộc thi còn chưa có, hoặc chưa thuận tiện. Tuy vừa mang tính cạnh tranh lành mạnh nhiên, trong tương lai, có thể chú trọng giữa các đội thi, vừa mang tính văn hóa hơn đến việc đưa dịch vụ này tại các điểm nghệ thuật của địa phương nên đã được bưu điện của xã hay tại địa điểm một cửa người dân hưởng ứng rất tích cực. Hình của xã với một cổng dịch vụ miễn phí và thức này được coi là phong trào tốt ở một phổ biến các lợi ích của việc tra cứu bằng số địa phương chưa có nhiều hoạt động điện thoại cho người dân. tuyên truyền về cải cách hành chính, đặc biệt là ở một số vùng sâu, vùng xa, 2.5. Cuộc thi pháp luật - hiểu biết về hay huyện và xã mới chưa có điều kiện cải cách hành chính thiết lập bộ phận một cửa, cải cách hành Với mục đích tạo ra mối quan tâm về chính hay phổ biến, niêm yết về các thủ thông tin và nêu ra các vấn đề liên quan tục hành chính ở cơ sở. đến hành chính và quản trị địa phương, dự án đã có sáng kiến tổ chức cuộc thi 2.6. Hoạt động tham gia phân người dân với cải cách hành chính. Cuộc tích ngân sách tại địa phương của thi bắt đầu bằng việc tìm hiểu pháp luật người dân và nội dung của Pháp lệnh dân chủ cơ sở Phân tích ngân sách có thể hiểu là tại các nhóm cộng đồng tự quản đến việc người dân tham gia đánh giá việc quản tổ chức các tiểu phẩm phản ánh các vấn lý nguồn lực tài chính của địa phương. đề của địa phương và đưa ra các mong 18 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
  15. Các nhóm nòng cốt thu thập thông tin III. Nhận xét chung về các về các nguồn thu và đề nghị cán bộ có mô hình trách nhiệm giải trình việc chi tiêu các quỹ của địa phương. Tài liệu này được xây dựng dựa vào một đánh giá nhanh các mô hình tiếp cận Hoạt động này vừa là cách thức để người thông tin bao gồm phương thức, nội dung dân tham gia giám sát nguồn lực vừa là và sự tham gia trong từng mô hình. Đồng một hình thức truyền thông rất mới thúc thời qua việc tài liệu hóa các cách thức đẩy tính minh bạch và trách nhiệm giải truyền thông và xây dựng mô hình thông trình theo quy định của pháp lệnh dân tin cho người dân, chúng tôi cũng nhận chủ cơ sở ở cấp xã. Hoạt động này sẽ xét sự phù hợp, hiệu quả của cách tiếp được triển khai ở cấp xã và các thông tin cận thông tin đó với hy vọng tài liệu có thể phản hồi sẽ giúp quy trình lập kế hoạch hữu ích để viện dẫn cho dự luật về tiếp cận cũng như các quyết định về tài chính thông tin trong tương lai. Để tài liệu hóa hợp lý và hiệu quả hơn. mô hình thông tin và phương thức truyền Quá trình phân tích ngân sách thường thông trong khuôn khổ dự án này, chúng không dễ được ủng hộ của chính quyền tôi đã thực hiện khảo sát và đánh giá mô địa phương, ít nhất khi bắt đầu thực hiện hình tại một số điểm thí điểm là Lai Châu vì thường tạo ra những vấn đề được coi và Hà Tĩnh với phương thức thảo luận là nhạy cảm và đòi hỏi cơ quan quản lý nhóm, phỏng vấn sâu và quan sát. phải giải trình. Việc phân tích ngân sách Mục tiêu của việc tài liệu hóa mô hình có thể cũng tạo ra những tranh luận và thông tin này nhằm chia sẻ phương thức đánh mất lòng tin của người dân nếu có vận hành các mô hình về tiếp cận thông nhiều vấn đề được phát hiện. tin tại cơ sở. Đồng thời, AAV có thể đề Trong khuôn khổ của dự án với tính chất xuất các cách thức để giúp người dân có mang nhiều tính thí điểm, hoạt động này thể tiếp cận thông tin, như là một minh đang dừng ở mức công khai ngân sách chứng và kinh nghiệm thực tế cho tính nhiều hơn là tập trung vào phân tích tính khả thi của các giải pháp đảm bảo quyền hợp lý, hiệu quả của ngân sách phân bổ tiếp cận thông tin như dự luật tiếp cận và chi tiêu. Tại các vùng dự án, các nhóm thông tin sắp được ban hành. nòng cốt, với vai trò chủ đạo của Hội Những vấn đề đưa ra để hiểu về mô hình đồng nhân dân, đã có đầy đủ các thông tiếp cận thông tin của dự án trong khi tin về ngân sách của xã và các báo cáo làm tài liệu này bao gồm: quyết toán để công trình bày với người dân. Một trong những kết quả chính đạt (a) Nhu cầu thông tin của người dân như được là yêu cầu bỏ đi một số khoản thu thế nào? Những thông tin hiện nay không hợp lý của cấp xã. Kết quả quan người dân đang mong muốn được trọng hơn là người dân bắt đầu có thói biết hoặc tìm hiểu? quen và nhận thức rõ về quyền yêu cầu  Những thông tin mong muốn chính quyền công khai ngân sách. Ở có được phổ biến không? So tất cả các vùng dự án, chính quyền địa sánh với những thông tin được phương đều đã đồng tình với cách phân cung cấp. tích ngân sách của dự án. MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN 19
  16.  Nếu có, thì mức độ tiếp cận  Vai trò của cán bộ phụ trách đài thông tin như vậy đã thỏa mãn phát thanh địa phương, nguồn, được nhu cầu của người dân tần suất phát thanh, phát thanh hay chưa? trong thời gian bao lâu, quy trình phát thanh.  Mức độ cập nhật và thuận tiện của thông tin được tiếp cận? (e) Hình thức cung cấp thông tin của sáng kiến dự án như thế nào?  Nếu không được tiếp cận thông tin thì họ sẽ làm gì?  Quy trình phổ biến thông tin (cả chính thức và không chính (b) Về loại thông tin: Những loại thông thức); tin nào thường được phổ biến tại địa phương: cả chính thức và không  Ai tham gia truyền thông? chính thức (hình thức truyền thông  Thuận lợi và khó khăn của từng cung cấp thông tin của dự án). loại hình; (c) Các khó khăn trong tiếp cận thông  Tính hiệu quả của từng hình tin ở cộng đồng, nêu lý do tại sao? thức cung cấp thông tin tại địa  Năng lực cán bộ; phương.  Cơ sở vật chất; (f ) So sánh các mô hình tiếp cận thông tin của dự án với các mô hình tuyên  Hình thức phổ biến thông tin; truyền thông tin chính thức đã được  Nhận thức của người dân…). vận hành ở địa phương? (d) Các mô hình tiếp cận thông tin của (g) Nếu các mô hình có hỗ trợ việc cung dự án? cấp thông tin được nhiều hơn thì việc cung cấp thông tin như vậy có giải  Tính hiệu quả của từng mô hình; quyết được tính minh bạch và tính  Thuận lợi và khó khăn khi thử trách nhiệm giải trình hay không? nghiệm các mô hình này tại địa phương; 3.1. Đánh giá của người dân về các hình thức phổ biến thông tin  Thông tin nhận được từ các mạng lưới thông tin liệu đã Chúng tôi đã thực hiện các nhóm thảo đúng, đủ và chính xác, nó phụ luận để người dân đưa ra nhận xét về thuộc vào trình độ của cán bộ các hoạt động phổ biến thông tin thông mạng lưới, nhóm tự quản. Cơ qua kênh của nhà nước và của dự án mà chế làm việc của nhóm tự quản; họ được tham gia hay hưởng lợi dựa trên 3 tiêu chí: tính hiệu quả, tính dễ tiếp cận và tính cần thiết. 20 MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÚP NGƯỜI DÂN TIẾP CẬN THÔNG TIN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2