Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 8: Hội chứng tăng glucose máu
lượt xem 2
download
Bài giảng này giúp người học có thể: Trình bày được các nguyên nhân của hội chứng tăng glucose máu, biết các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng tăng glucose máu, phân biệt được các giai đoạn của hội chứng tăng glucose máu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 8: Hội chứng tăng glucose máu
- Hội chứng tăng glucose máu HỘI CHỨNG TĂNG GLUCOSE MÁU Mục tiêu học tập 1. Trình bày được các nguyên nhân của hội chứng tăng glucose máu. 2. Biết các tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng tăng glucose máu. 3. Phân biệt được các giai đoạn của hội chứng tăng glucose máu. . I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ỔN ĐỊNH GLUCOSE MÁU Bình thường nồng độ glucose huyết tương tĩnh mạch lúc đói giao động từ 4,4 6,1 mmol/l (80110mg/dl ) và tăng lên sau ăn nhưng không vượt quá ngưỡng thận và trở lại bình thường sau ăn 3 giờ. Nồng độ glucose máu ổn định liên quan có 2 hệ thống đối kháng 1. Hệ thống làm giảm nồng độ glucose máu Insulin tác động nhằm : Tổng hợp glycogen ở gan và làm giảm phóng thích glucose từ gan. Tăng thu nhận glucose đi vào tế bào nhất là tế bào cơ và tế bào mỡ. Giảm thoái biến tổ chức mỡ. 2. Hệ thống làm tăng glucose máu Chủ yếu là các hormone đối kháng làm ưc chế sự thu nhận glucose ở tổ chức cơ (có adrenaline, cortisol, GH); tăng thoái biến glycogen và tân tạo glucose từ các acid amin, glycerol, lactat (adrenaline, glucagon, cortisol); tăng phân hủy mỡ (adrenaline, GH); ức chế sự tiết insuline ở tụy (adrenaline và GH). Hội chứng tăng glucose máu là những dấu chứng lâm sàng và / hay là cận lâm sàng xảy ra khi nồng độ glucose máu tăng trên giới hạn bình thường III. NGUYÊN NHÂN TĂNG GLUCOSE MÁU Rất quan trọng và cần phải phân biệt 1. Tăng glucose máu phản ứng Do stress (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, sốc nhiễm trùng ..., liên quan catecholamine, cortisol..) glucose máu sẽ trở về bình thường sau khi hết stress. 2. Tăng glucose máu mạn tính 2.1. Đái tháo đường týp 1 Tự miễn hay vô căn. 2.2. Đái tháo đường týp 2
- Hội chứng tăng glucose máu Thay đổi từ đề kháng insulin chiếm ưu thế với thiếu insulin tương đối đến giảm tiết insulin chiếm ưu thế kèm đề kháng insulin hay không. 2.3. Đái tháo đường do các týp đặc hiệu khác Giảm chức năng tế bào bêta do khiếm khuyết gen (MODY 1, MODY 2, MODY 3, MODY 4). Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gen. Bệnh lý tụy ngoại tiết (viêm tụy, chấn thương tụy, cắt bỏ tụy, ung thư tụy ...).. Bệnh nội tiết (to đầu chi, hội chứng Cushing, u tiết glucagon, u tủy thượng thận, cường giáp ...). Do thuốc, do hóa chất (corticoid, thiazid, pentamidin ...). Do nhiễm trùng. Do bệnh gen đôi khi kết hợp với đái tháo đường (hội chứng Down, hội chứng Kleinefelter, hội chứng Turner ...). 2.4. Đái tháo đường thai nghén III. LÂM SÀNG Triệu chứng lâm sàng của hội chứng tăng glucose máu tuỳ thuộc vào thời gian và nồng độ glucose máu. 1. Giai đoạn tiền lâm sàng Không có triệu chứng lâm sàng, nồng độ glucose máu tăng vừa phải, chưa vượt quá ngưỡng thận, cần làm các xét nghiệm cận lâm sàng, nhất là nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống mới phát hiện tăng glucose máu . 2. Giai đoạn lâm sàng (điển hình) Trong thực tế hội chứng tăng glucose máu phần lớn được phát hiện tình cờ (đái tháo đường typ 2). Nhưng thường được mô tả trong y văn với những triệu chứng lâm sàng kinh điển của bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 1. Uống nhiều kèm khát nước. Tiểu nhiều, số lượng nước tiểu trên 2 lít / 24 giờ ( bình thường 0,5 1,5 ml/phút # 0,75 2 lit/ 24 giờ ). Ăn nhiều vẫn thấy đói bụng và thèm ăn. Gầy , sút cân nhanh . Trường hợp glucose máu quá cao và kéo dài gây rối loạn thị giác Ngoài ra trên lâm sàng bệnh nhân thường nhập viện trong bối cảnh hội chứng tăng glucose máu cấp tính (nhiễm toan cetone, tăng thẩm thấu .. ). Tuy vậy trên thực tế lâm sàng phát hiện tăng glucose máu do tăng cân hoặc gầy nhanh.
- Hội chứng tăng glucose máu IV. CẬN LÂM SÀNG Để xác định hội chứng tăng glucose máu cần phải nghiêm túc và tuân thủ xét nghiệm . Xác định nồng độ glucose huyết tương: Nồng độ glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn trên 8 giờ ): Go 6,1 mmol/l ( 110mg/dl) : tăng glucose máu Nồng độ glucose huyết tương 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống với 75g glucose: G2 7,8 mmol/l ( 140mg/dl) : tăng glucose máu . V. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ GIAI ĐOẠN TĂNG GLUCOSE MÁU 1. Chẩn đoán xác định tăng glucose máu Trường hợp điển hình lâm sàng có đầy đủ triệu chứng tăng glucose máu. Triệu chứng xác định khi glucose huyết tương tĩnh mạch (1 trong 2 tiêu chuẩn tăng glucose máu phần xác định glucose máu). 2. Chẩn đoán giai đoạn tăng glucose máu Nồng độ glucose lúc đói từ 110 125 mg/dl : tăng glucose ở mức rối loạn đường máu lúc đói (IFG: Impaired Fasting Glucose). Nồng độ glucose lúc đói 126 mg/dl: tăng glucose máu mức đái tháo đường . Nồng độ glucose 2 giờ sau làm nghiệm pháp dung nạp glucose uống từ 140 mg/dl
- Hội chứng tăng glucose máu Trị số HbA1c bình thường: 4,56 % . Kết quả không chính xác khi thiếu máu tan huyết, nhiễm sắc tố sắt, được điều trị bởi trích máu, hiện diện của các hemoglobine bất thường HbF, HbH, HbS, HbC, HbD, HbE. Trường hợp bị suy thận HbA1c sẽ cao hơn bình thường. 2. Fructosamine máu Albumin là thành phần chính của protein huyết tương. Albumin cũng chứa các nhóm amin tự do và hiện tượng phản ứng với glucose không cần men cũng xảy ra. Vì thế albumin glycat hóa cũng giúp đánh giá hồi cứu nồng độ glucose máu trung bình trong khoảng thời gian từ 13 tuần. Trị số fructosamine bình thường: 12,5mmol/l. Kết quả không chính xác khi tăng bilirubine, tăng triglyceride, vỡ hồng cầu lúc lấy máu; fructosamine cũng tăng trong suy giáp, giảm trong cường giáp, trong mang thai. 3. Glucose niệu Ngưỡng thận đối với nồng độ glucose bình thường là 10 mmol/l (180mg/dl). Khi đường máu dưới mức nói trên, glucose niệu luôn luôn âm tính. Tuy nhiên trong điều kiện sinh lý, tuỳ theo hệ thống vận chuyển glucose tối đa của tế bào (TmG) của ống thận, ngưỡng thận có thể thay đổi từ 140 250mg/dl. Như ở phụ nữ mang thai, do gia tăng mức lọc cầu thận có thể làm đường niệu dương tính (80%), người già hệ thống vận chuyển glucose bị giảm sút có thể xuất hiện glucose trong nước tiểu. Trong hội chứng Fanconi, suy thận mạn (tổn thương ống thận) xuất hiện glucose niệu mặc dù gluose máu rất thấp Kết quả dương tính trong trường glucose máu cao vượt quá ngưỡng thận tuy nhiên glucose niệu cũng có thể dương tính trong một số trường hợp do thuốc, hoặc dương tính giả do các loại đường khác chứ không phải glucose hoặc do bệnh lý ống thận như nói trên. Ngoài ra độ nhạy cũng như độ đặc hiệu của 2 phương pháp định tính và bán định lượng glucose niệu không cao 4. Nghiệm pháp dung nạp glucose uống (NPDNG uống) Đây là nghiệm pháp giúp đánh giá hiệu quả sử dụng glucose của cơ thể; giúp phân biệt người chuyển hóa bình thường với người đái tháo đường hoặc bị rối loạn dung nạp glucose (RLDNG). NPDNG uống chẩn đoán đái tháo đường nhạy hơn glucose đói. NPDNG uống không dùng để theo dõi bệnh nhân đái tháo đường mà được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán rối loạn glucose máu đói, RLDNG, đái tháo đường thai nghén. Chuẩn bị: + 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp duy trì chế độ ăn giàu carbohydrat 150 200 gam và hoạt động không hạn chế. + Nhịn đói 814h.
- Hội chứng tăng glucose máu + Không hút thuốc. Cho uống 75g glucose hòa trong 300 ml nước; đối với trẻ nhỏ: 1,75g glucose/kg, tối đa không quá 75g glucose. Lấy máu tĩnh mạch huyết tương định lượng glucose lúc đói Go (10 phút trước khi uống glucose) và glucosse sau 2h G2 (120 phút sau khi uống glucose). Đánh giá: + Rối loạn glucose máu đói: Go từ 110 125 mg/dl + Rối loạn dung nạp glucose: Go 110 mg/dl và 140 mg/dl G2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 2: Khám da, niêm mạc và cơ quan phụ thuộc
5 p | 58 | 5
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 6: Hội chứng hẹp phế quản
6 p | 45 | 4
-
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 1: Ho ra máu
5 p | 50 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
107 p | 7 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
163 p | 6 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
149 p | 9 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 9: Khám lâm sàng bộ máy tiêu hóa
11 p | 33 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 7: Hội chứng nhiễm độc giáp
6 p | 57 | 3
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 3: Triệu chứng học bộ máy hô hấp
8 p | 61 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
161 p | 5 | 2
-
Bài giảng Ngoại cơ sở 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
86 p | 11 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
78 p | 8 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
92 p | 17 | 1
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 11: Chẩn đoán vàng da
5 p | 51 | 1
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 5: Hội chứng tràn khí màng phổi
7 p | 41 | 1
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 10: Xét nghiệm cận lâm sàng tiêu hoá
6 p | 34 | 1
-
Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 4: Hội chứng nung mủ phổi, khí phế thủng
6 p | 37 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn