intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò các cơ quan có thẩm quyền trong thẩm định đầu tư nước ngoài tại việt nam

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:148

96
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'vai trò các cơ quan có thẩm quyền trong thẩm định đầu tư nước ngoài tại việt nam', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò các cơ quan có thẩm quyền trong thẩm định đầu tư nước ngoài tại việt nam

  1. …………..o0o………….. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Vai trò các cơ quan có thẩm quyền trong thẩm định đầu tư nước ngoài tại việt nam
  2. Lời mở đầu Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư. Th ẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi th ành ph ần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm định đối với các dự án này là khác nhau. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước nhằm tranh thủ mọi tiềm n ăng, cơ hội để phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, đóng góp ngày càng lớn vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của đất nước. Là một nguồn vốn giữ vai trò quan trọng và được triển khai theo những dự án lớn, Việt Nam cần nhận những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tốt mang lại lợi ích cho tổng thể nền kinh tế và loại bỏ những dự án xấu. Để thực hiện đư ợc mục tiêu đó, quá trình đánh giá các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở thẩm định là hết sức quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư cách là cơ quan đầu mối trong việc thu hút, quản lý các dự án đầu tư trực tiếp n ước ngoài thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu tư đ ể ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy m ạnh mẽ hơn n ữa hiệu qủa của nguồn vốn đầu tư trực tiếp n ước ngo ài , việc nâng cao chất lượng tiến tới 1
  3. hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngo ài được đặt ra n gày càng bức xúc. Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Văn phòng th ẩm định - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công tác thẩm định đối với các dự án đầu tư trực tiếp n ước ngoài và đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Ho àn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngo ài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”. Do sự hiểu biết và th ời gian thực tập có hạn n ên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ ược những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để Chuyên đề đư ợc hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Lưu Thị Hương và các cô chú cán bộ Văn phòng thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nơi em thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đ ề n ày. Chương 1: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp n ước ngoài . Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1 .1. 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư. Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai. Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đ ặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và h iệu quả kinh tế xã hội của ho ạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đ ầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể 2
  4. h iện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tư là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có phương pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định. Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính: + Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức: Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem - lại. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực - h iện dự án + Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, đ ược tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án + Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án . + Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến h ành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đ ầu tư cần cho dự án . Trong 4 thành ph ần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các 3
  5. đ ánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải đ ược đặc biệt quan tâm. 1.1.2.Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đ ầu tư nư ớc ngoài đưa vào nước sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư . Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một h ình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế bao gồm đầu tư trực tiếp ( FDI ),đầu tư qua th ị trường chứng khoán (porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng nước ngo ài (vay thương mại ), n guồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay th ương mại lãi su ất cao n ên dễ trở thành gánh nặng về nợ nước ngo ài trong tương lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không ho àn lại và cho vay dài h ạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nước tiên tiến. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nước ngo ài nhưng quy mô nhỏ và thường chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng không trở thành nợ nhưng sự thay đổi đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về nước) của nh à đ ầu tư nước ngoài ảnh hưởng mạnh đến thị trư ờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) cũng là hình th ức đầu tư không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, đầu tư trực tiếp n ước ngoài không chỉ đầu tư vốn m à còn đầu tư công nghệ và tri thức kinh 4
  6. doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế. FDI có những đặc điểm chủ yếu sau: + Đây là hình th ức đầu tư b ằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đ ầu tư , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ l•i . Hình thức n ày mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. + Chủ đầu tư nước ngoài điều h ành toàn b ộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh n ghiệp 100% vốn nước ngoài, ho ặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tu ỳ theo tỷ lệ góp vốn của m ình. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ đầu tư chỉ đư ợc th ành lập doanh nghiệp 100% vốn nư ớc ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nước n goài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nước chủ nh à n ắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nước ngo ài và quy định bên nước ngoài ph ải góp tối th iểu 30% vốn pháp định của dự án . + Thông qua đ ầu tư nước ngoài, nước chủ nh à có th ể tiếp nhận đ ược công nghệ, k ỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là nh ững mục tiêu mà các h ình thức đầu tư khác không giải quyết được. + Nguồn vốn đầu tư này không ch ỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới h ình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và m ở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được. 5
  7. Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có như ít phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai b ên; bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên m ức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trìn h độ quản lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư . Cụ thể là: + Đối với các nước đ ầu tư , đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở n ơi tiếp nhận đầu tư , h ạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng, được thị trường cung cấp n guyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tư ra nước ngo ài giúp b ành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và th ị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư m ở rộng đư ợc thị trường tiêu thụ, tránh đư ợc hàng rào b ảo hộ mậu dịch của các nước. + Đối với các nư ớc nhận đầu tư : hiện nay có hai dòng chảy của vốn đầu tư nước ngoài. Đó là dòng chảy vào các nước phát triển và dòng ch ảy vào các nước đ ang phát triển. Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải - quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty, doanh nghiệp có n guy cơ b ị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho ngư ời lao động. 6
  8. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trư ờng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương m ại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh n ghiệm quản lý của các nước khác. Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển - kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nư ớc n ày. Theo thống kê của Liên h ợp quốc, số người thất nghiệp và bán th ất nghiệp của các nước đang phát triển chiếm khoảng 35 - 38% tổng số lao động. FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo d ài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá_ thời kỳ m à thông thường đòi hỏi đầu tư một tỷ lệ vốn lớn hơn các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ bên trong. FDI là phương thức đ ầu tư phù hợp với các nước đang phát triển, tránh tình trạng tích luỹ quá căng th ẳng dẫn đến những méo mó về kinh tế không đáng xảy ra. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các n ước đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đưa công ngh ệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nư ớc đang phát triển trên thị trường quốc tế. Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại được du nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong n ước bắt kịp phương th ức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm 7
  9. việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không ngừng. Do các công ty tư bản độc quyền quốc gia đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển m à các nước này có th ể bước vào thị trường xa lạ, thậm chí có thể xem như “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trước kia. FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các công ty n ước n goài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng h ơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nước tiếp nhận đầu tư , bên cạnh ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là: Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị th ì nhà đ ầu - tư nước ngoài d ễ bị mất vốn. Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dẫn - tới sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và n ạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẽ xảy ra. 1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài . Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại dự án đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài về nội dung, hình thức đầu tư . Các h ình thức đầu tư nước ngoài cơ b ản là: + Hợp đồng hợp tác kinh doanh + Doanh nghiệp liên doanh 8
  10. + Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài + Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO – BT ) 1 .1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh quy đ ịnh trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên đ ể tiến hành đ ầu tư kinh doanh ở Việt Nam m à không thành lập pháp nhân. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau: Về đối tượng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: - Việc chọn h ình thức đầu tư do người đầu tư quyết định. Tuy vậy Nh à nước cũng có những quy định để hướng dẫn người đầu tư . Tại Việt Nam, nh à nước quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng h ình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh như: khai thác chế biến dầu khí, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công n ghiệp, khu chế xuất; xây dựng; vận tải; du lịch lữ hành… và những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP. Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia - không thành lập pháp nhân chung m à mỗi bên giữ pháp nhân của mình và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của m ình trước pháp luật. Tuy vậy, Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên h ợp doanh được quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải là đ ại diện pháp lý cho các b ên 9
  11. h ợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của ban điều phối do các b ên h ợp doanh thoả thuận. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện nghĩa vụ - thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu tư nư ớc ngo ài tại Việt Nam. Còn b ên Việt Nam th ì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nư ớc. Lu ật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội dung góp - vốn của từng b ên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong thực tế, các b ên thực hiện góp vốn với các nội dung tương tự như quy định đối với các bên th am gia doanh nghiệp liên doanh, ch ỉ khác là không góp vốn pháp định. 1 .1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được th ành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai b ên hoặc nhiều b ên đ ể tiến hành đ ầu tư, kinh doanh . Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước sở tại với Chính phủ các nước khác. Các doanh nghiệp liên doanh đ ã được phép hoạt động tại Việt Nam được phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới với nhà đ ầu tư nước ngoài hoặc doanh n ghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước n goài đã được thành lập tại Việt Nam. Hình thức của doanh nghiệp liên doanh: 10
  12. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh ch ịu trách nhiệm về các khoản nợ và các ngh ĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh trong ph ạm vi số vốn đ ã cam kết góp vào doanh nghiệp . Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong nước, các bên liên doanh không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty. Việc góp vốn có th ể được thoả thuận góp nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án . Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh: Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp, được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp liên doanh phải ít nhất b ằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ n ày có th ể thấp hơn 30% nhưng ph ải đ ược cơ quan qu ản lý Nhà nước về đầu tư nước n goài ch ấp thuận. Thông thường, đó là trường hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp liên doanh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh n ghiệp liên doanh trồng rừng. Đối với các doanh nghiệp liên doanh nói trên, vốn pháp định có thể thấp đến 20% vốn đầu tư . Trong những khoản vốn góp của b ên Việt Nam, nhà đ ầu tư thường quan tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác đ ịnh bằng tiền thuê đất tương ứng với thời hạn liên doanh. Trong th ực tế, các doanh nghiệp Việt Nam có 11
  13. th ể góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của m ình, mỗi quốc gia có thể quy định giới hạn phần góp vốn của b ên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh (thư ờng không quá 49%). Với n ước ta, nhằm thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngo ài, trong Luật đ ầu tư nước ngoài quy định phần góp vốn của bên nước ngoài hoặc các bên nước n goài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên nhưng không dưới 30% vốn pháp định trừ những trường hợp do Chính phủ quy định. Trong một số trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công ngh ệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu tư có th ể xem xét cho phép bên nước ngo ài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đ ến 20%. Lu ật đầu tư nước ngoài không quy đ ịnh mức tối thiểu b ên Việt Nam phải góp vốn, nhưng trên thực tế bên Việt Nam th ường góp 30-40% vốn pháp định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, Chính phủ sẽ quy định tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi b ên Việt Nam. Đối với những dự án quan trọng do Chính phủ quy đ ịnh, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh thoả thuận về thời đ iểm, phương thức và tỷ lệ tăng vốn góp của bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Vốn pháp định có thể được các b ên góp trọn một lần khi th ành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể góp từng phần trong một thời gian hợp lý. Các bên thoả 12
  14. thuận phương thức, tiến độ góp vốn pháp định và ghi vào hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế- k ỹ thuật của hồ sơ dự án . Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp đ ịnh nhưng có th ể được tăng thêm. Việc tăng vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh sẽ do Hội đồng quản trị quyết định và ph ải đ ược cơ quan cấp giấy phép đầu tư chu ẩn y. Cơ quan lãnh đạo và điều h ành doanh nghiệp liên doanh: Hội đồng quản trị: a. Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị gồm đại d iện của các bên tham gia liên doanh. Các bên tham gia liên doanh ch ỉ định n gười của m ình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Chủ tịch Hội đồng quản trị: - Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng quản trị đ ược ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản là: trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các n ghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh . Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thực hiện chức năng quản trị doanh n ghiệp thông qua cơ ch ế ra quyết định, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các n gh ị quyết đó.Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh 13
  15. n ghiệp liên doanh ph ải do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các th ành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề quan trọng đó là: . Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc thứ nhất, kế toán trưởng. . Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp liên doanh . . Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình xây d ựng cơ b ản. . Vay vốn đầu tư . Các bên tham gia liên doanh có th ể thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần được quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Đối với những vấn đề khác, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. b . Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh có nhiệm vụ quản lý và điều h ành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. + Tổng giám đốc là người đại diện cho doanh nghiệp trước toà án và cơ qu an nhà nước. + Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh Vấn đề thuê tổ chức quản lý doanh nghiệp. 14
  16. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án , Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh đư ợc thuê tổ chức quản lý để điều h ành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn thuê tổ chức quản lý phải có các điều kiện theo quy định. 1 .1.2.2.3. Doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngo ài. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo ài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đ ầu tư nước ngo ài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có hình thức và nội dung tương tự doanh n ghiệp liên doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo ài thành lập theo hình thức công - ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Vốn pháp định của doanh nghiệp100% vốn đầu tư nước ngo ài ít nhất phải - b ằng 30% vốn đầu tư . Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, dự án đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ n ày có thể thấp đến 20%. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - không được giảm vốn pháp định. Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư - nước ngoài cũng tương tự như doanh nghiệp liên doanh , chỉ khác ở chỗ là không có hợp đồng liên doanh. 15
  17. Điều lệ của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các nội dung theo quy định như sau: Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nh à đ ầu tư nước ngoài; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; - Mục tiêu và ph ạm vi kinh doanh của doanh nghiệp; - Vốn đầu tư , vốn pháp định , phương thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây - dựng; Các nguyên tắc tài chính; - Th ời hạn hoạt động, kết thúc, giải thể doanh nghiệp; - Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, - k ỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân; Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp; - Đại diện cho doanh nghiệp trước toà án, trọng tài và cơ quan nhà nước - Việt Nam. Theo quy định hiện nay, người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngo ài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Trư ờng hợp Tổng giám đốc không thường trú tại Việt Nam thì phải uỷ quyền cho người đại diện của mình và người đ ại diện đó phải là người thường trú tại Việt Nam. 1 .1.2.2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( viết tắt theo tiéng Anh là BOT) là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nh à nước. “ Tài trợ dự án ” là điểm mấu chốt của phương thức đầu tư BOT, nghĩa là các bên 16
  18. cho vay xem xét tới tài sản và nguồn thu của dự án để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo lãnh khác như b ảo lãnh của Chính phủ hay tài sản của các nhà tài trợ dự án . BOT là m ột h ình thức đầu tư còn mới ở Việt Nam nhưng nó đã được triển khai thành công ở nhiều nước trên thế giới nhất là các nước đang phát triển (như Trung Quốc, Philippin) thiếu vốn để phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Ngày 23/12/1992 Quốc hội CHXHCN Việt Nam đ ã bổ sung hình th ức đầu tư BOT vào Lu ật đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã ban h ành Nghị định 87CP ngày 23/11/1993 và Ngh ị định 62/1998/NĐ-CP về quy chế đầu tư theo hợp đồng BOT cho đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam. Theo loại hình đ ầu tư này có 3 hình thức đầu tư : Hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao (BOT) ; - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao - kinh doanh ( BTO); - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT); - Hợp đồng BOT là văn b ản ký kết giữa cơ quan nhà nước chủ nhà có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngo ài đ ể xây dựng công trình kết cấu hạ tầng( kể cả mở rộng, n âng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn kinh doanh, nh à đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước chủ nhà. Hợp đồng BTO có nội dung khác với BOT là: sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngo ài chuyển giao ngay công trình đó cho nước chủ nhà, Chính phủ nư ớc chủ nhà sẽ d ành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhu ận hợp lý. 17
  19. Hợp đồng BT có đặc điểm là sau khi xây dựng xong công trình, nhà đ ầu tư nước n goài chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà và Chính phủ nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nư ớc ngo ài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đ ầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Tại Việt Nam, cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ký các hợp đồng BOT,BTO, BT là: các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ chỉ định. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngo ài đ ầu tư theo h ợp đồng BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực sau đây: giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nư ớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Để thực hiện hợp đồng BOT,BTO, BT chủ đầu tư đư ợc thành lập doanh nghiệp BOT,BTO,BT ( gọi chung là doanh nghiệp BOT) . Doanh nghiệp BOT có thể là doanh nghiệp liên doanh ho ặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hình thức tài trợ BOT cho các dự án cơ sở hạ tầng có rất nhiều lợi thế tiềm năng. Đây là một phương pháp lựa chọn có tính sống còn đối với hầu hết các quốc gia so với phương pháp truyền thống có sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc các n guồn từ ngân sách. Không giống như phương pháp tư nhân hoá hoàn toàn, ở đ ây Chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát có tính chiến lược đối với dự án. Dự án sẽ đ ược chuyển giao cho Chính phủ nước chủ nhà khi kết thúc thời kỳ đặc quyền. Hình th ức này có các lợi thế tiềm năng sau đ ây: 18
  20. Sử dụng nguồn tài trợ của khu vực tư nhân để cung cấp các nguồn vốn - m ới nhằm giảm các khoản vay nh à nước và kho ản chi trực tiếp, nhằm củng cố mức độ tin cậy trong thanh toán của Chính phủ nước chủ nhà. Có khả năng tăng tốc độ phát triển các dự án mà nếu không sẽ phải chờ - đ ợi và cạnh tranh để có các nguồn lực hiếm của Chính phủ. Sử dụng vốn, sáng kiến và bí quyết công nghệ của khu vực tư nhân để - làm giảm chi phí xây dựng dự án, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả hoạt động. Phân bổ rủi ro của dự án và các gánh nặng mà nếu không sẽ phải do khu - vực nhà nư ớc gánh chịu. Khu vực tư nhân ch ịu trách nhiệm vận h ành, bảo dư ỡng và đối với đầu ra của dự án trong một giai đoạn được mở rộng (thông thường, Chính phủ sẽ chỉ nhận được bảo đảm cho giai đoạn xây d ựng thông thư ờng và b ảo hành thiết bị). Sự tham gia của các nh à tài trợ tư nhân và các bên cho vay thương m ại có - kinh nghiệm để bảo đảm có được sự đánh giá sâu sắc và là một dấu hiệu thêm đối với tính khả thi của dự án . Chuyển giao công nghệ, đ ào tạo nhân sự của địa phương và phát triển thị - trường vốn quốc gia. Trái với việc tư nhân hoá hoàn toàn, Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm soát - có tính chiến lược đối với dự án mà sẽ được chuyển giao cho khu vực nhà nước vào cuối giai đoạn đặc quyền. Có cơ hội để tạo ra được một phương pháp chuẩn của khu vực tư nhân để - qua phương pháp chu ẩn này có th ể tính toán được hiệu quả của các dự án tương 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2