![](images/graphics/blank.gif)
Bài giảng Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý doanh nghiệp - PGS.TS. Lê Thanh Hà
lượt xem 41
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài giảng Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý doanh nghiệp do PGS.TS. Lê Thanh Hà biên soạn gồm có các nội dung như: Nghiên cứu và ứng dụng một số vấn đề của lý thuyết hệ thống trong quản trị doanh nghiệp, tạo cách suy nghĩ theo kiểu tư duy hệ thống, tăng thêm công cụ để cán bộ quản lý lựa chọn và sử dụng,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý doanh nghiệp - PGS.TS. Lê Thanh Hà
- ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Người trình bày: PGS.TS LÊ THANH HÀ Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Tác giả: PTS LÊ THANH HÀ (Chủ biên) THẠC SỸ NGUYỄN HỮU NHUẬN HOÀNG LÂM TỊNH Nhà xuất bản: TRẺ, TP.HCM – 1998. 2/ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN LÝ KINH DOANH Tác giả: PTS LÊ THANH HÀ PGS.PTS. ĐỖ HOÀNG TOÀN Nhà xuất bản: Sự thật, 1994
- 3/ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tác giả: PGS.TS. LÊ THANH HÀ Chương trình đào tạo 1000 giám đốc trên địa bàn TP.HCM Lưu hành nội bộ 2003
- CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP I. TẠI SAO CÁC NHÀ QUẢN LÝ CẦN NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG ? II. NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA LÝ THUYẾT HỆ THỐNG TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.
- I.1.KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG VÀ CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN • • KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG • Hệ thống, theo quan điểm lý thuyết hệ thống, được hiểu là một tập hợp hay một tổng thể gồm các phần tử hay các bộ phận khác nhau có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và được sắp xếp theo một trình tự nhằm bảo đảm tính thống nhất và có khả năng thực hiện một số chức năng và mục tiêu nhất định.
- CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA MỘT HỆ THỐNG 1/ Tính chất 1: về mối quan hệ. Các phần tử hay các bộ phận luôn luôn có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. 2/ Tính chất 2: về sự thay đổi. Bất kỳ sự thay đổi nào về qui mô hay về chất của một phần tử hoặc của hệ thống đều làm ảnh hưởng đến các phần tử khác và hệ thống. 3/ Tính chất “ TRỒI” của hệ thống.
- “TRỒI” CỦA HỆ THỐNG Được hiểu theo một trong 2 nghĩa sau: 1/ “ Trồi” của hệ thống được hiểu là sự chênh lệch giữa kết quả hoạt động của hệ thống với tổng kết quả của các bộ phận cộng lại. 2/ “ Trồi” của hệ thống được hiểu là khả năng mới của hệ thống.
- I.2. NHỮNG ÍCH LỢI CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT HỆ THỐNG ĐỐI VỚI CÁC NHÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
- 1. TẠO CÁCH NHÌN TOÀN DIỆN • VÍ DỤ 1: Trong quyển sách “ Tái lập công ty”, trang 25 có viết: • “ Vào 1 buối chiều, 1 chiếc máy bay của hãng hàng không lớn Hoa Kỳ đỗ lại trên đường băng tại sân bay B để sửa chữa, nhưng thợ máy nơi gần nhất có đủ tay nghề để sửa chữa lại đang làm việc tại sân bay B. Giám đốc sân bay B không chịu cử thợ máy đến sân bay A ngay chiều hôm đó, chỉ vì sau khi hoàn thành công việc sửa chữa thì thợ máy đó phải nghỉ đêm tại khách sạn mà việc thanh toán tiền khách lại do bên B chịu. Do vậy, thợ máy đã được đến sân bay A vào buổi sáng ngày hôm sau, để anh ta có thể
- Làm công việc sửa chữa và trở về nhà trong cùng một ngày. Như thế là chiếc máy bay trị giá vài triệu đôla đã phải kéo dài thời gian nằm chờ, gây thất thu cho hãng hàng không hàng trăm ngàn đôla chỉ vỉ sân bay B không muốn chi 100 USD chi phí khách sạn. Giám đốc sân bay B không phải người ngu đần hay thiếu trách nhiệm. Anh ta hành động theo đúng qui tắc: kiểm soát chặt chẽ và giảm đến mức tối thiểu chi phí của đơn vị mình.
- Từ đó cho thấy: nhiều lúc để đạt được hiệu quả hoạt động cao cho mỗi bộ phận trong công ty thì lại làm tổn hại đến toàn bộ hệ thống công ty.
- VÍ DỤ 2: • Một nhà máy đã đặt ra mục tiêu như nhiều công ty khác là đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng của khách hàng. Nhưng, mục tiêu này thường không đạt được. Cũng như các công ty khác trong ngành công nghiệp, công ty này dùng hệ thống phân phối nhiều cấp. Tức là, các phân xưởng chuyển thành phẩm đến nhà kho trung ương. Rồi kho trung ương chuyển tiếp sản phẩm đến các kho địa phương để giao hàng trực tiếp cho khách hàng.
- Trên thực tế một kho địa phương nào đó có thể nằm tại địa điểm rất gần với kho trung ương đã được thành lập, thậm chí có thể nằm cùng ở một tòa nhà. Thực tế thường xảy ra trường hợp không tránh khỏi là các kho địa phương không đủ hàng để đáp ứng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Một kho địa phương, lẽ ra phải lấy được hàng đang cần một cách nhanh chóng từ kho trung ương, chỉ nằm cách đó không xa. Nhưng, sự việc không diễn ra như vậy. Bởi vì, ngay cả đơn đặt hàng khẩn cấp, quá trình này cũng phải thực hiện mất 11 ngày: 1 ngày để kho địa phương thông báo cho kho trung ương biết những hàng nó cần; 5 ngày để kho trung ương kiểm tra, phân loại và truyền lệnh; và 5 ngày nữa để hàng địa phương nhận hàng chính thức, xếp vào kho của mình rồi lại phân loại và đóng gói.
- Lý do phải tốn nhiều thời gian vì trong khi thước đo chất lượng phục vụ của các kho địa phương là thời gian cần để đáp ứng đơn đặt hàng của khách, nhưng đối với kho trung ương lại không phải như vậy. Hoạt động của kho trung ương được đánh giá theo các tiêu chuẩn khác, như: chi phí lưu kho, số quay vòng lưu kho và chi phí lao động. Sự hối hả đáp ứng yêu cầu của các kho địa phương có thể làm hại cho bản thân hoạt động của kho trung ương. Hậu quả là các kho địa phương đành thôi tìm cách lấy hàng khẩn cấp từ kho trung ương, dù nằm cách đó không xa. Thay vào đó, kho địa phương này lấy hàng chở bằng máy bay từ kho địa phương khác. Việc làm này dẫn đến cước phí máy bay hàng năm tăng lên hàng triệu USD. Mỗi kho địa phương
- Có bộ phận chuyên lo liên hệ với các kho địa phương khác để tìm kiến hàng hóa. Và có nhiều hàng hóa cùng loại được vận chuyển và bốc dỡ đi đi lại lại nhiều lần một cách hết sức vô lý. Nhưng, trên thực tế kho địa phương và kho trung ương trong trường hợp này đều coi làm đúng bổn phận của mình. TUY VẬY, TOÀN BỘ HỆ THỐNG LẠI HOẠT ĐỘNG KÉM HIỆU QUẢ.
- THẢO LUẬN TÌNH HUỐNG 1 • Xí nghiệp may thời trang Thủ Đức là nơi qui tụ nhiều thợ giỏi của thành phố. Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là áo sơ mi trẻ em. • Cách đây 2 năm, hàng may nhập lậu tràn vào thành phố, nhất là hàng Trung Quốc. Chất lượng của nó, mặc dầu không bằng so với sản phẩm của xí nghiệp, nhưng được bán giá rẽ hơn nhiều. Do đó, hàng của xí nghiệp bị ứ đọng, doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp bị giảm nhiều và công nhân không đủ việc làm. Trong hoàn cảnh đó công nhân của xí nghiệp đã tự nguyện giảm 20% lương của mình để không công nhân nào phải nghĩ việc.
- Vào đầu năm này, tình hình của xí nghiệp có triển vọng hơn. Xí nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng lớn và dài hạn với các đối tác trong và ngoài nước. Và, ông Mạnh, giám đốc xí nghiệp đang phân vân không biết nên lựa chọn tăng lương theo cách nào từ 2 phương án sau đây: * Phương ánh thứ nhất là phương án tăng lương theo cách tăng đều đơn giá trong các định mức tiền lương, không phân biệt thợ bậc cao hay thấp. Với cách tăng này, tiền lương của tất cả công nhân đều được tăng đều và, theo ông Mạnh, sẽ giữ đươc bầu không khí đoàn kết trong tập thể đã xây dựng bấy lâu nay.
- * Phương án thứ 2 là phương án tăng lương theo cách tăng đơn giá theo lũy tiến trong các định mức tiền lương theo hướng có lợi cho các thợ giỏi. Với cách tăng này, tiền lương của những người thợ giỏi sẽ tăng mạnh hơn so với các thợ loại trung bình và thấp. Ông Mạnh cho rằng, cách này có thể giúp ông giữ được các thợ giỏi, những người có “bàn tay vàng” ở lại xí nghiệp. Mặt khác, ông cũng biết rằng, trên thành phố hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp, đặc biệt là các liên doanh nước ngoài, đang săn lùng và tìm cách lôi kéo thợ giỏi về mình.
- CÂU HỎI: NEÁU LAØ OÂNG MAÏNH, GIAÙM ÑOÁC XÍ NGHIEÄP, ANH ( HOAËC CHÒ) SEÕ CHOÏN PHÖÔNG AÙN NAØO TRONG 2 PHÖÔNG AÙN TREÂN ? TAÏI SAO ?
- KẾT LUẬN TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN • THIẾU CÁCH NHÌN TOÀN DIỆN NHÀ QUẢN LÝ SẼ KHÔNG RA ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH ĐÚNG VÀ SẼ GIỐNG NHƯ TRONG CÂU CHUYỆN NGƯỜI MÙ ĐI THĂM VOI
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hành vi tổ chức: Chương 4 - Hoàng Thị Doan
51 p |
460 |
57
-
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế: Chương 1 - TS. Cao Minh Trí
46 p |
230 |
41
-
Bài giảng quản trị học - Chương 5
23 p |
179 |
37
-
Bài giảng Quản trị học: Chương 2 - Phạm Văn Nam
20 p |
192 |
25
-
Bài giảng Kinh tế quản lý - Chương 5: Lý thuyết chi phí và ứng dụng
18 p |
207 |
22
-
Bài giảng Định giá Lý thuyết trò chơi & Chiến lược cạnh tranh
34 p |
137 |
22
-
Bài giảng Quản trị doanh nghiệp - Chương 1: Đại cương về quản trị doanh nghiệp
0 p |
233 |
21
-
Bài giảng môn học Quản trị sản xuất và dịch vụ - Chương 10: Lý thuyết xếp hàng và ứng dụng trong doanh nghiệp dịch vụ
35 p |
188 |
19
-
Bài giảng Quản trị học: Động lực làm việc - ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương
27 p |
129 |
18
-
Bài giảng Kinh tế quản lý - Chương 4: Lý thuyết sản xuất và ứng dụng
23 p |
106 |
14
-
Bài giảng Kinh doanh quốc tế: Giới thiệu môn học - Trương Khánh Vĩnh Xuyên
12 p |
141 |
13
-
Bài giảng Khoa học quản lý: Chương 13 - TS. Lê Hiếu Học
5 p |
74 |
10
-
Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 4: Tạo động lực cho lực lượng bán hàng (Trình độ Thạc sĩ)
8 p |
22 |
10
-
Bài giảng Quản trị chiến lược (ThS.Lê Thị Bích Ngọc) - Chương 1: Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược
18 p |
118 |
9
-
Bài giảng Khoa học quản lý ứng dụng: Chương 7 - ThS. Huỳnh Đỗ Bảo Châu
12 p |
74 |
7
-
Bài giảng Tin học quản lý SPSS: Chương 5 - ThS. Cao Hoàng Huy
14 p |
90 |
5
-
Bài giảng Hành vi người tiêu dùng: Chương 7 - Động cơ và hành vi người tiêu dùng
27 p |
7 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)