intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Dung sai và kỹ thuật đo: Chương 1 - Khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép

Chia sẻ: Phạm Hà Thụy | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:28

455
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm về tính đổi lẫn trong cơ khí, dung sai và sai lệch giới hạn, lắp ghép va các loại lắp ghép, hệ thống lắp ghép,... là những nội dung chính trong chương 1 "Khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép" trong bài giảng Dung sai và kỹ thuật đo. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Dung sai và kỹ thuật đo: Chương 1 - Khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép

  1. Dung sai & Kỹ thuật đo
  2. Giới thiệu môn học Số tiết: 36 tiết Nội dung: Chương 1. Khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép Chương 2. Hệ thống dung sai lắp ghép bề mặt trơn Chương 3. Dung sai hình dạng, vị trí và nhám bề mặt Chương 4. Dung sai kích thước và lắp ghép của các mối ghép  thông dụng Chương 5. Chuỗi kích thước
  3. Tài liệu tham khảo 1. Ninh Đức Tốn, Giáo trình Dung sai lắp ghép & kỹ thuật đo  lường, NXB Giáo dục 2. Ninh Đức Tốn, Dung sai và lắp ghép, NXB Giáo dục Việt Nam 3. Ninh Đức Tốn, Sổ tay dung sai lắp ghép, NXB Giáo dục 4. Nguyễn Tiến Thọ, Nguyễn Thị Xuân Bảy, Nguyễn Thị Cẩm Tú,  Kỹ thuật đo lường kiểm tra trong chế tạo cơ khí, NXB KH & KT.
  4. Chương 1 Những khái niệm cơ bản về dung sai lắp ghép
  5. I .  Khái niệm về tính đổi lẫn trong cơ khí. 1. Bản chất của tính đổi lẫn :  Vậy tính đổi lẫn của 1 loại chi tiết là khả  năng  thay  thế  cho  nhau,  không  cần  lựa  chọn  và  sửa  chữa  gì  thêm  mà  vẫn  đảm  bảo chất lượng sản phẩm đã quy định.
  6. các chi tiết đều có  tính đổi lẫn  thể đổi lẫn được  hoàn toàn cho nhau Trong một loạt  chi tiết cùng loại một hoặc một số  trong các chi tiết  tính đổi lẫn không  ấy không đổi lẫn  hoàn toàn được cho nhau Các  chi  tiết  có  tính  đổi  lẫn  phải  giống  nhau  về  hình  dạng  kích  thước  hoặc  chỉ  được  khác  nhau  trong một phạm vi cho phép DUNG SAI
  7.  2. Ý nghĩa của tính đổi lẫn : a. Đối với sản xuất ­  Không phụ thuộc vào địa điểm sản xuất ­  Tạo khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ­  Hợp lí hóa sản xuất ­  Nâng cao chất lượng sản phẩm - Nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm - Hợp tác hóa trong sản xuất a. Đối với sử dụng ­ Việc sử chửa máy đơn giản hơn ­ Giảm thời gian dừng máy để sửa chữa.
  8. II ­ Dung sai và sai lệch giới hạn :  1.  Kích thước.  là giá trị bằng số của đại lượng đo chiều dài (đường kính) theo  đơn vị đo được lựa chọn.
  9. 2. Kích thước danh nghĩa Là kích thước xác định khi thiết kế và được chọn đúng với trị số  gần nhất (về phía lớn ) của kích thước tiêu chuẩn. Ví dụ :  Khi tính toán thiết kế chi tiết có kích thước là 35,78 mm.  Đối chiếu với bảng tiêu chuẩn TCVN 192­66 ta chọn kích thước  của chi tiết là 36mm. ­  Ký hiệu :     Chi tiết lỗ :  D   , chi tiết trục :  d ­  Kích thước danh nghĩa dùng để xác định kích thước giới hạn  và tính các sai lệch. 
  10. 3. Kích thước thực Là kích thước đo trực tiếp trên chi tiết bằng những dụng cu đo và  phương pháp đo chính xác nhất có thể đạt được (hay là kích thước  xác định bằng cách đo với sai số cho phép ). 4. Kích thước giới hạn                    Ký hiệu :  với lỗ là Dt  , chi trục là dt  ­Kích thước giới hạn là hai kích thước lớn nhất và nhỏ nhất mà kích  thướcthực của chi tiết đạt yêu cầu nằm trong phạm vi đo. + Kích thước giới hạn lớn nhất : với lỗ là Dmax,với trục là dmax      + Kích th ước giếớt tr Ví dụ :    Chi ti i hụ n nhỏ nhất : v ạc có kích th i lỗ là  ướớc là  20 Dmin , v 0.1 ới trục là dmin  Vậy ta có : d = 20 mm, dmax = 20,1 mm, dmin = 19,9 mm Điều kiện để chi tiết đạt yêu cầu là:Dmax   D t   Dmin  ,  dmax  dt   dmin
  11. 5. Dung sai       Khi gia công, kích thước thực được phép sai khác so với kích  thước  danh  nghĩa  trong  phạm  vi  giữa  hai  kích  thước  giới  hạn,  phạm vi sai số cho phép đó gọi là dung sai. Dung sai là hiệu số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích  thước giới hạn nhỏ nhất Ký hiệu : IT (là viết tắt của hai chữ International  Tolerance)            ­     Với lỗ :             ITD  =  Dmax ­ Dmin            ­    Với trục :          ITd  =  d max – d min  Chú ý • Dung sai bao giờ cũng có giá trị dương • Dung sai càng lớn thì độ chính xác càng thấp • Dung sai càng nhỏ thì độ chính xác càng cao   
  12. 6. Sai lệch giới hạn  Sai lệch giới hạn là sai lệch của các kích thước giới hạn so với  kích thước danh nghĩa Sai lệch giới hạn trên là  Sai lệch dưới là hiệu đại  hiệu đại số giữa kích  số giữa kích thước giới  thước giới hạn lớn nhất và  hạn nhỏ nhất và kích  kích thước danh nghĩa. thước danh nghĩa. Sai lệch giới hạn trên của  Sai lệch giới hạn dưới của  lỗ ( ES) :              ES = D  lỗ (EI) :                 max – D     EI = D min – D Sai lệch giới hạn trên của  Sai lệch giới hạn dưới của  trục (es) :              es = d  trục (ei) :               max – d ei = d min ­ d 
  13. Dung sai là hiệu số giữa sai lệch giới hạn trên và sai lệch giới hạn dưới  ITD = ES – EI  và ITd = es ­ei 
  14. Ví dụ 1  : Một chi tiết trục có : dmax = 35,025mm; dmin = 35mm.  Tính dung sai (ITd) chi tiết đó. Nếu gia công chi tiết có kích thước  dt = 35,015mm thì chi tiết có đạt yêu cầu không? Ví  dụ  2  :  Chi  tiết  lỗ  có  :  D  =  50  ,  Dmax  =  50,050mm,  Dmin  =  50,030mm . Tính trị số dung sai; Nếu gia công có chi tiết  có kích   thước = 50mm thì chi tiết có đạt yêu cầu không ? Ví dụ 3 :   Một chi tiết trục : d = 50mm, dmax = 50,055mm; dmin =  49,980    mm. Tính trị số sai lệch giới hạn (Trên & dưới) ; dung sai  của chi tiết trục
  15. III. Lắp ghép và các loại lắp ghép 1. Khái niệm về lắp ghép Hai chi tiết lắp ghép với nhau tạo thành 1 mối ghép
  16. ­ Trong mối ghép, mặt lắp ghép của chi tiết ngoài gọi là mặt bao;  mặt lắp ghép của chi tiết trong gọi là mặt bị bao ­ Các mặt lắp ghép có thể là mặt trụ hoặc mặt phẳng
  17. ­ Mặt của chi tiết bao ngoài gọi là chi tiết lỗ ­ Mặt của chi tiết bị bao gọi là chi tiết trục ­ Các chi tiết lắp ghép với nhau có chung kích thước danh nghĩa gọi  là kích thước danh nghĩa của lắp ghép. ­ Đặc tính của lắp ghép được xác định bởi hiệu số của kích thước  bao và bị bao trong lắp ghép. Nếu hiệu số đó dương thì lắp ghép có  độ hở, nếu âm thì lắp ghép có độ dôi. ­ TCVN 2244­77 có 3 nhóm lắp ghép : Lắp ghép có độ hở Lắp ghép có độ dôi Lắp ghép trung gian
  18. 2. Các loại lắp ghép     a) Lắp ghép có độ hở (lắp lỏng) ­ Độ hở trong lắp ghép được xác định bằng hiệu số giữa kích thước  của lỗ và  kích thước của trục.  ­ Ký hiệu độ hở : S S = D – d  ­ Độ hở trong lắp ghép đặc trưng cho sự tự do dịch chuyển tương  đối giữa 2 chi tiết trong lắp ghép.
  19. Độ hở lớn nhất là hiệu số dương giữa kích thước giới hạn lớn nhất  của lỗ và kích thước giới hạn nhỏ nhất của trục. Smax = Dmax –dmin = ES ­ ei Độ  hở  nhỏ  nhất  là  hiệu  số  dương  giữa  kích  thước  giới  hạn  nhỏ  nhất của lỗ và kích thước giới hạn lớn nhất của trục. Smax = Dmin – dmax = EI – es
  20. Để đánh giá độ chính xác của mối ghép nguời ta dùng khái niệm  dung sai của lắp ghép. Dung sai độ hở (ITs) : là hiệu số giữa độ hở lớn nhất và độ hở  nhỏ nhất hoặc bằng tổng dung sai của lỗ và dung sai của trục. ITs = Smax – Smin = ITD + ITd
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0