intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 11: Chẩn đoán vàng da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng này giúp người học có thể: Nắm được các cơ chế chuyển hoá và thải trừ Bilirubin máu, nắm được bệnh nguyên của vàng da và đánh giá mức độ vàng da, khám và phát hiện được các triệu chứng lâm sàng của hội chứng vàng da đánh giá được các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến hội chứng vàng da.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 11: Chẩn đoán vàng da

  1.    Vàng da CHẨN ĐOÁN VÀNG DA Mục tiêu 1. Nắm  được các cơ chế chuyển hoá và thải trừ Bilirubin máu. 2. Nắm được bệnh nguyên của vàng da và đánh giá mức độ vàng da. 3. Khám và phát hiện được các triệu chứng lâm sàng của hội chứng vàng da. 4. Đánh giá được các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến hội chứng vàng da. I. ĐẠI CƯƠNG Bình thường nồng độ  Bilirubin máu từ  0,8 ­ 1,2mg% ( 2mg% (35mmol/l) có thể  phát  hiện trên lâm sàng và sẽ gây ra vàng da và vàng mắt.  II. CƠ CHẾ BỆNH SINH Có 2 cơ chế gây ra vàng da: 1. Do tăng sản xuất Bilirubin (tăng Bilirubin máu không liên hợp)  Gây ra do bệnh máu (huyết tán hoặc do rối loạn sinh hồng cầu). 2. Do rối loạn thải trừ Bilirubin ­ Do thiếu kết hợp (tăng Bilirubin không liên hợp) như trong bệnh Gilbert. ­ Hoặc do thiếu thải trừ (tăng Bilirubin máu kết hợp) gây ra ứ mật có thể trong gan   hoặc ngoài gan như trong viêm gan siêu vi hoặc sỏi đường mật, ung thư đầu tụy. III. CÁC YẾU TỐ CHẨN ĐOÁN 1. Khám lâm sàng 1.1. Hỏi bệnh ­ Cơ  địa và tiền sử  (tuổi, tiền sử  nội khoa đặc biệt về  vàng da và tiền sử  ngoại  khoa, chú ý sỏi mật, dùng thuốc, chuyền máu, tiền sử gia đình). ­ Thói quen và lối sống: nhiễm độc rượu, dùng thuốc độc cho gan, dịch tể viêm gan   B và C. 1.2. Khám ­ Dấu suy tế bào gan (nốt nhện, hồng ban, chảy máu, phù, bệnh não gan). ­ Tăng áp cửa (báng, tuần hoàn bàng hệ cửa ­ chủ, lách lớn). ­ Gan lớn (kích thước, mật độ, bề mặt, đau hay không). ­ Túi mật lớn, khối u ổ bụng, xuất huyết tiêu hoá.
  2.    Vàng da 2. Xét nghiêm  sinh hóa ­ Bilirubin máu trực tiếp và toàn phần. ­ Men Transaminases. ­ Phosphastase kiềm. ­ Gamma GT. ­ HBsAg, anti­HBC type IgM hoặc IgG, HBeAg, ADN virus và AND polymerase. ­ HAV Ag. ­ Anti HCV, HCV­ARN. 3. Xét nghiệm ghi hình ­ Chụp bụng không sửa soạn: để tìm sỏi cản quang. ­ Siêu âm bụng nhất là gan mật:   Nó giúp phát hiện dấu dãn đường mật do tắt   nghẽn, kích thước gan và nhất là túi mật lớn như  trong tắt mật thấp như  trong u   đầu tụy, về mặt cấu trúc của gan như trong xơ gan, ung thư gan, u đường mật, sỏi  mật hoặc giun chui đường mật. ­ CT Scanner bụng và  gan mật:  Các bệnh thường được phát hiện là ung thư gan, u đường mật tụy, sỏi giun. ­ Chụp đường mật ngược dòng: kết hợp nội soi cho kết quả  rất tốt về  hình  ảnh  đường mật nhất là ngoài gan như  sỏi, giun, polype, u đường mật, viêm teo đường   mật, u đầu tụy. ­ Sinh thiết gan: qua da hoặc qua đường tĩnh mạch cổ hoặc qua nội soi ổ bụng.  IV. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN 1. Vàng da tăng Bilirubin kết hợp do tắt nghẽn: 1.1. Nguyên nhân tắt nghẽn gây vàng da với tăng Bilirubin kết hợp 1.1.1. U đường mật ngoài gan 1.1.2. Ung thư đầu tụy Thường xảy ra ở nam giới > 60 tuổi.Tổng trạng suy giảm, tắt mật nặng,  tuần tiến, vàng da đậm (xanh lục). Rối loạn tiêu hóa, có thể đi chảy mỡ, ngứa.  Khám lâm sàng có túi mật lớn. Bổ sung chẩn đoán bằng siêu âm tụy và nhất là siêu  âm nội có hình ảnh khối u vùng đầu tụy, CT tuỵ. 1.1.3. Ung thư bóng Vater Biểu hiện lâm sàng gần giống như ung thư đầu tụy hoặc giả sỏi mật, viêm  đường mật với vàng mắt, sốt đau hạ sườn phải, gan và túi mật lớn; có thể tái phát  nhiều lần. Chẩn đoán siêu âm, Ct đường mật, chụp nhuộm đường mật. 1.1.4. Do chèn ép từ ngoài vào
  3.    Vàng da Thường gặp là do chèn ép của các hạch  ở  vùng cuống gan như trong di căn   của ung thư dạ dày, đại tràng, u lympho, ung thư tụy, ung thư gan. 1.1.5. Ung thư gan và ung thư đường mật trong gan ­ Ung thư  gan nguyên phát: thường xảy ra trên một bệnh gan mạn nhất là xơ  gan  sau viêm gan siêu vi B, C và phối hợp D, xơ  gan rượu, xơ  gan trong bệnh huyết   thiết tố. Chẩn đoán lâm sàng dựa vào tính chất gan lớn nhanh cứng, không đều,  không đau,   Foetoproteine (+), kết hợp với hình ảnh điển hình qua siêu âm với hình  ảnh khối écho hổn hợp hoặc tăng âm, có hiệu  ứng khối, kết hợp với hình  ảnh xô  đẩy mạch máu (Bending’s sign), vòng giảm âm chung quanh khối u (Rim’s sign), để  chẩn đoán (+) và chẩn đoán thể  mô bệnh học cần kết hợp chọc hút tế  bào, dưới   hướng dẫn của siêu âm hoặc sinh thiết gan. ­ Ung thư đường mật trong gan: là loại ung thư đường mật nguyên phát trong gan.  Triệu chứng vàng da thường từ từ và chậm gọi là vàng da tuần tiến. Chẩn đoán dựa  vào siêu âm và chụp đường mật cản quang ngược dòng, có hình ảnh xâm chiếm của   khối u trong các ống mật trong gan. 1.1.6. Vàng da tắt mật không do u ­ Do sỏi đường mật:   chẩn đoán thường dễ  với tiền sử  sỏi và viêm đường mật,   giun chui đường mật nhiều lần. Khởi bệnh điển hình vớí tam chứng Charcot, khám  gan lớn túi mật lớn và đau, toàn thân có hội chứng nhiểm trùng. Siêu âm và chụp  đường mật ngược dòng có hình ảnh sỏi . ­ Do viêm đường mật: trong viêm mạn thường làm xơ hẹp nhất là xơ hẹp cơ Oddi,   hoặc do viêm dính sau phẩu thuật nhất là phẩu thuật đường mật. 1.2. Vàng da tăng bilirubin kết hợp do thương tổn tế bào gan 1.2.1. Viêm gan siêu vi Thể điển hình chẩn đoán dễ, dựa vào yếu tố dịch tể và nguồn lây, điển hình  qua ba thời kỳ  là khởi phát, vàng da và lui bệnh. Men transaminase rất tăng 10­20   lần bình thường, Bilirubin tăng cả trực tiếp lẫn giám tiếp. Chẩn đoán xác định dựa  vào huyết thanh học tìm các kháng nguyên và kháng thể virus A,B,C,D... 1.2.2. Viêm gan cấp do rượu Bệnh cảnh nhiễm độc rượu, sốt quanh 380C, bạch cầu và trung tính cao, tỉ  ALT/ AST >2 thì rất gợi ý, đặc biệt  ­GT tăng>400 UI/L. .  1.2.3. Viêm gan do thuốc Tiền sử vừa mới dùng thuốc nhất là các loại thuốc độc cho gan. 1.2.4. Xơ gan mật tiên phát Bệnh gây ra là do viêm tự miễn của hệ thống đường mật trong gan. Thường   xảy ra ở phụ nữ trẻ 35­55 tuổi.   Xét nghiệm phosphatase kiềm tăng,  ­GT tăng, IGM tăng, kháng thể kháng ty  lạp thể tăng trong 80­85% trường hợp, céruloplasmine tăng.
  4.    Vàng da 1.2.5. Ứ mật tái phát lành tính Cơ chế chưa rõ, chủ yếu ở nam giới, có từng đợt.  1.2.6. Bệnh Dubin­Johnson Rối loạn thải trừ  bilirubin kết hợp. Bệnh có thể  tiềm  ẩn hoặc phát hiện  ở  thời kỳ thiếu niên.Về mô học có các sắc tố đen sẫm trong tế bào gan. 1.2.7. Bệnh Rotor Gây ra do khiếm khuyết trong việc thu nhận và dự  trử  bilirubin bởi các tế  bào gan, bệnh cảnh lâm sàng tương tự như bệnh Johnson. 2. Chẩn đoán vàng da tăng bilirubin không kết hợp 2.1. Vàng da do tán huyết Thiếu máu huyết tán bẩm sinh hoặc mắc phải do hồng cầu hoặc ngoài hồng  cầu. Do hủy hồng cầu vì phá hủy trực tiếp màng tế  bào do sốt rét, hoặc do biến  dạng hồng cầu như trong bệnh Drépanocytose. 2.2. Vàng da không do huyết tán 2.2.1. Bệnh Gilbert Sự  giảm hoạt tính của UDP glucuronyl transferase gây ra giảm thanh thải  bilirubin không kết hợp của gan. 2.2.2. Bệnh Crigler­Najjar  Bệnh rất hiếm, di truyền theo tính lặng, mang đặc điểm thiếu toàn bộ  hoạt  tính của men glucuronyl transferase. Vàng da tiến triển ngày càng tăng, xảy ra từ sơ  sinh, thường gây ra bệnh não do tăng bilirubin. 2.2.3. Vàng da trẻ con Bệnh được giải thích là do chưa trường thành hoặc do  ức chế quá trình thu  nhận và hoặc là kết hợp bilirubin. Đó là vàng da đơn thuần của trẻ con mới đẻ (đủ  tháng hoặc đẻ  non), vàng da do sửa mẹ, vàng da xảy ra khi có tắt nghẽn  ống tiêu   hóa, hoặc có bất thường phối hợp (suy giáp bẩm sinh).,. Tài liệu tham khảo 1. Triệu chứng học nội khoa. ĐH Y Khoa Hà Nội NXB Y Học 1999. 2. Bài giảng sinh lý Đại học Y khoa Hà Nội NXB Y Học năm 2000  3. Bệnh tiêu hoá gan mật. Hoàng Trọng Thảng NXB Y Học  Hà Nội 2002 4. Các nguyên lý y học nội khoa Harrison. NXB Y Học 2000 5. L Essentiel Medical de Poche. Ellipeses 1993. 6. The American Journal of Gastroenterology NXB Elsevier vol 95 No. 11. 2000
  5.    Vàng da
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2