intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR điều trị erlotinib: Đánh giá vai trò của kết hợp xạ trị toàn não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích vai trò của kết hợp xạ trị toàn não lên tỷ lệ đáp ứng tại não và sống thêm không tiến triển bệnh, sống thêm toàn bộ của UTPKTBN di căn não có đột biến EGFR được điều trị bằng Erlotinib. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 06/2012- 06/2018, 62 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR được điều trị Erlotinib tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR điều trị erlotinib: Đánh giá vai trò của kết hợp xạ trị toàn não

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 thời có 02 điểm bám của cơ là đáy chữ U vào nếp mỏng cơ thon. rãnh mũi má để tạo độ tròn cho góc mép và tránh kéo dài môi bên liệt so với bên lành. V. KẾT LUẬN Về việc sử dụng một hay nhiều cơ trong tạo Sử dụng cơ thon cho phẫu thuật phục hồi nụ hình liệt mặt cũng được nhiều tác giả đưa ra bàn cười ở bệnh nhân liệt mặt mạn tính là một lựa luận. O’Brien đã sử dụng các đặc điểm giải phẫu chọn có nhiều ưu điểm. Cùng với kỹ thuật đính và để tách một cơ thon thành hai đơn vị động cơ, tạo hình cơ cải tiến (U-shape) trong nghiên cứu một phần bacơ được sử dụng cho mí mắt và hai của chúng tôi đã làm tăng tính hiệu quả cho việc phần ba cho việc tái thiết cơ vòng môi. Ueda sử tạo nụ cười cân xứng, tự nhiên cho bệnh nhân. dụng 02 cơghép vi phẫu: cơ lưng to với thần TÀI LIỆU THAM KHẢO kinh xuyên mặt cho môi trên và cơ răng trước 1. Zuker, R.M. and R.T. Manktelow, The với thần kinh XII cho môi dưới. Koshima sử dụng technique of muscle transplantation to the face in cơ thẳng đùi chia đôi để tái tạo vận động môi children with Möbius syndrome. Operative trên và môi dưới. Một số tác giả khác sử dụng cơ Techniques in Plastic and Reconstructive Surgery, ngực bé và chia thành nhiều nhánh để tái tạo 1999. 6(3): p. 204-209. 2. Terzis, J.K. and F.S. Olivares, Long-term vận động. Tuy nhiên, một số báo cáo cho thấy outcomes of free-muscle transfer for smile việc sử dụng cơ ngực bé hoặc cơ răng trước restoration in adults. Plast Reconstr Surg, 2009. không tạo được lực kéo góc mép khỏe như mong 123(3): p. 877-88. muốn. Với kỹ thuật của chúng tôi, việc chia cơ 3. Biglioli, F., et al., Double innervation in free-flap chi phối vận động được thực hiện bởi chính cơ surgery for long-standing facial paralysis. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery, thon và chia ra thành 03 hướng vận động độc 2012. 65(10): p. 1343-1349. lập nhưng sau đó đều tập hợp lại cũng một khối 4. Mehta, R.P., Surgical treatment of facial paralysis. cơ do vậy độ khỏe của cơ co không thay đổi với Clin Exp Otorhinolaryngol, 2009. 2(1): p. 1-5. hướng co cơ khá độc lập tạo lại nụ cười cân đối 5. Chwei-Chin Chuang, D., et al., Comparison of cho bệnh nhân. Functional Results After Cross-Face Nerve Graft-, Về khối lượng cơ thon được sử dụng cho Spinal Accessory Nerve-, and Masseter Nerve- Innervated Gracilis for Facial Paralysis Reconstruction: phẫu thuật tái hồi phục nụ cười cũng có nhiều ý The Chang Gung Experience. 2018. 1. kiến được đưa ra. Một số lớn các tác giả chỉ lấy 6. Sơn, T.N., Đánh giá kết quả xa của phương pháp 2/3 khối lương cơ để tránh hiện tương phồng cơ điều trị liệt mặt bằng ghép cơ thon tự do có nối khi cơ co gây mất cân xứng mặt. Cũng có tác giả mạch máu và thần kinh. Tạp chí y dược lâm sàng làm mỏng cơ thì hai sau khi cơ sống và có hoạt 108., 2008. Tập 3, số 1: p. 5-10. động co cơ như tác giả Braig (2017). Trong 7. Chuang, D.C.-C., Technique evolution for facial paralysis reconstruction using functioning free nghiên cứu của chúng tôi, cơ thon được lấy toàn muscle transplantation—experience of Chang Gung bộ cơ, các bệnh nhân sưng nề khối cơ trong1-2 Memorial Hospital. Clinics in plastic surgery, 2002. tháng đầu sau phẫu thuật, đến tháng thứ 3 khối 29(4): p. 449-459. cơ giảm dần và bệnh nhân có lại sự cân xứng hai 8. Gousheh, J. and E. Arasteh, Treatment of facial bên mặt khi tĩnh, khi co cơ khối cơ có lớn hơn so paralysis: Dynamic reanimation of spontaneous facial expression—Apropos of 655 patients. Plastic and bên lành nhưng các bệnh nhân đều hài lòng về reconstructive surgery, 2011. 128(6): p. 693e-703e. kết quả, chỉ có 1/33 bệnh nhân có nhu cầu làm UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR ĐIỀU TRỊ ERLOTINIB: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KẾT HỢP XẠ TRỊ TOÀN NÃO Nguyễn Thị Thái Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích vai trò của kết hợp xạ trị toàn não lên tỷ lệ đáp ứng tại não và sống thêm không tiến 12 triển bệnh, sống thêm toàn bộ của UTPKTBN di căn não có đột biến EGFR được điều trị bằng Erlotinib. Đối *Bệnh viện K Trung ương tượng và phương pháp: Từ tháng 06/2012- Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa 06/2018, 62 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào Email: bshoabvk@gmail.com nhỏ di căn não có đột biến EGFR được điều trị Erlotinib tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K. Ngày nhận bài: 15/4/2020 Nghiên cứu mô tả hồi cứu. So sánh dưới nhóm có và Ngày phản biện khoa học: 23/4/2020 không kết hợp xạ trị toàn não 3Gyx10fractions. Kết Ngày duyệt bài: 12/5/2020 43
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 quả: Tỉ lệ đáp ứng tại não với các nhóm bệnh nhân một tỷ lệ đáp ứng nhất định tại não. Xạ trị toàn điều trị bằng phương pháp Erlotinib kết hợp với xạ não kết hợp với TKI còn có nhiều bàn cãi về hiệu toàn não và Erlotinib đơn thuần lần lượt là 82,8% và quả nhưng tác dụng không mong muốn tăng, 78,8%; Sống không tiến triển trung vị lần lượt là 7,8 và 9 tháng. Sống toàn bộ trung vị lần lượt là 17 và nhất là rối loạn nhận thức. Do vậy, cần có thêm 15,2 tháng. Kết luận: xạ trị toàn não kết hợp không nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của điều trị kết cải thiện hiệu quả ở UTPKTBN di căn não có đột biến hợp này. Chính bởi vậy, chúng tôi tiến hành đề EGFR điều trị bằng erlotinib. tài này nhằm mục tiêu: Từ khóa: Kết hợp xạ trị toàn não, đột biến EGFR, - Đánh giá liên quan của xạ trị toàn não lên tỷ di căn não, điều trị erlotinib lệ đáp ứng tại não của UTPKTBN có đột biến SUMMARY EGFR điều trị bới erlotinib EGFR MUTATION BRAIN METASTASIS - Phân tích ảnh hưởng của xạ trị toàn não NON-SMALL CELL LUNG CANCER TREATED đến sống thêm không tiến triển bệnh và sống WITH ERLOTINIB: THE ROLE OF ADDING thêm toàn bộ của nhóm bệnh nhân này. WHOLE BRAIN RADIATION THERAPY Objectives: Analyses the role of WBRT on II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU improvement of Intracranial objective response rate 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 62 bệnh nhân (IORR), progression-free survival (PFS) and overall UTPKTBN di căn não, điều trị tại Khoa Nội 2 survival (OS) in patients with EGFR mutation brain Bệnh viện K và khoa Ung bướu Bệnh viện Hữu metastases NSCLC treated with erlotinib. Subjects Nghị từ 6/2012-6/2018. and methods: We performed a retrospective analysis of 62 patients treated with first-line elortinib for *Tiêu chuẩn lựa chọn advanced EGFR mutated non-small cell lung cancer - Tuổi: từ 18 tuổi trở lên who had presented with brain metastases at - Chẩn đoán UTPKTBN có di căn não được Friendship Hospital and K. Hospital between June xác định bởi CTsanner hoặc MRI sọ não. 2012 and June 2018. 26 of them had WBRT 3Gy x 10 - Được khẳng định chẩn đoán ung thư phổi fractions. Results: IORR were 82.8% and 78.8%; mPFS were 7.8 months and 9 months; mOS were 17 bằng kết quả mô bệnh học (MBH) có hoặc không months and 15.2 months for patients with and without kết hợp với nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD). WBRT. The differences were not statisticaly - Chỉ số toàn trạng (Performance status-PS): 0,1,2 significant. Conclusion: WBRT is not improve IORR, - Có đột biến EGFR thuộc loại nhạy cảm PFS and OS in patients with EGFR mutation brain thuốc TKIs metastasis NSCLC who were treated with erlotinib *Tiêu chuẩn loại trừ: Keywords: WBRT, EGFR mutation, brain metastasis, erlotinib. - Không đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn chọn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Phương pháp nghiên cứu Ung thư phổi là môt trong những loại ung thư 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tử vong ở Việt tả hồi cứu Nam và nhiều nước trên thế giới. Ung thư phổi 2.2.2. Các bước tiến hành không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có tiên lượng - Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ xấu, đặc biệt là nhóm di căn thần kinh trung di căn não ương. Tỷ lệ đột biến EGFR chiếm 33,2% ở bệnh - Xét nghiệm có đột biến EGFR: Bằng kỹ thuật nhân Việt Nam [1]. Điều trị bằng thuốc ức chế Realtime PCR hoặc giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) Tyrosine Kinase (TKIs) kéo dài thời gian sống - Điều trị: Bệnh nhân được điều trị TKIs bước không bệnh tiến triển một cách có ý nghĩa so với 1: Tarceva 150mg (Erlotinib - Hofmann La điều trị hóa chất bộ đôi và đạt tỷ lệ đáp ứng với Rotch) uống ngày 1 v đến khi bệnh tiến triển là 50-70% ở nhóm bệnh nhân này [2,3]. Hơn hoặc độc tính không dung nạp được. Thời gian nữa, việc điều trị bằng TKIs có một ưu điểm là điều trị: Đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính đạt được tỷ lệ đáp ứng tốt tại thương di căn nặng không dung nạp được. Điều trị kết hợp xạ não, điều mà hóa trị không làm được [2,3]. trị toàn não hay không tùy từng trường hợp theo Chính vì vậy, điều trị EGFR TKIs được ưu tiên lựa chọn của bác sỹ điều trị và bệnh nhân. Liều hàng đầu cho bệnh nhân di căn não có đột biến xạ 3Gy x 10 fractions. Những điều trị kết hợp EGFR. Trong những EGFR TKIs, Osimertinib cho theo chỉ định: chống phù não; Xử lý các tác dụng tỷ lệ đáp ứng tại não lên tới trên 90% [4]. Tuy không mong muốn trên da, niêm mạc,… nhiên, với giá thành cao nên việc tiếp cận điều - Đánh giá kết quả: trị còn rất hạn chế. Các TKIs thế hệ 1, 2 được áp + Đánh giá tỷ lệ đáp ứng theo tiêu chuẩn dụng phổ biến cho bệnh nhân Việt Nam và đã RECIST 1.1, phân tích dưới nhóm có hay không ghi nhận kết quả tốt trên lâm sàng và cũng đạt kết hợp xạ toàn não. 44
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 491 - th¸ng 6 - sè 1 - 2020 + Đánh giá sống không tiến triển (PFS) tính pháp điều ứng tại đáp ứng từ thời điểm bắt đầu điều cho tới khi xuất hiện trị não tại não sự kiện, bệnh tiến triển hoặc rời khỏi nghiên cứu (CR + (SD + do tử vong hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào PR) PD) hoặc khi có thông tin cuối cùng ở thời điểm kết Erlotinib 24 5 29 p=0,382 thúc nghiên cứu. đơn thuần (Pearson + Đánh giá sống thêm toàn bộ: tính từ thời Erlotinib+xạ 26 7 33 Chi- điểm bắt đầu điều cho tới khi tử vong hoặc kết toàn não square) thúc nghiên cứu. Tổng 50 12 62 2.2.3. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lý bằng Nhận xét: Với các nhóm bệnh nhân điều trị phần mềm thống kê SPSS 16.0. Phân tích sống bằng phương pháp Erlotinib kết hợp với xạ toàn thêm theo phương pháp Kaplan-Meier. não và Erlotinib đơn thuần thì tỉ lệ đáp ứng tại não sau 03 tháng lần lượt là 82,8% và 78,8% III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. 3.1. Đặc điểm bệnh nhân 3.3. Kết quả sống thêm 3.3.1.Thời gian sống thêm không tiến triển theo phương pháp điều trị Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi Nhận xét: Tuổi trung bình là 62 tuổi. Tuổi cao nhất là 88 và thấp nhất là 37 tuổi. Độ tuổi Biểu đồ 3.2.Thời gian sống thêm không tiến hay gặp từ 51 đến 70 tuổi (chiếm 58,1%). triển theo phương pháp điều trị Bảng 3.1. Phương pháp điều trị 3.3.2. Thời gian sống thêm toàn bộ theo Phương pháp n Tỷ lệ % phương pháp điều trị Erlotinib 33 53,2 Erlotinib+ điều trị tại não 29 46,8 Tổng 62 100 Nhận xét: 53,2% số bệnh nhân chỉ điều trị TKIs, 46,8% kết hợp với điều Về Tuổi, giới, chỉ số toàn trạng của bệnh nhân không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có hoặc không kết hợp xạ não 3.2. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng Bảng 3.2. Liên quan giữa phương pháp điều trị và tỉ lệ đáp ứng tại não Biểu đồ 3.3.Thời gian sống thêm toàn bộ theo Phương Đáp Không Tổng p phương pháp điều trị Bảng 3.3. Thời gian sống thêm không tiến triển theo phương pháp điều trị Sống thêm không tiến triển Điều trị Trung vị Min Max 3 tháng 6 tháng 12 tháng p (tháng) (tháng) (tháng) (%) (%) (%) TKI (n=29) 9,0 2 23 93,3 76,7 36,7 TKI phối hợp xạ 0,305 7,8 1 24 82,6 73,9 26,1 toàn não (n=33) Nhận xét: Sống thêm trung vị ở nhóm TKI đơn thuần và TKI +Xạ não lần lượt là 9,0 và 7,8 tháng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,305 >0,05). Tỷ lệ sống thêm vào thời điểm 12 tháng lần lượt là 36,7 % và 26,1%. 45
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 khác, việc kết hợp xạ trị toàn não không đem lại lợi ích hơn so với TKIs đơn thuần về khía cạnh đáp ứng tại não, giảm tỷ lệ tiến triển và tử vong. Bên cạnh đó, với các tác dụng không mong muốn đã biết, việc phối hợp với điều trị tại não trong trường hợp có đột biến phân tử chỉ còn được khuyến cáo trong một số trường hợp như khối di căn não có kích thước lớn gây triệu chứng lâm sàng, nhất là có hiệu ứng khối, hoặc có nguy cơ đe dọa tụt kẹt. Những tổn thương còn lại ít ổ sau một thời gian điều trị đã có đáp Biểu đồ 3.4.Tỉ lệ sống theo thời gian giữa ứng môt phần với TKIs cũng có thể xem xét là hai phương pháp điều trị ứng viên cho chỉ định xạ phẫu. Nhận xét: Sống thêm toàn bộ trung vị ở V. KẾT LUẬN nhóm TKI đơn thuần và TKI +Xạ não lần lượt là - Tỉ lệ đáp ứng tại não với các nhóm bệnh 15,2 và 17,0 tháng, khác biệt không có ý nghĩa nhân điều trị bằng phương pháp Erlotinib kết thống kê (p=0,528>0,05). Tỉ lệ sống thêm toàn hợp với xạ toàn não và Erlotinib đơn thuần lần bộ vào thời điểm 12 tháng lần lượt là 70,0 % và lượt là 82,8% và 78,8%; 73,9%. Ở thời điểm 24 tháng, sống thêm toàn - Sống không tiến triển trung vị lần lượt là 7,8 bộ hai nhóm tương ứng là 16,7% và 4,3%. và 9 tháng. IV. BÀN LUẬN - Sống toàn bộ trung vị lần lượt là 17 và 15,2 tháng Với các bệnh nhân không có đột biến phân - Tỉ lệ sống thêm toàn bộ vào thời điểm 12 tử, điều trị tại não như phẫu thuật, xạ phẫu, xạ tháng lần lượt là 73,9% và 70,0 % Ở thời điểm trị toàn não đóng vai trò quan trọng do hóa trị 24 tháng, sống thêm toàn bộ hai nhóm tương hầu như không đạt kiểm soát tại não. Tuy nhiên, ứng là 4,3% và 16,7% do các thuốc ức chế Tyrosine Kinase có trọng TÀI LIỆU THAM KHẢO lượng phân tử nhỏ nên có thể qua hàng rào máu 1. Anh-thu Huynh Dang, Vu-Uyen tran, Thanh- não và ức chế khối u di căn não. Chính bởi vậy, Truong Tran et all (2020). “Actionable Mutation theo một số tác giả, thuốc có thể đạt tỷ lệ đáp Profles of non-Small cell Lung cancer patients from ứng tại não rất tốt [5,6,7]. Theo Porta R, tỷ lệ Vietnamese population”. Scientific Reports, (2020), 10: 2707 https: //doi.org/ 10.1038/s41598-020-59744-3 đáp ứng lên đến 82,4% [5]. Khi so sánh tỉ lệ đáp 2. Mok TS, Wu YL et al. Gefetinib or carboplatin- ứng tổn thương não giữa các nhóm bệnh nhân, paclitaxel in pulmonary adenocarcinoma”. N Engl J chúng tôi ghi nhận thấy một số điểm là với các Med. 2009;361 (10):947 nhóm bệnh nhân điều trị bằng phương pháp 3. Zhou c, Wu YL, Chen G, et al.(2011) “ Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for Erlotinib kết hợp với xạ toàn não hay nhóm điều patients with advanced EGFR mutation positive trị Erlotinib đơn thuần thì tỉ lệ đáp ứng tại não non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG- sau 03 tháng khác biệt nhau không có ý nghĩa 0802): a multicentre, open-label, randomised, thống kê. Trong phân tích gộp của Yun Fan, các phase 3 study”. Lancet Oncol. 2011 ; 12(8):735. 4. Jean-Charles Soria, Yuichiro Ohe, Johan nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có đột biến Vansteenkist, et al. (2018) “Osimertinib in EGFR đều cho tỷ lệ đáp ứng điều trị cao (85,19- Untreated EGFR-Mutated Advanced Non–Small-Cell 91,67%) dù có hay không kết hợp với xạ trị toàn Lung Cancer”. N Engl J Med 2018; 378:113-125 não [8]. Mặc dù việc điều trị kết hợp tại não có 5. Porta R, Sanchez-Torres JM, Paz-Ares L, et al thể nâng tỷ lệ đáp ứng và kiểm soát khối u, (2011). “Brain metastases from lung cancer responding to erlotinib: the importance of EGFR nhưng hiệu quả kéo dài sống còn của phương mutation”. Eur Respir J. 2011;37(3):624 pháp phối hợp này vẫn chưa được khẳng định. 6. Wu YL, Zhou c, Cheang Y, et al. “Erlotinib as Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc kết hợp xạ second-line treatment in patients with advanced trị toàn não không tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như non-small-cell lung cancer and asymptomatic brain metastases: a phase II stody (CTONG-0803)”. sống không tiến triển. Với các nhóm bệnh nhân Annn Oncol. 2013;24(4):993 điều trị bằng phương pháp Erlotinib kết hợp với 7. Park SJ, Kim HT et al (2012). “Efficacy of xạ toàn não và Erlotinib đơn thuần thì tỉ lệ đáp epidermal growth factor receptor tyrosine kinase ứng tại não sau 03 tháng lần lượt là 82,8% và inhibitors for brain metastasis in NSMCLC patients 78,8%; PFS lần lượt là 7,8 và 9 tháng và OS lần harboring either exon 19 or 21 mutation”. Lung cancer. 556-600 lượt là 17 và 15,2 tháng. Khác biệt về các kết quả 8. Yun Fan et al, 2014. Onco Targets and Therapy; điều trị không có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách 7:2075-2084 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2