intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 12: Báng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng này giúp người học có thể: Mô tả được cách khám lâm sàng để phát hiện bang, trình bày được các đặc điểm cận lâm sàng của bang, kể được các nguyên nhân thường gặp của báng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nội cơ sở 1 - Bài 12: Báng

  1. Báng BÁNG Mục tiêu học tập  1. Mô tả được cách khám lâm sàng để phát hiện báng. 2. Trình bày được các đặc điểm cận lâm sàng của báng. 3. Kể được các nguyên nhân thường gặp của báng. MỞ ĐẦU  Thuật ngữ báng hay cổ trướng nhằm để chỉ một tình trạng tích tụ dịch bệnh   lý trong khoang phúc mạc. Bình thường những người đàn ông khỏe mạnh không có   hoặc có rất ít dịch, còn ở phụ nữ có thể có khoảng 20 ml tùy thuộc vào chu kỳ kinh   nguyệt. Những nguyên nhân gây báng có thể  chia làm 2 nhóm sinh lý bệnh chính :   báng liên quan với phúc mạc bình thường và báng liên quan với phúc mạc bệnh lý.  Nguyên nhân thường gặp nhất là tăng áp cửa do xơ gan.  Trong các trường hợp báng   không do tăng áp cửa, nguyên nhân thường gặp nhất là lao màng bụng, ung thư,   viêm phúc mạc. CÁCH KHÁM  1. Hỏi bệnh  ­ Đầy bụng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn, khó thở ­ Tốc độ hình thành dịch ­ Toàn thân : sốt, suy kiệt, chán ăn ­ Tiền sử viêm gan, truyền máu, nghiện rượu, nghiện ma túy, lao phổi 2. Khám thực thể  2.1. Báng tự do ­ Nhìn : bụng căng, rốn lồi, tuần hoàn bàng hệ ­ Sờ  : tìm cảm giác đau, căng tức, tình trạng thành bụng; khám gan, lách, mảng  thượng vị, u ổ bụng; làm các dấu sóng vỗ và dấu chạm đá. ­ Gõ : gõ theo hình nan hoa từ  rốn ra và thay đổi tư  thế  để  phát hiện diện đục   vùng thấp, thường chỉ phát hiện được một lượng dịch trên 1000 ml. ­ Nghe : âm ruột, gan ­ Gõ kết hợp nghe : dấu hiệu “hồ báng”. ­ Khám toàn thân : phù toàn, sốt, nhiễm khuẩn, dấu hiệu gợi ý nguyên nhân như  tăng  áp cửa, suy tim phải, suy thận, suy dưỡng, u ổ bụng. 2.2. Báng khu trú 
  2. Báng ­ Sờ : vùng căng (dịch) và vùng cứng (dính phúc mạc) ­ Gõ : vùng đục và trong xen kẽ (bàn cờ Dame) ­ Chọc dò vùng đục có dịch. 3. Chẩn đoán phân biệt  Cần phân biệt với cầu bàng quang, thai lớn, u buồng trứng. III. CẬN LÂM SÀNG  1. Chọc dò màng bụng  Rất cần thiết để chẩn đoán, nhất là đối với báng xuất hiện lần đầu. Thường  lấy từ 20­50 ml để chẩn đoán. Ngoài ra còn có thể chọc tháo báng trong trường hợp  báng quá căng gây khó thở. 1.1. Quan sát dịch báng   Dịch mờ hoặc dịch đục gợi ý nhiễm trùng. Dịch máu thường do chấn thường  hoặc  ung thư,  dịch  đục  như  sữa  thường gặp do báng dưỡng chấp do nồng  độ  triglyceride  tăng. 1.2. Các xét nghiệm thường qui  1.2.1. Đếm tế bào  Đếm bạch cầu là quan trọng nhất. Dịch báng bình thường có dưới 250 bạch  cầu/mm3. Bạch cầu tăng trong các bệnh viêm nhiễm phúc mạc, bạch cầu trung tính   tăng cao trong viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát hoặc thứ  phát. Bạch cầu   lympho chiếm ưu thế gặp trong lao màng bụng hoặc ung thư màng bụng. 1.2.2. Albumin và protein toàn phần  Độ  chênh albumin huyết thanh­dịch báng (SAAG) là xét nghiệm đơn độc tốt  nhất để phân biệt báng do tăng áp cửa và báng không do tăng áp cửa. Độ chênh này  liên quan trực tiếp đến áp lực tĩnh mạch cửa : SAAG trên 1,1 g/dl gợi ý tăng áp cửa,  trong khi SAAG dưới 1,1 g/dl thường chứng tỏ  nguyên nhân không phải tăng áp  cửa. SAAG có độ chính xác lên đến 95% trong phân loại báng. Tuy nhiên cần lưu ý  có khoảng 4% bệnh nhân báng hỗn hợp, tức là tăng áp cửa phối hợp với một nguyên  nhân khác như lao hoặc ung thư. Nồng độ  protein toàn phần dịch báng cũng đem lại một số  thông tin giúp  chẩn đoán nguyên nhân. Chẳng hạn một SAAG cao kèm protein toàn phần cao trong   dịch báng (trên 25 g/l) gợi ý tình trạng  ứ  máu  ở  gan do bệnh tim hoặc hội chứng   Budd­Chiari. Tuy nhiên một sự  tăng protein toàn phần trong dịch báng cũng có thể  gặp ở 20% các bệnh nhân xơ gan không biến chứng. Khoảng 2/3 bệnh nhân ung thư  có nồng độ protein toàn phần trên 25g/l. 1.2.3. Nhuộm Gram và cấy  Kỹ  thuật tối  ưu nhất là lấy 5­10 ml dịch báng cho vào chai cấy có ủ  máu ở  ngay tại giường bệnh nhân, có thể  làm tăng độ  nhạy cảm lên đến 85%  ở  những 
  3. Báng bệnh nhân có tăng bạch cầu trung tính trong dịch báng so với 50% của phương pháp   đĩa thạch cổ điển. 1.2.4. Các xét nghiệm khác  Chỉ làm tùy theo tình huống lâm sàng đặc biệt. ­ Glucose và LDH có thể giúp phân biệt viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tiên phát hay  thứ phát. ­ Glucose thường giảm trong lao màng bụng ­ Amylase tăng gợi ý báng do tụy hoặc thủng ống tiêu hóa. ­ Nồng độ  bilirubin dịch báng cao hơn nồng độ  huyết thanh gợi ý thủng đường   mật. ­ Creatinin tăng cao gợi ý dò nước tiểu từ bàng quang hoặc niệu quản. ­ Tìm tế bào lạ trong trường hợp nghi ung thư phúc mạc hoặc của các tạng trong  ổ bụng. 2.Thăm dò hình ảnh  2.1. Siêu âm  Giúp  chẩn  đoán  sự   hiện  diện  của   báng,   hướng  dẫn  chọc   hút  báng  trong  trường hợp số lượng ít. Ngoài ra còn giúp đem lại các thông tin về bệnh nguyên như  hội chứng tăng áp cửa, thương tổn gan, hạch, tụy, mạc treo, buồng trứng 2.2. Soi ổ bụng  Là một xét nghiệm quan trọng  ở  những bệnh nhân báng không do tăng áp   cửa. Cho phép quan sát trực tiếp và sinh thiết phúc mạc, gan và một số  hạch  ổ  bụng. 3. Phân biệt dịch thấm và dịch tiết  Tiêu chuẩn Dịch thấm Dịch tiết Protein 30g/l Protein báng/Protein máu 1/2 Rivalta Âm tính Dương tính Tế bào 500/mm3. IV. NGUYÊN NHÂN  1. Dịch thấm  ­ Xơ gan mất bù  ­ Suy tim phải và suy tim toàn thể ­ Suy dinh dưỡng
  4. Báng ­ Hội chứng thận hư, viêm cầu thận 2. Dịch tiết  ­ Lao màng bụng : dựa vào triệu chứng toàn thân, hoàn cảnh xuất hiện, tính chất  báng và cận lâm sàng. ­ Ung thư màng bụng : thường là thứ phát sau ung thư  dạ dày, buồng trứng, tụy,  gan, đại tràng, vú. ­ Viêm phúc mạc nhiễm khuẩn : có thể nguyên phát hoặc thứ phát. ­ Viêm phúc mạc do nguyên nhân khác : nấm, viêm phúc mạc liên quan nhiễm  HIV. 3. Các nguyên nhân khác  ­ U buồng trứng kèm tràn dịch màng bụng và tràn dịch màng phổi : hội chứng  Demon ­ Meigs ­ Báng dưỡng chấp : Giun chỉ, u bạch huyết ­ Viêm tuỵ cấp : Amylase tăng cao trong dịch màng bụng. ­ Nguyên nhân hiếm : Phù niêm, dò đường tiểu, đường mật, viêm phúc mạc dạng  u hạt, viêm mạch Tài liệu tham khảo 1. Bài giảng triệu chứng học nội khoa. Bộ môn Nội, Đại Học Y Hà nội 1994. 2. Hepatology. Masson 1997.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2