Vận dụng tốt quy luật Quan hệ sản xuất vào xây dựng nền kinh tế - 2
lượt xem 10
download
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất hợp tác phân công lao động. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vận dụng tốt quy luật Quan hệ sản xuất vào xây dựng nền kinh tế - 2
- Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực l ượng sản xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý x• hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất hợp tác phân công lao động. C/ Sự vận dụng quy luật vào sự nghiệp xây dựng chủ n ghĩa x• hội ở Việt Nam: Sự nghiệp đ• đổi mới của Việt Nam được bắt đầu ngay từ giữa những năm 80 và được triển khai mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực từ đó đến nay. Quá trình đổi mới đ• đưa lại nhiều thành tựu to lớn, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều lý luận quan trọng mà việc áp dụng quy luật quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất vào việc giải quyết chúng một cách đúng đắn sẽ là cơ sở hết sức cần thiết cho việc tiếp tục hoạch định và đẩy nhanh sự nghiệp đổi mới, cũng như sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa x• hội ở Việt Nam. Việt Nam đ• xây dựng chủ nghĩa x• hội đ ược hơn 30 năm ở miền Bắc và hơn 10 năm trên phạm vi toàn quốc nếu tính đến thời điểm bắt đầu đổi mới. Ngôi nhà x• hội chủ nghĩa mà chúng ta muốn xây dựng có thể có nhiều đặc trưng, nhưng có hai đặc trưng chất lượng quan trọng nhất mà dứt khoát chúng ta phải đặt đến, đó là vừa giàu có hơn, vừa công bằng hơn so với trong chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên trong quá trình đi lên chủ nghĩa x• hội thì nền kinh tế sản xuất của nước ta lại chậm phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Sự khó khăn này có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng có lẽ một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là: không nắm vững quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nghị quyết Đại hội VIII đ• chỉ rõ những yếu kém, khuyết điểm: Nền kinh tế phát triển ch ưa vững chắc, hiệu quả và sức mạnh tranh chấp. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) nhịp độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu… không đạt chỉ tiêu đề ra. Nhìn chung, năng xuất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao.
- Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp thiếu thị tr ường tiêu thụ trong cả nước và nước ngoài. Hệ thống tài chính-ngân hàng còn yếi kém và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, đầu tư còn phân tán, l•ng phí và thất thoát nhiều. Nhịp độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác quản lý, điều hành công tác này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Quan hệ một số mặt chưa phù hợp. Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chỉ đạo, chưa có chuyển biến đáng kể trong việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Một số vấn đề văn hoá-x• hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn còn ở mức cao. Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa được đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Cơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp, ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa x• hội từ một x• hội tiền tư bản chủ nghĩa, nhà nước ta đ• không thấy rõ bước đi có tính quy luật trên con đường tiến lên chủ nghĩa x• hội nên đ• tiến hành ngay cuộc cải tạo x• hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và xét về thực chất là theo đường lốiđẩy mạnh cải tạo x• hội chủ nghĩa, đưa quan hệ sản xuất đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. điều đó có nghĩa là đưa quan hệ sản xuất đi trước để tạo địa bàn rộng r•i, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Điều đó là hoàn toàn mâu thuẫn với quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. để khắc phục những mâu thuẫn có thể phát sinh đòi hỏi phải thiết lập quan hệ sản xuất mới với những hình thức và bước đi phù hợp và trình độ phát triển của lực l ượng sản xuất.Những chính sách mới của đảng và nhà nước đ• thúc đẩy nền kinh tế n ước ta phát triển một cách mạnh mẽ.Sự thúc đẩy nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng x• hội chủ nghĩa đ• đưa nền kinh tế
- nước ta sang một bước đi mới. Mọi người được tự do kinh doanh buôn bán, các doanh nghiệp kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau một cách bình đẳng trước pháp luật…Tất cả đều nhằm vào mục tiêu duy nhất là thúc đẩy nền kinh tế nước nhà. Để làm rõ hơn về nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ, chúng ta sẽ đi phân tích nền sản xuất nông nghiệp trong thời gian này. tại đại hội lần thứ VI, Đảng ta đ• nhận định:"…Lực lượng sản xuất bị kìm h•m không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ của lực lượng sản xuất ( Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Nxb sự thật, HN, 1987, tr.57)Trong quá trình tiến lên chủ nghĩa x• hội phải kể đến yếu tố chủ quan của việc đảng l•nh đạo, Nhà nước phát động tính tích cực x• hội của quần chúng bằng những lợi ích vật chất và tinh thần yêu nước vốn có của họ. Tuy nhiên, theo nhận định trên của đảng, ta thấy rằng, không thể cho rằng những yếu tố tiên tiến của quan hệ sản xuất m•i là tiền đề sự thúc đẩy phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Chúng chỉ tác động tích cực trong một thời gian ngắn và cuối cùng, vẫn phải tuân thủ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thực trạng nền sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian chuẩn bị vào những năm đầu bước vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đ• làm rõ nhận định trên của đảng. Tại thời điểm đó nền sản xuất nông nghiệp không ổn định, nhiều nơi, nhiều vùng nông thôn bị đói kém. Khi đó có người cho rằng, nguyên nhân sản xuất chậm phát triển là do giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mâu thuẫn. Mâu thuẫn đó thể hiện giữa một b ên là yêu cầu phát triển hơn nữa của lực lượng sản xuất theo hướng tất yếu chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn với một bên là chế độ sở hữu phân tán. Theo một số nhà nhận định, đây là mâu thuẫn vốn có và mâu thuẫn là phổ biến trong các nền sản xuất. Khi nền sản xuất x• hội phát triển đến tr ình độ cao thì tự bản thân chế độ tư hữu nhỏ không thể nào tồn tại như cũ, nó buộc phải thay đổi. Nhìn lại quá trình chỉ
- đạo sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước đây Đảng ta đ• rút ra được sự cần thiết của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tại Đại hội IX Đảng ta nhận định: "Cần phải nhân rộng mô h ình hợp tác, liên kết Công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn, phát triển các loại hình trang trại quy mô phù hợp trên từng địa bàn" (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr. 32). Trong sản xuất nông nghiệp, sự đa dạng của các thành phần kinh tế đ• tạo ra cơ chế quản lý với nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp mới phù hợp với những quan điểm đổi mới không ngừng của Đảng và nhờ đó, tạo ra sự biến đổi mới trong các Hợp tác x• nông nghiệp trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất. Điều đó càng khẳng định ý nghĩa to lớn của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng dựa vào tiêu chuẩn nào để khẳng định rằng quan hệ sản xuất ph ù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trước hết sự phù hợp đó thể hiện ở chỗ, hiệu quả sản xuất ngày càng cao (năm sau cao hơn năm trước), mặc dù đất bị thiên tai nhiều bề và ít nhiều chịu ảnh hưởng của tình trạng suy thoái kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Điều quan trọng nữa, khi nói quan hệ sản xuất ph ù hợp với lực lượng sản xuất không thể không nhìn vào đời sống của nông dân, thực tế cho thế qua 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề ra, đời sống của nông dân từng bước được nâng cao, điều kiện nhà ở và học tập của con em nông dân cũng khá hơn trước. Như vậy thực trạng nền kinh tế có phát triển không? Lực lượng sản xuất có phát triển không đó chính là tiêu thức để đánh giá sự phù hợp của quan hệ sản xuất vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Một quy luật có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của mỗi quốc gia. III/ Kết luận và giải pháp 1/ Kết luận:
- Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật hết sức phổ biến. Tuy nhiên không phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp đó. Do vậy, phải nắm bắt tốt quy chúng ta có thể áp dụng vào từng trường hợp cụ thể. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất còn là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử loài người từ chế độ công x• nguyên thuỷ qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến x• hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật x• hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. Lực lượng sản xuất là nhân tố thường xuyên biến đổi, ngược lại quan hệ sản xuất lại thường có tính ổn định song sự ổn định đó chỉ là tạm thời và cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. Nếu quan hệ sản xuất không có những sự thay đổi cho phù hợp thì nó sẽ kìm h•m sự phát triển của sản xuất. Như vậy, trong việc xác lập hoàn thiện, thay đổi quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng của các lực lượng sản xuất hiện có về mặt tính chất và trình độ của chúng (đây là cơ sở lý luận trực tiếp của việc xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay của quá trình cải cách của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay). 2/ Giải pháp: Cải tạo x• hội chủ nghĩa phải luôn luôn thấu suốt đặc điểm của quá tr ình tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn x• hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất luôn luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau c ùng phát triển. Phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Trên mỗi bước đi phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra lực lượng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình thức, quy mô thích hợp để cho lực lượng sản xuất phát triển. Tại Đại hội IX Đảng ta khẳng định: " Cần phải" nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ nông thôn, phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn những
- hình thức kinh tế hộ nông dân ngày càng được mở rộng, các hình thái kinh tế hợp tác ở nông thôn, kinh tế trang trại, mở mang nhanh công nghiệp chế biến nông sản theo nhiều trình độ quy mô công nghệ. Với kiến thức của một sinh viên em chỉ phần nào đề cập được một số khía cạnh của vấn đề. Em mong có sự góp ý của thầy cô nhằm giúp em hiểu r õ hơn về vấn đề này. Cuối cùng em xin cam kết tất cả những gì em viết trên đây là những hiểu biết của em. Những phần tham khảo đều đ ược chú thích ở dưới. Em xin cảm ơn thầy Trần Ngọc Linh đ• giúp em hoàn thành tiểu luận này. Danh mục các tài liệu tham khảo Giáo trình triết học Mác-LêNin (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia). - Tạp trí triết học (2002). - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VI. - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII. - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần IX. -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Phân tích nội dung qui luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Việc nhận thức và vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn của anh chị"
13 p | 8006 | 1601
-
Tiểu luận “Quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất và vận dụng quy luật trong quá trình CNH- HĐH ở nước ta”
21 p | 4765 | 894
-
Đề tài: “Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất và việc vận dụng ở nước ta hiện nay”
18 p | 388 | 100
-
Luận văn tốt nghiệp “ quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất và vận dụng quy luật trong quá trình CNH- H
23 p | 237 | 70
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường và giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta thời gian tới
21 p | 269 | 61
-
Tiểu luận: “ Quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất và vận dụng quy luật trong quá trình CNH- HĐH ở nước ta”
20 p | 150 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam hiện nay
85 p | 55 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về quản lý chất thải y tế, Thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội
73 p | 46 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam
64 p | 55 | 16
-
Vận dụng tốt quy luật Quan hệ sản xuất vào xây dựng nền kinh tế - 1
7 p | 76 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về Bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu tại Việt Nam
73 p | 47 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Quy định của luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
70 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam hiện nay
125 p | 7 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án du lịch - Thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng
86 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức theo vị trí việc làm tại Bộ Nội vụ
64 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Luật kinh tế: Tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước theo pháp luật hiện hành - thực tiễn áp dụng tại Công ty TMN
117 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn