intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài nghiên cứu môn Kinh tế học hành vi về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian

Chia sẻ: Việt Bảo | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

193
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu của nhóm nói về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian nhằm xem xét hành vi của một nhóm người xét trước có thể bị tác động bởi những rủi ro hoặc thời gian được đề ra không, nhằm có một kết luận chung về hành vi dựa vào kết quả và đưa ra nhận định kinh tế dựa vào những hành vi trên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài nghiên cứu môn Kinh tế học hành vi về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC HÀNH VI BÀI TẬP NHÓM 4 ĐO LƯỜNG RỦI RO: ƯA THÍCH RỦI RO  KHÔNG ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN Giảng viên hướng dẫn:                               Thành Viên Nhóm:     TS.  
  2. MỤC LỤC
  3. ĐO LƯỜNG RỦI RO: ƯA THÍCH RỦI RO  KHÔNG ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN I­LÝ DO NGHIÊN CỨU: ­Rủi ro và thời gian là không có sự  đan xen. Phân giới thiệu được biết   trong khi tương lai có tính rủi ro. Có sự  mơ hồ khi nghiên cưu về  ưu đãi thời  gian bởi vì sự  không kiếm soát được rủi ro có thẻ  gây ra hành vi không lựa  chọn thiên vị  trong hiện tại. Chúng ta thao tác một cách có hệ  thống rủi ro   trong một lựa chọn thực nghiệm liên thời gian. Hữu dụng kỳ vọng giảm đều  đặn với rủi ro. Nhưng khi chắc chắn nó được chèn vào tỷ  lệ  dự  đoán chung  lại không mạnh. Dữ  liệu không thể  được giải thích bởi lý thuyết tương lai,   chiếc khấu hy…,hoặc sự   ưa thích mức độ  không chắc chắn. Nhưng dường  như nó phù hợp với với sự ưa thích trực tiếp với sự chắc chắn. Dữ liệu là sự  gợi ý mạnh mẽ khác nhau giữa rủi ro và ưu đãi về thời gian ­  Kể  từ  khi khái niệm” rủi ro” ra đời và đặc biệt được xem xét và   nghiên cứu trong lĩnh vực xác xuất. Nó đã và đang chi phối lớn tới nhiều mặt   trong đời sống xã hội, cụ  thể  là trong lĩnh vực kinh tế  như: đầu tư  chứng   khoán, đầu tư  bất động sản,…hay trong các dịch vụ  như: bảo hiểm, gói đầu  tư mang tính tự phát, đánh bạc từ Casino,… ­ Tất cả  chúng đều xuất phát từ  tâm lý của con người, vì vậy để  hiểu   rõ hơn con người cần gì và muốn gì trong các quyết định có liên quan đến rủi  ro. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu chủ  đề”  ưa thích rủi ro không  ưu đãi về  thời gian”, trong chủ   đề  này ngoài việc xem xét sở  thích về  rủi ro truyền   thống(xác xuất thành công) trên một việc gì đó, thì chúng tôi con xem xét việc  thời gian thay đổi trên mức rủi ro không đổi( rui ro liên thời gian) thì xu hướng  của khách hàng sẽ  như  thế  nào. Qua nghiên cứu trên nhằm hiểu sâu hơn và  đưa ra nhiêu ý tưởng cho các loại hình dịch vụ  mới có liên quan đến “rủi ro”  hoặc đơn thuần là đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. II­MÔ TẢ THÍ NGHIỆM: ­ Nghiên cứu được tiến hành  trên 60 sinh viên đại học Cần Thơ( chưa  tốt nghiệp). ­ Các mẫu quan sát lần lượt được mời đến địa điểm hẹn trước để  tiến   hành nghiên cứu ­ Mỗi người được cung cấp một mẫu nội dung chứa 12 bảng với mỗi   bảng là các mục đầu tư được cung cấp từ trước, các bảng khác nhau về  “rủi ro” thành công cho mỗi bảng đầu tư  và “ thời gian” nhận được   tiền. ­ Trong mỗi bảng sẽ có 7 khoảng đầu tư  với 14 mục nhỏ, các vị  trí đầu   tư sẽ khác nhau về: xác xuất thành công, số điểm đánh đổi,… 4
  4. ­ Để bắt đầu, chúng tôi cung cấp cho bạn một số thẻ ban đầu là 100 thẻ  cho mỗi mục đầu tư. Thông qua bảng thông tin trò chơi, với các thông   tin về mức lợi tức, mức rủi ro, thời hạn nhận tiền, bạn sẽ phân bổ  số  thẻ trên theo cách mà bạn cho là đạt lợi ích với bản thân nhất ­ Với 14 mục đầu tư  (thời gian tuần đầu và 4 tuần sau, tuần đầu và 8  tuần sau), 100 thẻ  phân bổ  vào 2 lựa chọn trên cho mỗi mục, số  thẻ  phân bổ  do người chơi quyết định (tổng số  thẻ  của 2 lựa chọn bằng   100).  ­ Kết   thúc   mỗi   mục   đầu   tư   bạn   sẽ   được   cấp   lại   100   thẻ   khác.Sáu   mứcrủi ro tương quy định trong bảng  thông tin trò chơi (P1,P2) ∈ {(1,1),  (0.5,0.5), (1,0.8),(0.5,0.4),(0.8,1),(0.4,0.5) Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm: ­ Người chơi lần lượt dung 100 thẻ được cung cấp độc lập ban đầu lần  lượt đặt vào từng mục đầu tư, trong một mục đầu tư có 2 khoảng 2  khoảng này khác nhau về “xác xuất” và thời gian (thời gian tuần đầu và  4 tuần sau, tuần đầu và 8 tuần sau). Người chơi tiến hành chơi sao cho  tổng 2 khoảng đầu tư trên một mục bằng đúng 100 thẻ. Lần lượt từ  mục thứ nhất tới mục đầu tư thứ 7 và từ bảng thứ nhất tới bảng thứ  12. ­ Thí nghiệm sẽ có 3 lần tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên:      +   Lần bốc thăm thứ nhất: để có thể chọn ra ngẫu nhiên một mục đầu tư  trong tổng số 84 mục mà người chơi đã đặt số thẻ vào.      +   Lần bốc thăm thứ hai: đây là lần bốc thăm cho khoảng đầu tư thứ nhất  (tuần đầu ) của mục được lựa chọn, tùy vào “xác xuất” quy định trên  mục mà sẽ có hình thức bốc thăm phù hợp.      +   Lần cuối cùng: tiếp theo đây là lần bốc thăm cho khoảng đầu tư thứ hai   * Quy cách tính điểm: ­ Sẽ có 3 lần bốc thăm độc lập với nhau: + Lần thứ I là lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 84 mục đầu tư của người  chơi để tiến hành tính điểm. + Lần thứ II là tiến hành bốc thăm cho mức rủi ro trúng thưởng được  quy định phía trên, cho thời điểm “đầu tư sớm”. + Lần thứ III là tiến hành bốc thăm cho mức rủi ro trúng thưởng được  quy định phía trên, cho thời điểm “đầu tư trễ”. VD:­ Kết quả bốc thăm lần I là “mục thứ 2 trong bảng thứ I”. Vậy đây  sẽ là mục được chọn ra để tiếp tục tiến hành 2 bước tiếp theo. 5
  5. ­ Bằng hình thức rút thăm mục “đầu tư sớm” + Kết quả  lọt vào 50% của rủi ro thành công của mục người chơi sẽ  nhận được số điểm là: 30*0.16 = 4.8 điểm ­ Cuối cùng là rút thăm cho mục “đầu tư trễ” + Kết quả lọt vào 40% của rủi ro thành công của mực người chơi sẽ  nhận được số điểm là: 70*0.2=14 điểm + Lãi suất trên số điểm sẽ là [(70*0.2=14)/(30*0.16 = 4.8)]= 2,92 (số lãi  suất này sẽ được cộng vào những khoảng rơi vào xác xuất trúng  thưởng) ­ Tổng số điểm nhận được khi kết thúc quá trình bốc thăm là A và  B cùng thắng(cả 2 cùng rơi vào rủi ro nhận được) là:  (4,8 + 2,92) + (14  + 2,92) = 24,64 điểm ­  Tổng số điểm nhận được khi kết thúc quá trình bốc thăm là A và  B cùng thua(cả 2 cùng rơi vào rủi ro không nhận được) là:  (4,8) + (14) =  18,8 điểm *Nhận định kết quả: ­ Qua kết quả lựa chọn của các cá nhận tham gia cơ bản ta có thể  nhận  định được việc kéo dài thời gian có làm “rủi ro” tiềm ẩn mà ta đang  quan tâm có tác động tới việc ra quyết định của người chơi. 6
  6. Thông tin STT Giớ Khóa Tên i Ngành học học tính Kinh tế nông  1 41 Lâm Thanh Đang Nam nghiệp Kỹ thuật môi  2 41 Phù Vĩnh Phước Nam trường 3 Trần Thanh Duy Nam Quản lý đất đai 41 Kỹ thuật môi  4 41 La Vĩ Đạt Nam trường 5 Lưu Trấn An Nam Kinh tế 41 6 Nguyễn Quốc Phú Nam Khoa học đất 40 7 Phan Lê Đức Minh Nam Kinh tế 40 Kinh tế nông  8 41 Võ Tấn Đạt Nam nghiệp 9 Huỳnh Quốc Xuân Nam KT TNTN 41 10 Ngô Trọng Nhân Nam KT TNTN 41 Kinh tế nông  11 41 Nguyễn Trọng Nhân Nam nghiệp 12 Nguyễn Văn Tiền Nam Kinh tế 40 13 Nguyễn Thị Kim Ánh Nữ Kinh tế 41 14 Nam Trân Nam KT Phần mềm 41 15 Nguyễn Minh Trí Nam Kỹ thuật cơ khí 41 16 Phương Xương Lượng Nam Kinh tế 40 17 Hà Hùng Nam Nam Kinh tế 40 Kinh tế nông  18 41 Nguyễn Thị Mỹ Duyên Nữ nghiệp 19 Lâm Thị Cẩm Tiên Nữ Kinh tế 40 20 Thạch Nhơn Nghĩa Nam Kinh tế 41 Kinh tế nông  21 41 Võ Thị Ngoan Nữ nghiệp Kinh tế nông  22 41 Huỳnh Thị Huyền Trân Nữ nghiệp 23 Trần Trường Hải Nam KT TNTN 41 24 Nguyễn Thị Kim Ngân Nữ Kinh tế 40 25 Huỳnh Trung Tín Nam KT TNTN 40 26 Tăng Phúc Hiếu Nam Kinh tế 40 27 Trương Tấn Phúc Nam Kinh tế 40 Nguyễn Thị Thanh  Kinh tế nông  28 41 Thảo Nữ nghiệp Kinh tế nông  29 41 Nguyễn Thị Thanh Trà Nữ nghiệp Kinh tế nông  30 41 Võ Thị Ái Liên Nữ nghiệp 7
  7. III­KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: Bang 1.  ̉ ̉ Bang thông tin ng ươi ch ̀ ơi thi nghiêm : ́ ̣ Kinh tế nông  31 41 Cao Đăng Khoa Nam nghiệp 32 Trần Đình Nhân Nam Kinh tế  40 Phạm Hoàng Việt  33 40 Bảo Nam Kinh tế Kỹ thuật phần  34 41 Đặng Đức Thiên Nam mềm 35 Som SuVan Đary Nữ Dược học 39 36 Mạc Thành Lợi Nam Dược học 39 Nguyễn Trung  Na 37 40 Nguyện m  Kinh tế Kỹ thuật phần  38 41 Lê Hùng Tâm Nam mềm 39 Nguyễn Ngọc Huyền Nữ Kiểm toán 38 40 P.N.Thanh Yến Nữ Kinh doanh quốc tế 38 41 Huỳnh Hoàng Khang Nam CNTT I 42 Trần Yến Anh Nữ Kinh tế 40 Tài chính­Ngân  43 38 Huỳnh Thị Thúy Nữ hàng 44 Nguyễn Cao Sang Nam Việt Nam học 40 45 Nguyễn Yến Thanh Nam Cơ khí chế tạo máy 40 46 Trần Đăng Khoa Nam Kinh tế 40 47 Trang Như Ngoc Nữ Kinh tế 38 48 Võ Hồng Cát Phượng Nữ Kinh tế 40 49 Trương Thị Cẩm Nhi Nữ Kinh doanh quốc tế 41 50 Phan Văn Dư Nam Kinh tế 40 51 Lâm Tú Anh Nữ Kinh tế 40 8
  8. 52 Châu Chanh Sockop Nam Kinh tế 40 53 Lâm Phạm Thanh Mai Nữ Kinh tế 40 54 Ngô Thị Ngọc Duyên Nữ Kinh tế 40 55 Lê Anh Thùy Nữ Kinh tế 38 56 Phạm Thế Vinh Nam Kinh tế 40 57 Tô Phước Sang Nam Kinh tế 40 58 Phạm Thị Mỹ Linh Nữ Kinh tế 40 59 Đỗ Yến Nhi Nữ Kinh tế 40 60 Tô Hoàn Kha Nam Kinh tế 40 9
  9. Bảng 1.1: bảng trung bình tổng các thẻ đầu tư Bảng trung bình tổng các thẻ Khoảng  Stt  Khoảng  Stt  Khoảng đầu  Khoảng đầu  đầu tư  bản đầu tư  bản tư A tư A B g B g 7­28 ngày    7­56 ngày 39 61 40 60 33 67 36 64 33 67 35 65 1 30 70 7 33 67 33 67 31 69 31 69 32 68 29 71 30 70 41 59 41 59 40 60 39 61 39 61 38 62 2 39 61 8 41 59 40 60 40 60 36 64 39 61 41 59 38 62 57 43 62 38 54 46 62 38 52 48 58 42 3 49 51 9 58 42 46 54 56 44 47 53 57 43 45 55 55 45 61 39 70 30 60 40 69 31 59 41 65 35 4 58 42 10 65 35 56 44 61 39 52 48 62 38 50 50 61 39 22 78 26 74 23 77 25 75 26 74 26 74 5 26 74 11 26 74 23 77 27 73 21 79 27 73 23 77 28 72 6 29 71 12 36 64 10
  10. 30 70 37 63 30 70 38 62 29 71 37 63 33 67 38 62 34 66 36 64 32 68 36 64 Trong thí nghiệm trên, do sự lựa chọn và suy nghĩ của mỗi cá  nhân là riêng biệt nên có thể xác định rõ hành vi chung của các đối  tượng tham gia. Số thẻ trung bình mà người chơi đầu tư luôn có sự thay đổi,  chúng được thể hiện cùng với sự thay đổi của số ngày và tỷ lệ rũi ro  khác nhau, điều này chứng tỏ được rằng sự tác động của 2 yếu tố kết  hợp là thời gian và mức độ rũi ro ảnh hưởng và chi phối đến hành vi  của đối tượng nghiên cứu. Vấn đề về sơ thích về thời gian (time preference) thì cũng được  đo theo phương pháp mới (và cũng không mới lắm) với giả định là sở  thích về thời gian không phải là một hằng số như giả định của phương  pháp hàm số mũ thông thường. Sở thích về thời gian bây giờ được ước  lượng dựa trên 3 yếu tố: sự thiên lệch về hiện tại (present­bias), suất  chiết khấu (discount rate) và tham số định dạng hàm số chiết khấu  (hyperbolicity). Kết quả của thí nghiệm này cho thấy sở thích về thời gian của  sinh viên cũng tương tự thí nghiệm gốc. Mỗi người chơi điều đặc biệt  quan tâm đến hiện tại. Tuy nhiên có những người thích kiên nhẫn, nhìn  về tương lai xa hơn như những mục đầu tư vào 28 ngày và 56 ( Stt  bảng 7 khoảng đầu tư 1­7 thì số thẻ tương ứng 60,64,65,67,69,68,70)   thì thể hiện rõ xu hướng nhìn xa trông rộng của đối tượng, đầu tư thu  lợi sau mà không thu lợi  ngay lập tức. Theo kết quả phân tích với bảng 1.1 và biểu đồ 2.1 thì cho  thấy được sụ lựa chọn giữa các mức đầu tư không đồng điều giữa 2  mục A,B thường tập trung số thẻ vào những mức cơ hội nhận được  cao, như trong biểu đồ 2.1. 11
  11. Biểu đồ 2.1.1 Biểu đồ 2.1.2 Qua biểu đồ 2.1.1 và 2.1.2 thể hiện rõ sự sự không thích rũi ro  và sự không thích mất mát của đại đa số bộ phần đối tượng không  khác nhiều so với trung bình của thí nghiệm gốc. Sinh viên có xu  hướng không thích rũi ro hơn so với các ngành nghề khác( môi trường  sống tác động đến sở thích ) . Người có học vấn có xu hướng ít thích  rũi ro hơn, sợ mất mát hơn so với người khác. a. So sánh sự tương tương tác khi rũi ro thay đổi: Theo số liệu trung bình của bảng 1.1 . Ứng với mức rũi ro là 1­1 và  0.5­0.5 thì sự thay đổi chênh lệch vẫn không đáng kể cho dù mức  rũi ro đã giảm đi một nửa. Chúng được thể hiện qua biểu đồ 2.1.1  và 2.1.2, sự thay đổi số thẻ đặt giữa 2 mục lựa chọn sớm và trể  vẫn không thay đổi dù mức độ rũi ro đã khác nhau, các đối tượng  vẫn giữ mức đầu tư cho mình được số điểm cao nhất bảng 2. Vì đối tượng luôn muốn được có số điểm cao nhưng vẫn an toàn  thì sự lựa chọn đặt thẻ vẫn không thay đổi, khi điểm có được sau  mỗi mục đầu tư của 2 mức rũi ro hầu như bằng nhau biểu đồ 2.3. 12
  12.   Biểu đồ 2.2.1 Biểu đồ 2.2.2 13
  13. Bảng 2: Số điểm trung bình của người chơi 2  mục rũi ro (1­1,0.5­0.5): Tỉ lệ 1­1 0.5­0.5 Số thẻ 1 22.2 22 2 23.87 22.01 3 23.69 21.94 4 24.56 21.68 5 24.34 22.7 6 24.45 20.1 7 25.26 20.78 14
  14. Biểu đồ 2.3 15
  15. b. So sánh sự tương tác khác nhau khi số ngày thay đổi: Theo như quan sát số liệu trung bình của bảng 1 ở mức tỉ lệ là 1­ 0.8 thì số thẻ đa phần người chơi đặt vào mức 100%  nhiều hơn so với tỷ lệ  80% và có xu hướng tăng dần mức thẻ mà họ đặt vào là trong  (62,62,58,58,58,56,57,55) ở 56 ngày chứng tỏ người chơi muốn chắc chắn họ  sẽ nhận được số điểm thắng cao. 1­0.8(28  1­0.8(56 ngày) ngày) 57 43 62 38 54 46 62 38 52 48 58 42 49 51 58 42 46 54 56 44 47 53 57 43 45 55 55 45 ­Nhưng với biểu đồ 2 cho ta thấy được sự khác nhau của đầu tư  giữa 2 mức rũi ro điều là 1­0.8 . Xu hướng đối tượng sẽ thay đổi về số thẻ mà  họ đặt khi số ngày nhận được ấy tăng thêm, nhưng đối tượng vẫn giữ mức  thẻ đặt vào để được lợi nhiều nhất, theo lý thuyết thì đa phần người chơi đặt  số thẻ nhiều vào những ngày đầu để nhằm nhận ngay số tiền cho dù thấp  nhưng vẫn được số điểm chắc chắn, nhưng kết quả khác nói lên đa phần đối  tượng rất kiên nhẫn. Biểu đồ 2.3.1                                       Biểu đồ 2.3.2 16
  16. Điều đó cũng tương tự ở các mức rũi ro khác. Nhưng khi tỷ lệ rũi ro  thay đổi, hoặc số ngày nhận được tăng lên, đối tượng vẫn không thay đổi  quyết định của mình, vẫn giữ được hành vi chắc chắn rằng sẽ thu được nhiều  điểm với mức rũi ro thấp nhất cho dù khoảng thời gian có biến động như thế. IV­KẾT LUẬN: Bài nghiên cứu kinh tế  học hành vi về mô hình đầu tư  rũi ro  ảnh hưởng đến  hành vi con người . Để nghiên cứu xem sở thích của con người  có bị chi phối  bởi rủi ro  hay không trong đầu tư , thời gian  bỏ ra để đầu tư và các  nhìn nhận  của người chơi mà họ tham  gia khác nhau , dẫn đến quyết định trong trò chơi  khác nhau :     * Đối với người chơi không thích rủi ro : thì người chơi sẽ  chọn thời gian   đầu tư ngắn và mức ro rủi an toàn cho mình .     * Đối với người thích sự  rủi ro : thì ngược lại ,người chơi sẽ không ngần  ngại thời gian dài và mức rũi ro cao trong cách đầu tư của mình để đem về số  điểm cao cho mình . Nghiên cứu trên cho thấy vai trò rất quan trọng về  thái độ  thiên vị  của một   người trước sự  lựa chọn được đưa ra, cho thấy sự  mâu thuẩn đó rõ ràng qua  các yếu tố rũi ro và thời gian. Nghiên cứu sự ưa thích hay sở thích (preference)  của con người và vấn đề trung tâm của kinh tế học. Con người ưa thích gì và   như thế nào có tính quyết định đến các kết quả kinh tế. Nếu một nhóm người  nào đó mà quá sợ rũi ro thì nhóm đó có khả năng sẽ nghèo vì không dám đầu tư  kinh doanh. Nếu một nhóm người sống vội chẳng biết đợi chờ  thì nhóm đó  chắc sẽ có tương lai mờ mịt vì không chịu đầu tư vào giáo dục hoặc đọc sách  thánh hiền mà toàn chỉ thích ra vũ trường đốt tiền cho đã rồi về ngủ. Vấn đề  là sự ưa thích này nằm sâu trong đầu mỗi người, lẫn lộn với những thứ khác,  từ đó trở thành những hành vi khác nhau của mỗi người, nắm bắt được những   điều này thì thành công sẽ rất gần trong kinh doanh. Cuối cùng, thông qua bài nghiên cứu chúng em đã hiểu rõ về  hành vi của con  người sẽ  bị  chi phối với những yếu tố nào và hành vi sở  thích về  rũi ro của   một người là như  thế nào, thông qua đó có thể xây dựng một chiến lượt kinh   doanh phù hợp, như  việc kinh doanh các loại hình như  mua bán trái phiếu   v.v… 17
  17. BẢNG CHẤM CÔNG Số ngày tham gia  STT Họ và tên MSSV bài tập nhóm Đánh giá (%) 1 Phạm Hoàng Việt Bảo B1401741 40 100% 2 Trần Đăng Khoa B1401755 40 100% 3 Nguyễn Trung Nguyện B1401768 40 100% 4 Đặng Phương Quyên B1401837 40 100% 5 Na Si Kine B1401819 20 50% 18
  18. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Risk Preferences Are Not Time Preferences By James Andreoni and  Charles Sprenger. 2. Estimating Time Preferences from Convex Budgets By James Andreoni  and Charles Sprenger. 3. Risk Aversion and Incentive Effects By Charles A. Holt and Susan K.  Laury*. BẢN HƯỚNG DẪN Để phục vụ học tâp, chúng tôi tiến hành tìm hiểu quyết định của bạn trong  trò chơi kinh tế sau. Để  bắt đầu, chúng tôi cung cấp cho bạn một số thẻ ban đầu là 100 thẻ  cho mỗi quyết định. Thông qua bảng thông tin trò chơi, với các thông tin về  mức lợi tức, mức rủi ro, thời hạn nhận tiền, bạn sẽ phân bổ  số  thẻ  trên theo  cách mà bạn cho là đạt lợi ích với bản thân nhất. Kết quả  trò chơi sẽ  được   thông báo sớm nhất cho bạn (nếu trúng thưởng) sau khi thử  nghiệm trò chơi  của chúng tôi đủ lượng khảo sát và kết thúc.  Thông tin đáp viên:             Tên đáp viên:…………………….MSSV:………… Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ Ngành:........................................              Khóa:....... Chúng tôi sẽ liên lạc với bạn để trao thưởng qua thông tin mà bạn đã  cung cấp cho chúng tôi và chúng tôi sẽ trực tiếp trao thưởng đến bạn  số tiền bạn đạt được trong trò chơi. Chú thích: trường hợp thông tin sai chúng tôi sẽ không chịu trách  nhiệm và số tiền đó bạn sẽ không nhận được nên các bạn cần ghi rõ   thông tin chi tiết và làm đúng theo hướng dẫn của chúng tôi, nếu có gì   không hiểu thì các bạn có thể liên hệ sđt:01636641735 để biết thêm  chi tiết.
  19. Hướng dẫn trò chơi:  _ Người tham gia sẽ nhận 100 thẻ/mục đầu tư, tỉ lệ quy đổi: 1 thẻ=1  điểm và 10 điểm=15.000VNĐ, người chơi sẽ đc 1 điểm ở thời gian sớm  và 1 điểm ở thời gian trễ. Chắc chắn người chơi sẽ nhận phần thưởng  với giá trị thấp nhất là 1 điểm (nếu được chọn). Số thẻ ban đầu (100 thẻ)  được phân bổ tùy vào sở thích đầu tư của mỗi người ở từng mục vào 2  khoảng thời gian: sớm và muộn. _ Với 14 mục đầu tư (thời gian tuần đầu và 4 tuần sau, tuần đầu và 8  tuần sau), 100 thẻ phân bổ vào 2 lựa chọn trên cho mỗi mục, số thẻ phân  bổ do người chơi quyết định (tổng số thẻ của 2 lựa chọn bằng 100). .Kết  thúc mỗi mục đầu tư bạn sẽ được cấp lại 100 thẻ khác. Sáu mức rủi ro  tương ứng quy định trong bảng  thông tin trò chơi (P1,P2) ∈ {(1,1), (0.5,0.5),  (1,0.8), (0.5,0.4), (0.8,1), (0.4,0.5)} Ví dụ: Xét mức độ rủi ro thành công là (p1,p2)=(0.5,0.4) ở tuần đầu và 4  tuần sau, phần được chọn là mục 2 bảng 1: ­ Đồng thời đầu tư vào 2 khoảng A và B với mức rủi ro khác  nhau(A=50% và B=40%)  và thời gian nhận tiền là khác nhau (A trong 7  ngày và B trong khoảng 28 ngày(tương tự 56 ngày ở mức 2)) số tiền  nhận được và khả năng sinh lợi khi đầu tư vào mục B là lớn hơn A.                                    Bảng 1 PHÂN BỔ 100 THẺ  GIỮA 2 LẦN                              LẦN A  VÀ                               LẦN B                            (tuần  đầu)                                   (4 tuần sau)                             Ngày A:                             Ngày B: Lãi suât nhận đư                               8/10                                5/11                     Cơ hội nhận được:                      Cơ hội nhận được:                              50%                              40% Stt. Số thẻ                 Điểm/thẻ    Ngày & Số thẻ               Điểm/Thẻ      Ngày B [(BT *BD)/(AT *A AT                          AĐ  BT                        BĐ 1. 70 thẻ cho             0.17       8/10 & 30 thẻ cho            0.20          5/11 0.78 2. 30 thẻ cho             0.16       8/10 & 70 thẻ cho            0.20          5/11 2.5 . . 7. LƯU Ý: SỐ THẺ A + B = 100 THẺ TRÊN MỘT DÒNG  Tháng 10 , 2016 M  T W Th F F S 1* 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1