Bài nghiên cứu môn Kinh tế học hành vi về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian
lượt xem 31
download
Bài nghiên cứu của nhóm nói về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian nhằm xem xét hành vi của một nhóm người xét trước có thể bị tác động bởi những rủi ro hoặc thời gian được đề ra không, nhằm có một kết luận chung về hành vi dựa vào kết quả và đưa ra nhận định kinh tế dựa vào những hành vi trên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài nghiên cứu môn Kinh tế học hành vi về Đo lường rủi ro: Ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ HỌC PHẦN KINH TẾ HỌC HÀNH VI BÀI TẬP NHÓM 4 ĐO LƯỜNG RỦI RO: ƯA THÍCH RỦI RO KHÔNG ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN Giảng viên hướng dẫn: Thành Viên Nhóm: TS.
- MỤC LỤC
- ĐO LƯỜNG RỦI RO: ƯA THÍCH RỦI RO KHÔNG ƯU ĐÃI VỀ THỜI GIAN ILÝ DO NGHIÊN CỨU: Rủi ro và thời gian là không có sự đan xen. Phân giới thiệu được biết trong khi tương lai có tính rủi ro. Có sự mơ hồ khi nghiên cưu về ưu đãi thời gian bởi vì sự không kiếm soát được rủi ro có thẻ gây ra hành vi không lựa chọn thiên vị trong hiện tại. Chúng ta thao tác một cách có hệ thống rủi ro trong một lựa chọn thực nghiệm liên thời gian. Hữu dụng kỳ vọng giảm đều đặn với rủi ro. Nhưng khi chắc chắn nó được chèn vào tỷ lệ dự đoán chung lại không mạnh. Dữ liệu không thể được giải thích bởi lý thuyết tương lai, chiếc khấu hy…,hoặc sự ưa thích mức độ không chắc chắn. Nhưng dường như nó phù hợp với với sự ưa thích trực tiếp với sự chắc chắn. Dữ liệu là sự gợi ý mạnh mẽ khác nhau giữa rủi ro và ưu đãi về thời gian Kể từ khi khái niệm” rủi ro” ra đời và đặc biệt được xem xét và nghiên cứu trong lĩnh vực xác xuất. Nó đã và đang chi phối lớn tới nhiều mặt trong đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực kinh tế như: đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản,…hay trong các dịch vụ như: bảo hiểm, gói đầu tư mang tính tự phát, đánh bạc từ Casino,… Tất cả chúng đều xuất phát từ tâm lý của con người, vì vậy để hiểu rõ hơn con người cần gì và muốn gì trong các quyết định có liên quan đến rủi ro. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu chủ đề” ưa thích rủi ro không ưu đãi về thời gian”, trong chủ đề này ngoài việc xem xét sở thích về rủi ro truyền thống(xác xuất thành công) trên một việc gì đó, thì chúng tôi con xem xét việc thời gian thay đổi trên mức rủi ro không đổi( rui ro liên thời gian) thì xu hướng của khách hàng sẽ như thế nào. Qua nghiên cứu trên nhằm hiểu sâu hơn và đưa ra nhiêu ý tưởng cho các loại hình dịch vụ mới có liên quan đến “rủi ro” hoặc đơn thuần là đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. IIMÔ TẢ THÍ NGHIỆM: Nghiên cứu được tiến hành trên 60 sinh viên đại học Cần Thơ( chưa tốt nghiệp). Các mẫu quan sát lần lượt được mời đến địa điểm hẹn trước để tiến hành nghiên cứu Mỗi người được cung cấp một mẫu nội dung chứa 12 bảng với mỗi bảng là các mục đầu tư được cung cấp từ trước, các bảng khác nhau về “rủi ro” thành công cho mỗi bảng đầu tư và “ thời gian” nhận được tiền. Trong mỗi bảng sẽ có 7 khoảng đầu tư với 14 mục nhỏ, các vị trí đầu tư sẽ khác nhau về: xác xuất thành công, số điểm đánh đổi,… 4
- Để bắt đầu, chúng tôi cung cấp cho bạn một số thẻ ban đầu là 100 thẻ cho mỗi mục đầu tư. Thông qua bảng thông tin trò chơi, với các thông tin về mức lợi tức, mức rủi ro, thời hạn nhận tiền, bạn sẽ phân bổ số thẻ trên theo cách mà bạn cho là đạt lợi ích với bản thân nhất Với 14 mục đầu tư (thời gian tuần đầu và 4 tuần sau, tuần đầu và 8 tuần sau), 100 thẻ phân bổ vào 2 lựa chọn trên cho mỗi mục, số thẻ phân bổ do người chơi quyết định (tổng số thẻ của 2 lựa chọn bằng 100). Kết thúc mỗi mục đầu tư bạn sẽ được cấp lại 100 thẻ khác.Sáu mứcrủi ro tương quy định trong bảng thông tin trò chơi (P1,P2) ∈ {(1,1), (0.5,0.5), (1,0.8),(0.5,0.4),(0.8,1),(0.4,0.5) Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm: Người chơi lần lượt dung 100 thẻ được cung cấp độc lập ban đầu lần lượt đặt vào từng mục đầu tư, trong một mục đầu tư có 2 khoảng 2 khoảng này khác nhau về “xác xuất” và thời gian (thời gian tuần đầu và 4 tuần sau, tuần đầu và 8 tuần sau). Người chơi tiến hành chơi sao cho tổng 2 khoảng đầu tư trên một mục bằng đúng 100 thẻ. Lần lượt từ mục thứ nhất tới mục đầu tư thứ 7 và từ bảng thứ nhất tới bảng thứ 12. Thí nghiệm sẽ có 3 lần tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên: + Lần bốc thăm thứ nhất: để có thể chọn ra ngẫu nhiên một mục đầu tư trong tổng số 84 mục mà người chơi đã đặt số thẻ vào. + Lần bốc thăm thứ hai: đây là lần bốc thăm cho khoảng đầu tư thứ nhất (tuần đầu ) của mục được lựa chọn, tùy vào “xác xuất” quy định trên mục mà sẽ có hình thức bốc thăm phù hợp. + Lần cuối cùng: tiếp theo đây là lần bốc thăm cho khoảng đầu tư thứ hai * Quy cách tính điểm: Sẽ có 3 lần bốc thăm độc lập với nhau: + Lần thứ I là lựa chọn ngẫu nhiên 1 trong 84 mục đầu tư của người chơi để tiến hành tính điểm. + Lần thứ II là tiến hành bốc thăm cho mức rủi ro trúng thưởng được quy định phía trên, cho thời điểm “đầu tư sớm”. + Lần thứ III là tiến hành bốc thăm cho mức rủi ro trúng thưởng được quy định phía trên, cho thời điểm “đầu tư trễ”. VD: Kết quả bốc thăm lần I là “mục thứ 2 trong bảng thứ I”. Vậy đây sẽ là mục được chọn ra để tiếp tục tiến hành 2 bước tiếp theo. 5
- Bằng hình thức rút thăm mục “đầu tư sớm” + Kết quả lọt vào 50% của rủi ro thành công của mục người chơi sẽ nhận được số điểm là: 30*0.16 = 4.8 điểm Cuối cùng là rút thăm cho mục “đầu tư trễ” + Kết quả lọt vào 40% của rủi ro thành công của mực người chơi sẽ nhận được số điểm là: 70*0.2=14 điểm + Lãi suất trên số điểm sẽ là [(70*0.2=14)/(30*0.16 = 4.8)]= 2,92 (số lãi suất này sẽ được cộng vào những khoảng rơi vào xác xuất trúng thưởng) Tổng số điểm nhận được khi kết thúc quá trình bốc thăm là A và B cùng thắng(cả 2 cùng rơi vào rủi ro nhận được) là: (4,8 + 2,92) + (14 + 2,92) = 24,64 điểm Tổng số điểm nhận được khi kết thúc quá trình bốc thăm là A và B cùng thua(cả 2 cùng rơi vào rủi ro không nhận được) là: (4,8) + (14) = 18,8 điểm *Nhận định kết quả: Qua kết quả lựa chọn của các cá nhận tham gia cơ bản ta có thể nhận định được việc kéo dài thời gian có làm “rủi ro” tiềm ẩn mà ta đang quan tâm có tác động tới việc ra quyết định của người chơi. 6
- Thông tin STT Giớ Khóa Tên i Ngành học học tính Kinh tế nông 1 41 Lâm Thanh Đang Nam nghiệp Kỹ thuật môi 2 41 Phù Vĩnh Phước Nam trường 3 Trần Thanh Duy Nam Quản lý đất đai 41 Kỹ thuật môi 4 41 La Vĩ Đạt Nam trường 5 Lưu Trấn An Nam Kinh tế 41 6 Nguyễn Quốc Phú Nam Khoa học đất 40 7 Phan Lê Đức Minh Nam Kinh tế 40 Kinh tế nông 8 41 Võ Tấn Đạt Nam nghiệp 9 Huỳnh Quốc Xuân Nam KT TNTN 41 10 Ngô Trọng Nhân Nam KT TNTN 41 Kinh tế nông 11 41 Nguyễn Trọng Nhân Nam nghiệp 12 Nguyễn Văn Tiền Nam Kinh tế 40 13 Nguyễn Thị Kim Ánh Nữ Kinh tế 41 14 Nam Trân Nam KT Phần mềm 41 15 Nguyễn Minh Trí Nam Kỹ thuật cơ khí 41 16 Phương Xương Lượng Nam Kinh tế 40 17 Hà Hùng Nam Nam Kinh tế 40 Kinh tế nông 18 41 Nguyễn Thị Mỹ Duyên Nữ nghiệp 19 Lâm Thị Cẩm Tiên Nữ Kinh tế 40 20 Thạch Nhơn Nghĩa Nam Kinh tế 41 Kinh tế nông 21 41 Võ Thị Ngoan Nữ nghiệp Kinh tế nông 22 41 Huỳnh Thị Huyền Trân Nữ nghiệp 23 Trần Trường Hải Nam KT TNTN 41 24 Nguyễn Thị Kim Ngân Nữ Kinh tế 40 25 Huỳnh Trung Tín Nam KT TNTN 40 26 Tăng Phúc Hiếu Nam Kinh tế 40 27 Trương Tấn Phúc Nam Kinh tế 40 Nguyễn Thị Thanh Kinh tế nông 28 41 Thảo Nữ nghiệp Kinh tế nông 29 41 Nguyễn Thị Thanh Trà Nữ nghiệp Kinh tế nông 30 41 Võ Thị Ái Liên Nữ nghiệp 7
- IIIKẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: Bang 1. ̉ ̉ Bang thông tin ng ươi ch ̀ ơi thi nghiêm : ́ ̣ Kinh tế nông 31 41 Cao Đăng Khoa Nam nghiệp 32 Trần Đình Nhân Nam Kinh tế 40 Phạm Hoàng Việt 33 40 Bảo Nam Kinh tế Kỹ thuật phần 34 41 Đặng Đức Thiên Nam mềm 35 Som SuVan Đary Nữ Dược học 39 36 Mạc Thành Lợi Nam Dược học 39 Nguyễn Trung Na 37 40 Nguyện m Kinh tế Kỹ thuật phần 38 41 Lê Hùng Tâm Nam mềm 39 Nguyễn Ngọc Huyền Nữ Kiểm toán 38 40 P.N.Thanh Yến Nữ Kinh doanh quốc tế 38 41 Huỳnh Hoàng Khang Nam CNTT I 42 Trần Yến Anh Nữ Kinh tế 40 Tài chínhNgân 43 38 Huỳnh Thị Thúy Nữ hàng 44 Nguyễn Cao Sang Nam Việt Nam học 40 45 Nguyễn Yến Thanh Nam Cơ khí chế tạo máy 40 46 Trần Đăng Khoa Nam Kinh tế 40 47 Trang Như Ngoc Nữ Kinh tế 38 48 Võ Hồng Cát Phượng Nữ Kinh tế 40 49 Trương Thị Cẩm Nhi Nữ Kinh doanh quốc tế 41 50 Phan Văn Dư Nam Kinh tế 40 51 Lâm Tú Anh Nữ Kinh tế 40 8
- 52 Châu Chanh Sockop Nam Kinh tế 40 53 Lâm Phạm Thanh Mai Nữ Kinh tế 40 54 Ngô Thị Ngọc Duyên Nữ Kinh tế 40 55 Lê Anh Thùy Nữ Kinh tế 38 56 Phạm Thế Vinh Nam Kinh tế 40 57 Tô Phước Sang Nam Kinh tế 40 58 Phạm Thị Mỹ Linh Nữ Kinh tế 40 59 Đỗ Yến Nhi Nữ Kinh tế 40 60 Tô Hoàn Kha Nam Kinh tế 40 9
- Bảng 1.1: bảng trung bình tổng các thẻ đầu tư Bảng trung bình tổng các thẻ Khoảng Stt Khoảng Stt Khoảng đầu Khoảng đầu đầu tư bản đầu tư bản tư A tư A B g B g 728 ngày 756 ngày 39 61 40 60 33 67 36 64 33 67 35 65 1 30 70 7 33 67 33 67 31 69 31 69 32 68 29 71 30 70 41 59 41 59 40 60 39 61 39 61 38 62 2 39 61 8 41 59 40 60 40 60 36 64 39 61 41 59 38 62 57 43 62 38 54 46 62 38 52 48 58 42 3 49 51 9 58 42 46 54 56 44 47 53 57 43 45 55 55 45 61 39 70 30 60 40 69 31 59 41 65 35 4 58 42 10 65 35 56 44 61 39 52 48 62 38 50 50 61 39 22 78 26 74 23 77 25 75 26 74 26 74 5 26 74 11 26 74 23 77 27 73 21 79 27 73 23 77 28 72 6 29 71 12 36 64 10
- 30 70 37 63 30 70 38 62 29 71 37 63 33 67 38 62 34 66 36 64 32 68 36 64 Trong thí nghiệm trên, do sự lựa chọn và suy nghĩ của mỗi cá nhân là riêng biệt nên có thể xác định rõ hành vi chung của các đối tượng tham gia. Số thẻ trung bình mà người chơi đầu tư luôn có sự thay đổi, chúng được thể hiện cùng với sự thay đổi của số ngày và tỷ lệ rũi ro khác nhau, điều này chứng tỏ được rằng sự tác động của 2 yếu tố kết hợp là thời gian và mức độ rũi ro ảnh hưởng và chi phối đến hành vi của đối tượng nghiên cứu. Vấn đề về sơ thích về thời gian (time preference) thì cũng được đo theo phương pháp mới (và cũng không mới lắm) với giả định là sở thích về thời gian không phải là một hằng số như giả định của phương pháp hàm số mũ thông thường. Sở thích về thời gian bây giờ được ước lượng dựa trên 3 yếu tố: sự thiên lệch về hiện tại (presentbias), suất chiết khấu (discount rate) và tham số định dạng hàm số chiết khấu (hyperbolicity). Kết quả của thí nghiệm này cho thấy sở thích về thời gian của sinh viên cũng tương tự thí nghiệm gốc. Mỗi người chơi điều đặc biệt quan tâm đến hiện tại. Tuy nhiên có những người thích kiên nhẫn, nhìn về tương lai xa hơn như những mục đầu tư vào 28 ngày và 56 ( Stt bảng 7 khoảng đầu tư 17 thì số thẻ tương ứng 60,64,65,67,69,68,70) thì thể hiện rõ xu hướng nhìn xa trông rộng của đối tượng, đầu tư thu lợi sau mà không thu lợi ngay lập tức. Theo kết quả phân tích với bảng 1.1 và biểu đồ 2.1 thì cho thấy được sụ lựa chọn giữa các mức đầu tư không đồng điều giữa 2 mục A,B thường tập trung số thẻ vào những mức cơ hội nhận được cao, như trong biểu đồ 2.1. 11
- Biểu đồ 2.1.1 Biểu đồ 2.1.2 Qua biểu đồ 2.1.1 và 2.1.2 thể hiện rõ sự sự không thích rũi ro và sự không thích mất mát của đại đa số bộ phần đối tượng không khác nhiều so với trung bình của thí nghiệm gốc. Sinh viên có xu hướng không thích rũi ro hơn so với các ngành nghề khác( môi trường sống tác động đến sở thích ) . Người có học vấn có xu hướng ít thích rũi ro hơn, sợ mất mát hơn so với người khác. a. So sánh sự tương tương tác khi rũi ro thay đổi: Theo số liệu trung bình của bảng 1.1 . Ứng với mức rũi ro là 11 và 0.50.5 thì sự thay đổi chênh lệch vẫn không đáng kể cho dù mức rũi ro đã giảm đi một nửa. Chúng được thể hiện qua biểu đồ 2.1.1 và 2.1.2, sự thay đổi số thẻ đặt giữa 2 mục lựa chọn sớm và trể vẫn không thay đổi dù mức độ rũi ro đã khác nhau, các đối tượng vẫn giữ mức đầu tư cho mình được số điểm cao nhất bảng 2. Vì đối tượng luôn muốn được có số điểm cao nhưng vẫn an toàn thì sự lựa chọn đặt thẻ vẫn không thay đổi, khi điểm có được sau mỗi mục đầu tư của 2 mức rũi ro hầu như bằng nhau biểu đồ 2.3. 12
- Biểu đồ 2.2.1 Biểu đồ 2.2.2 13
- Bảng 2: Số điểm trung bình của người chơi 2 mục rũi ro (11,0.50.5): Tỉ lệ 11 0.50.5 Số thẻ 1 22.2 22 2 23.87 22.01 3 23.69 21.94 4 24.56 21.68 5 24.34 22.7 6 24.45 20.1 7 25.26 20.78 14
- Biểu đồ 2.3 15
- b. So sánh sự tương tác khác nhau khi số ngày thay đổi: Theo như quan sát số liệu trung bình của bảng 1 ở mức tỉ lệ là 1 0.8 thì số thẻ đa phần người chơi đặt vào mức 100% nhiều hơn so với tỷ lệ 80% và có xu hướng tăng dần mức thẻ mà họ đặt vào là trong (62,62,58,58,58,56,57,55) ở 56 ngày chứng tỏ người chơi muốn chắc chắn họ sẽ nhận được số điểm thắng cao. 10.8(28 10.8(56 ngày) ngày) 57 43 62 38 54 46 62 38 52 48 58 42 49 51 58 42 46 54 56 44 47 53 57 43 45 55 55 45 Nhưng với biểu đồ 2 cho ta thấy được sự khác nhau của đầu tư giữa 2 mức rũi ro điều là 10.8 . Xu hướng đối tượng sẽ thay đổi về số thẻ mà họ đặt khi số ngày nhận được ấy tăng thêm, nhưng đối tượng vẫn giữ mức thẻ đặt vào để được lợi nhiều nhất, theo lý thuyết thì đa phần người chơi đặt số thẻ nhiều vào những ngày đầu để nhằm nhận ngay số tiền cho dù thấp nhưng vẫn được số điểm chắc chắn, nhưng kết quả khác nói lên đa phần đối tượng rất kiên nhẫn. Biểu đồ 2.3.1 Biểu đồ 2.3.2 16
- Điều đó cũng tương tự ở các mức rũi ro khác. Nhưng khi tỷ lệ rũi ro thay đổi, hoặc số ngày nhận được tăng lên, đối tượng vẫn không thay đổi quyết định của mình, vẫn giữ được hành vi chắc chắn rằng sẽ thu được nhiều điểm với mức rũi ro thấp nhất cho dù khoảng thời gian có biến động như thế. IVKẾT LUẬN: Bài nghiên cứu kinh tế học hành vi về mô hình đầu tư rũi ro ảnh hưởng đến hành vi con người . Để nghiên cứu xem sở thích của con người có bị chi phối bởi rủi ro hay không trong đầu tư , thời gian bỏ ra để đầu tư và các nhìn nhận của người chơi mà họ tham gia khác nhau , dẫn đến quyết định trong trò chơi khác nhau : * Đối với người chơi không thích rủi ro : thì người chơi sẽ chọn thời gian đầu tư ngắn và mức ro rủi an toàn cho mình . * Đối với người thích sự rủi ro : thì ngược lại ,người chơi sẽ không ngần ngại thời gian dài và mức rũi ro cao trong cách đầu tư của mình để đem về số điểm cao cho mình . Nghiên cứu trên cho thấy vai trò rất quan trọng về thái độ thiên vị của một người trước sự lựa chọn được đưa ra, cho thấy sự mâu thuẩn đó rõ ràng qua các yếu tố rũi ro và thời gian. Nghiên cứu sự ưa thích hay sở thích (preference) của con người và vấn đề trung tâm của kinh tế học. Con người ưa thích gì và như thế nào có tính quyết định đến các kết quả kinh tế. Nếu một nhóm người nào đó mà quá sợ rũi ro thì nhóm đó có khả năng sẽ nghèo vì không dám đầu tư kinh doanh. Nếu một nhóm người sống vội chẳng biết đợi chờ thì nhóm đó chắc sẽ có tương lai mờ mịt vì không chịu đầu tư vào giáo dục hoặc đọc sách thánh hiền mà toàn chỉ thích ra vũ trường đốt tiền cho đã rồi về ngủ. Vấn đề là sự ưa thích này nằm sâu trong đầu mỗi người, lẫn lộn với những thứ khác, từ đó trở thành những hành vi khác nhau của mỗi người, nắm bắt được những điều này thì thành công sẽ rất gần trong kinh doanh. Cuối cùng, thông qua bài nghiên cứu chúng em đã hiểu rõ về hành vi của con người sẽ bị chi phối với những yếu tố nào và hành vi sở thích về rũi ro của một người là như thế nào, thông qua đó có thể xây dựng một chiến lượt kinh doanh phù hợp, như việc kinh doanh các loại hình như mua bán trái phiếu v.v… 17
- BẢNG CHẤM CÔNG Số ngày tham gia STT Họ và tên MSSV bài tập nhóm Đánh giá (%) 1 Phạm Hoàng Việt Bảo B1401741 40 100% 2 Trần Đăng Khoa B1401755 40 100% 3 Nguyễn Trung Nguyện B1401768 40 100% 4 Đặng Phương Quyên B1401837 40 100% 5 Na Si Kine B1401819 20 50% 18
- PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Risk Preferences Are Not Time Preferences By James Andreoni and Charles Sprenger. 2. Estimating Time Preferences from Convex Budgets By James Andreoni and Charles Sprenger. 3. Risk Aversion and Incentive Effects By Charles A. Holt and Susan K. Laury*. BẢN HƯỚNG DẪN Để phục vụ học tâp, chúng tôi tiến hành tìm hiểu quyết định của bạn trong trò chơi kinh tế sau. Để bắt đầu, chúng tôi cung cấp cho bạn một số thẻ ban đầu là 100 thẻ cho mỗi quyết định. Thông qua bảng thông tin trò chơi, với các thông tin về mức lợi tức, mức rủi ro, thời hạn nhận tiền, bạn sẽ phân bổ số thẻ trên theo cách mà bạn cho là đạt lợi ích với bản thân nhất. Kết quả trò chơi sẽ được thông báo sớm nhất cho bạn (nếu trúng thưởng) sau khi thử nghiệm trò chơi của chúng tôi đủ lượng khảo sát và kết thúc. Thông tin đáp viên: Tên đáp viên:…………………….MSSV:………… Giới tính: ☐ Nam ☐ Nữ Ngành:........................................ Khóa:....... Chúng tôi sẽ liên lạc với bạn để trao thưởng qua thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi và chúng tôi sẽ trực tiếp trao thưởng đến bạn số tiền bạn đạt được trong trò chơi. Chú thích: trường hợp thông tin sai chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm và số tiền đó bạn sẽ không nhận được nên các bạn cần ghi rõ thông tin chi tiết và làm đúng theo hướng dẫn của chúng tôi, nếu có gì không hiểu thì các bạn có thể liên hệ sđt:01636641735 để biết thêm chi tiết.
- Hướng dẫn trò chơi: _ Người tham gia sẽ nhận 100 thẻ/mục đầu tư, tỉ lệ quy đổi: 1 thẻ=1 điểm và 10 điểm=15.000VNĐ, người chơi sẽ đc 1 điểm ở thời gian sớm và 1 điểm ở thời gian trễ. Chắc chắn người chơi sẽ nhận phần thưởng với giá trị thấp nhất là 1 điểm (nếu được chọn). Số thẻ ban đầu (100 thẻ) được phân bổ tùy vào sở thích đầu tư của mỗi người ở từng mục vào 2 khoảng thời gian: sớm và muộn. _ Với 14 mục đầu tư (thời gian tuần đầu và 4 tuần sau, tuần đầu và 8 tuần sau), 100 thẻ phân bổ vào 2 lựa chọn trên cho mỗi mục, số thẻ phân bổ do người chơi quyết định (tổng số thẻ của 2 lựa chọn bằng 100). .Kết thúc mỗi mục đầu tư bạn sẽ được cấp lại 100 thẻ khác. Sáu mức rủi ro tương ứng quy định trong bảng thông tin trò chơi (P1,P2) ∈ {(1,1), (0.5,0.5), (1,0.8), (0.5,0.4), (0.8,1), (0.4,0.5)} Ví dụ: Xét mức độ rủi ro thành công là (p1,p2)=(0.5,0.4) ở tuần đầu và 4 tuần sau, phần được chọn là mục 2 bảng 1: Đồng thời đầu tư vào 2 khoảng A và B với mức rủi ro khác nhau(A=50% và B=40%) và thời gian nhận tiền là khác nhau (A trong 7 ngày và B trong khoảng 28 ngày(tương tự 56 ngày ở mức 2)) số tiền nhận được và khả năng sinh lợi khi đầu tư vào mục B là lớn hơn A. Bảng 1 PHÂN BỔ 100 THẺ GIỮA 2 LẦN LẦN A VÀ LẦN B (tuần đầu) (4 tuần sau) Ngày A: Ngày B: Lãi suât nhận đư 8/10 5/11 Cơ hội nhận được: Cơ hội nhận được: 50% 40% Stt. Số thẻ Điểm/thẻ Ngày & Số thẻ Điểm/Thẻ Ngày B [(BT *BD)/(AT *A AT AĐ BT BĐ 1. 70 thẻ cho 0.17 8/10 & 30 thẻ cho 0.20 5/11 0.78 2. 30 thẻ cho 0.16 8/10 & 70 thẻ cho 0.20 5/11 2.5 . . 7. LƯU Ý: SỐ THẺ A + B = 100 THẺ TRÊN MỘT DÒNG Tháng 10 , 2016 M T W Th F F S 1* 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng hợp các bài giải môn Kinh tế vi mô
31 p | 1381 | 636
-
Bài tiểu luận môn kinh tế vĩ mô
15 p | 1839 | 305
-
Đề tài: Kinh tế vĩ mô
36 p | 842 | 277
-
Bài tập nghiên cứu môn kinh tế lượng
5 p | 829 | 217
-
Đề tài " một số khía cạnh dẫn đến sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản và một số bài học bổ ích cho thời kỳ “đổi mới”của kinh tế Việt Nam "
34 p | 463 | 175
-
Thuyết trình môn phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - ĐH Kinh Tế
45 p | 518 | 112
-
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến điểm trung bình học tập của sinh viên Đại Học Duy Tân
27 p | 524 | 112
-
Bài tập nhóm môn Đầu tư tài chính
48 p | 484 | 81
-
Bài tập lớn môn: Kinh tế lượng - Nguyễn Thị Hường
27 p | 377 | 45
-
Bài diễn thuyết " Sự vận hành của nền kinh tế qua các thời kỳ "
18 p | 229 | 28
-
Bài báo cáo môn Phương pháp nghiên cứu kinh tế: Phân tích tác động của giá và sản lượng đến doanh thu
20 p | 232 | 22
-
Thuyết minh: Chính sách kinh tế vĩ mô
25 p | 84 | 14
-
Bài tập môn Kinh tế du lịch: Nhu cầu du lịch, động cơ đi du lịch của con người, các lý do ngăn cản con người đi du lịch và các lý do khiến con người không quay trở lại một điểm đến du lịch lần thứ 2,3
26 p | 39 | 11
-
Tiểu luận môn Kinh tế học quốc tế 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Châu Âu - phương pháp tiếp cận bằng mô hình trọng lực giai đoạn 2005-2022
26 p | 21 | 8
-
Tiểu luận môn Kinh tế học quốc tế 2: Áp dụng mô hình trọng lực trong phân tích hoạt động thương mại linh kiện điện tử giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong giai đoạn 2012-2022
23 p | 21 | 8
-
Tiểu luận giữa kì môn Kinh tế học quốc tế 2: Ảnh hưởng của Thuế bảo hộ đến lượng ô tô nhập khẩu ở Việt Nam
21 p | 15 | 7
-
Tiểu luận môn Kinh tế vĩ quốc tế 2: Vận dụng mô hình trọng lực phân tích hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam giai đoạn 2000-2020
14 p | 18 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn