Báo cáo " Pháp luật về thu hồi đất khi thực hiện quy hoạch và chế định trưng dụng đất trong pháp luật Việt Nam "
lượt xem 27
download
Khi Nhà nước cần một diện tích đất để thực hiện các mục đích chung cho đất nước như: vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, bằng thủ tục hành chính, Nhà nước có thể tiến hành dịch chuyển quyền sử dụng đất đó từ phía người sử dụng đất sang Nhà nước. Cách thức và trình tự cũng như thời hạn của việc dịch chuyển này tùy thuộc vào nhóm mục đích mà Nhà nước dự kiến sử dụng đối với diện tích đất đó. Trong pháp luật Việt Nam tồn tại hai chế định...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Pháp luật về thu hồi đất khi thực hiện quy hoạch và chế định trưng dụng đất trong pháp luật Việt Nam "
- nghiªn cøu - trao ®æi TS. Phan Trung HiÒn * hi Nhà nước cần một diện tích đất để của hoạt động thu hồi đất trong quy hoạch - K thực hiện các mục đích chung cho đất nước như: vì lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi vấn đề nổi cộm trong khắp các tỉnh thành ở Việt Nam - và những kiến nghị lập pháp có ích quốc gia, bằng thủ tục hành chính, Nhà liên quan đến hoạt động khá phức tạp và nước có thể tiến hành dịch chuyển quyền sử nhạy cảm này. dụng đất đó từ phía người sử dụng đất sang 1. Khái niệm và đặc điểm của trưng Nhà nước. Cách thức và trình tự cũng như dụng đất và thu hồi đất thời hạn của việc dịch chuyển này tùy thuộc Trưng dụng đất(3) là việc nhà Nhà nước vào nhóm mục đích mà Nhà nước dự kiến sử điều chuyển quyền sử dụng một diện tích đất dụng đối với diện tích đất đó. Trong pháp trong một giai đoạn tạm thời từ người sử luật Việt Nam tồn tại hai chế định đối với dụng đất hợp pháp sang Nhà nước một cách việc dịch chuyển quyền sử dụng đất này: bắt buộc theo thủ tục hành chính không do dịch chuyển tạm thời và dịch chuyển vĩnh lỗi của người sử dụng đất. Lí do được viện viễn. Tuy nhiên, do câu chữ của các quy phạm dẫn để tiến hành trưng dụng trong Hiến pháp pháp luật rất giống nhau: “trong trường hợp năm 1992 là “vì mục đích quốc phòng, an ninh, thật cần thiết”, “vì mục đích quốc phòng, an lợi ích quốc gia”. Tuy nhiên, khi tìm hiểu chi ninh, lợi ích quốc gia”,(1) “có bồi thường”(2) tiết trong Luật trưng mua, trưng dụng năm nên rất dễ nhầm lẫn giữa hai chế định: trưng 2008 thì lí do cụ thể chính là khi có nguy cơ dụng đất được quy định tại Hiến pháp năm chiến tranh, an ninh quốc gia có nguy cơ bị 1992 (Điều 23) và thu hồi đất nhằm thực đe dọa, thiên tai, dịch bệnh…(4) hiện quy hoạch trong Luật đất đai (khoản 1 Trong khi đó, thu hồi đất nhằm thực hiện Điều 12). Thực chất, hai chế định này hoàn quy hoạch là việc Nhà nước dịch chuyển toàn độc lập với nhau trong hệ thống pháp quyền sử dụng đất vĩnh viễn từ người sử dụng luật Việt Nam mặc dù chúng có những điểm đất hợp pháp sang Nhà nước một cách bắt tương đồng. Tìm hiểu chi tiết và đối chiếu buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi hai chế định này ta sẽ thấy trong một số của người sử dụng đất. Lí do được viện dẫn là trường hợp, hai chế định nêu trên chưa được Nhà nước cần thu hồi đất vì mục đích quốc nhận diện tương thích và chưa được “đối xử” phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công công bằng. Qua đó, tác giả có một số đề xuất xoay quanh vấn đề nhìn nhận tầm quan trọng * Khoa luật Đại học Cần Thơ 18 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi cộng và mục đích phát triển kinh tế.(5) Mặt đổi, bổ sung năm 2001 quy định tại Điều 23 khác, tất cả các trường hợp thu hồi này đều như sau: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng chức không bị quốc hữu hoá. đất(6) hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch Trong trường hợp thật cần thiết vì lí do xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.(7) nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi Do vậy khi đối chiếu hai chế định này ta thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức có thể nhận ra ngay một số điểm khác biệt. theo thời giá thị trường. Thứ nhất, thu hồi đất theo quy hoạch là vì Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”. mục đích phát triển đất nước, phát triển xã So với các hiến pháp trước đây, Điều 23 hội; trong khi đó, trưng dụng đất nhằm phòng Hiến pháp năm 1992 quy định trưng mua, ngừa, ngăn chặn các nguy cơ chiến tranh, trưng dụng có một số điểm khác biệt. Thứ thiên tai… Thứ hai, thu hồi đất tiến hành theo nhất, Điều 23 Hiến pháp năm 1992 chỉ còn quy hoạch xây dựng có trình tự lập, trình, giữ lại nội dung trưng mua và trưng dụng tài thẩm định, xét duyệt quy hoạch và thực hiện sản mà không còn nội dung trưng thu tài sản. quy hoạch; còn trưng dụng đất là khẩn thiết, Thậm chí, ngay đoạn đầu của Điều 23, Hiến đột xuất không theo kế hoạch, quy hoạch nào pháp nêu rất rõ: “Tài sản hợp pháp của cá cả. Thứ ba, thu hồi đất là do sự cần thiết; còn nhân không bị quốc hữu hoá”. Thứ hai, mặc trưng dụng đất là do sự cấp thiết, khẩn thiết dù cả ba bản hiến pháp nêu trên đều quy định như chiến tranh, thiên tai... Thứ tư, trình tự, thủ việc trưng mua, trưng dụng nhưng Điều 23 tục ra quyết định thu hồi đất có những bước, Hiến pháp năm 1992 xác định rõ giá áp dụng những chặng chi tiết, còn trưng dụng đất cần trong bồi thường là theo thời giá thị trường. tiến hành nhanh, gọn có thể thể hiện bằng văn Thứ ba, thể thức trưng mua, trưng dụng trong bản hoặc bằng lời nói mà có giấy xác nhận và Hiến pháp năm 1992 là do “luật định” chứ có hiệu lực ngay thời điểm nói hoặc kí ban không còn nêu chung chung “do pháp luật hành.(8) Cuối cùng, trưng dụng đất là có thời quy định” như các hiến pháp năm 1959, 1980. hạn, còn thu hồi đất là vĩnh viễn. Điều này cho thấy tầm quan trọng của chế 2. Cơ sở pháp lí của trưng dụng đất và định này đã được nhận diện đầy đủ. Vì vậy, thu hồi đất cụ thể hoá Điều 23 Hiến pháp năm 1992, 1.1. Cơ sở hiến định và pháp định về tháng 6 năm 2008 Quốc hội đã thông qua trưng dụng đất Luật trưng mua, trưng dụng tài sản để “luật “Trưng mua, trưng dụng tài sản” được hoá chi tiết” nội dung này. Thứ tư, Hiến các nhà lập pháp nhìn nhận là chế định khá pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992 đều quan trọng trong pháp luật Việt Nam và có sử dụng cụm từ “Nhà nước trưng mua, trưng cơ sở hiến định từ rất sớm: Hiến pháp năm dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc 1959 (Điều 20), Hiến pháp năm 1980 (Điều tổ chức”. Cách viết này dễ dẫn đến hiểu 28). Riêng Hiến pháp năm 1992 đã được sửa nhầm vì ở Việt Nam, đất đai chưa bao giờ là t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 19
- nghiªn cøu - trao ®æi tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân, tổ Thứ nhất, đối tượng của trưng dụng có chức (Điều 17 và 18 Hiến pháp năm 1992). thể là đất và các tài sản gắn liền với đất cũng Hơn nữa, theo Luật trưng mua, trưng dụng như một số tài sản khác không tiêu hao được tài sản năm 2008, đất đai chỉ là đối tượng (ví dụ như: máy móc, thiết bị, phương tiện kĩ của trưng dụng, không phải trưng mua. thuật...). Trong khi đó, đối tượng của trưng Luật trưng mua, trưng dụng ra đời năm mua chủ yếu là các tài sản gắn liền với đất 2008 là bước tiến quan trọng đánh dấu việc và một số tài sản khác tiêu hao được (thuốc chi tiết hoá và việc đưa ra áp dụng chế định chữa bệnh, lương thực, thực phẩm…). trưng mua, trưng dụng được hiến pháp liên Thứ hai, thẩm quyền trưng mua bao tục quy định từ năm 1959 đến nay (gần 50 gồm: Thủ tướng Chính phủ, một số bộ năm). Tuy chỉ có 42 điều nhưng đạo luật này trưởng có thẩm quyền liên quan đến phòng, đã cơ bản xác định được đối tượng điều chỉnh chống thiên tai, chiến tranh (Bộ quốc phòng, của hoạt động trưng mua, trưng dụng, thẩm Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn…) quyền, thể thức áp dụng… Đây chắc chắn là và chủ tịch uỷ ban nhân dân (UBND) cấp cơ sở pháp lí quan trọng, là bộ khung để thực hiện việc trưng mua, trưng dụng khi có nguy tỉnh; còn thẩm quyền trưng dụng chỉ bao cơ chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh… như luật gồm một số bộ trưởng có thẩm quyền liên đã nêu. Điểm cần lưu ý ở đây: Ở Việt Nam quan đến phòng, chống thiên tai, chiến tranh đất đai chỉ là đối tượng của chế định trưng và chủ tịch UBND cấp tỉnh (không có Thủ dụng (không trưng mua). Điều này có thể tướng Chính phủ). được lí giải vì đất đai thuộc sở hữu của toàn Thứ ba, về trình tự, thủ tục: Nếu trưng dân do Nhà nước quản lí (Điều 17 Hiến pháp mua chỉ được áp dụng bằng văn bản thì trưng năm 1992). Nhà nước tiến hành giao đất cho dụng có thể áp dụng bằng một trong hai cách: cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng hợp trưng dụng bằng văn bản hoặc trưng dụng pháp, đúng mục đích (Điều 18 Hiến pháp năm bằng lời nói. Tất nhiên, việc trưng dụng bằng 1992). Vì vậy, khi có nguy cơ chiến tranh hoặc lời nói chỉ được tiến hành khi việc trưng thiên tai, Nhà nước chỉ cần sử dụng chế định dụng bằng văn bản không thể, chưa thể thực trưng dụng (mà không phải trưng mua). Nói hiện. Mặt khác, khi quyết định trưng dụng cách khác, người sử dụng đất hợp pháp ở Việt bằng lời nói, chủ thể ra quyết định phải viết Nam (cá nhân, tổ chức, hộ gia đình) không giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay phải là “chủ sở hữu đất”, nên không thể “bán tại thời điểm trưng dụng và phải “văn bản đất”, và do vậy sẽ không hợp lí nếu nói rằng “Nhà nước mua đất hay trưng mua đất”. hoá” nội dung trưng dụng trong 48 giờ sau Ngoài chế định trưng dụng, Luật trưng đó (Điều 26 Luật trưng mua, trưng dụng). mua, trưng dụng tài sản Việt Nam còn quy Thứ tư, do trưng dụng là hoạt động có định chế định trưng mua. Tuy có cùng điều giới hạn về mặt thời gian thực hiện nên Luật kiện áp dụng, song hai chế định này có một có quy định thời hạn chấm dứt việc trưng số điểm khác biệt như sau: dụng (Điều 28 Luật trưng mua, trưng dụng). 20 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi 2.2. Cơ sở pháp định về thu hồi đất dụng đất nghiêm túc, nghiêm chỉnh thực nhằm thực hiện quy hoạch hiện pháp luật về đất đai, nay phải “hi sinh” Thu hồi đất trong quy hoạch xây dựng quyền lợi riêng của mình để Nhà nước thu được quy định khá muộn trong pháp luật hồi đất mà mình đang là chủ sử dụng không Việt Nam. Cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, thể bị “đối xử” như với các trường hợp làm Luật đất đai năm 1993 đã quy định các sai các quy tắc quản lí nhà nước, vi phạm quyền năng của người sử dụng đất và từ đó các nguyên tắc quản lí về đất đai. việc thu hồi đất nhằm thực hiện quy hoạch Thứ hai, thu hồi đất theo quy hoạch tại xây dựng mới được đặt ra. Trong lịch sử lập khoản 1 Điều 38 là thu hồi đất có bồi thường pháp Việt Nam cho đến nay, thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 42 Luật đất trong quy hoạch không có cơ sở hiến định.(9) đai năm 2003. Vì vậy, có nhiều điều không Cơ sở pháp lí hiện hành cao nhất của thu hồi thuận lợi khi “ghép chung” trường hợp thu đất là Điều 38 Luật đất đai: “Nhà nước thu hồi đất có bồi thường (khoản 1 Điều 38 Luật hồi đất trong các trường hợp sau đây: đất đai) với trường hợp thu hồi đất không có 1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích bồi thường (khoản 2 đến khoản 12 Điều 38). quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích Thứ ba, thu hồi đất theo Luật đất đai công cộng, phát triển kinh tế; chưa có cơ sở hiến định rõ ràng. Điều 17 2. …” Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định đất đai Mặc dù tất cả có 12 trường hợp thu hồi thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước quản đất được nêu trong Luật đất đai song các lí và Điều 18 Hiến pháp năm 1992 đã giao trường hợp này không hoàn toàn giống nhau: quyền sử dụng đất hợp pháp cho cá nhân, tổ Khoản 1 là trường hợp thu hồi đất theo quy chức, hộ gia đình thông qua quyền hiến định hoạch, không do lỗi của người sử dụng đất và của Quốc hội lập hiến thì không có lí do gì có bồi thường; trong khi đó các khoản khác mà Quốc hội lập pháp lại dùng quyền pháp quy định trường hợp thu hồi đất không bồi định để phủ quyết quyền này trong khi người thường do vi phạm các nguyên tắc quản lí về sử dụng đất hoàn toàn không có lỗi.(10) đất đai (huỷ hoại đất, sử dụng không đúng Thứ tư, mặc dù được gọi là thu hồi đất mục đích…) và các trường hợp khác cần phải trong quy hoạch xây dựng nhưng hoạt động thu hồi (người sử dụng đất tự nguyện trả lại này gắn liền với việc thu hồi nhiều loại tài sản đất, cá nhân chết mà không có người thừa khác nhau gắn liền với đất như nhà ở, các kế). Điều này thể hiện một số nội dung sau: công trình xây dựng khác, cây trồng, vật Thứ nhất, trường hợp thu hồi đất theo quy nuôi... Các nội dung này không thuộc phạm hoạch không có lỗi được “ghép chung” với vi điều chỉnh của Luật đất đai năm 2003 và trường hợp có lỗi. Điều này cho thấy các nhà trong chừng mực nhất định có thể gây khó lập pháp khi xây dựng Luật đất đai nghiêng khăn cho việc hướng dẫn, áp dụng của các cơ về góc độ của các chủ thể quản lí đất hơn là quan thi hành. Đặc biệt, hiện nay khi chúng ta chủ thể sử dụng đất. Rõ ràng một chủ thể sử đang đề cập việc bồi thường những thiệt hại t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 21
- nghiªn cøu - trao ®æi vô hình như: địa thế kinh doanh, tiếng ồn, độ nhận nên được quy định “đóng” ở hai cấp cơ rung… thì những phạm vi điều chỉnh của quan có thẩm quyền chung ở địa phương là Luật đất đai tỏ ra không thể bao quát hết. UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. 3. Thẩm quyền tiến hành Vì vậy, để tránh tình trạng trưng dụng Thẩm quyền trưng dụng tài sản (đất và đất một cách tuỳ tiện và để bảo vệ quyền lợi các tài sản khác) được quy định tại Điều 24 hợp pháp của người sử dụng đất, Luật trưng Luật trưng mua, trưng dụng tài sản bao gồm: mua, trưng dụng có quy định rõ điều kiện để Bộ trưởng của Bộ tài chính, Bộ quốc phòng, trưng dụng thông qua một số giới hạn trong Bộ công an, Bộ giao thông vận tải, Bộ nông việc áp dụng chế định trưng dụng. nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ y tế, Bộ Thứ nhất, giới hạn về điều kiện trưng công thương và chủ tịch UBND cấp tỉnh trong dụng. Điều 5 Luật trưng mua, trưng dụng quy phạm vi quyền hạn của mình. Thẩm quyền này định rõ điều kiện để tiến hành trưng dụng được quy định không được phép uỷ quyền. (hoặc trưng mua) là: Đất nước trong tình Thẩm quyền thu hồi đất được quy định trạng chiến tranh, nguy cơ chiến tranh, thiên trong Luật đất đai năm 2003 (Điều 44) bao tai, dịch bệnh... Điều này có nghĩa là nếu gồm hai chủ thể là: UBND cấp tỉnh và không rơi vào các điều kiện này, các chủ thể UBND cấp huyện; các chủ thể này không có thẩm quyền không thể trưng dụng đất cũng được phép uỷ quyền. Việc phân định thẩm như không thể trưng mua các tài sản khác. quyền này không căn cứ vào đối tượng thu Thứ hai, giới hạn về thẩm quyền trưng hồi (diện tích, mục đích sử dụng đất, thời dụng. Thẩm quyền trưng dụng được giới hạn gian sử dụng…) mà căn cứ chủ yếu vào chủ ở hai nhóm đối tượng: Chủ tịch UBND cấp thể sử dụng đất: UBND cấp tỉnh ra quyết tỉnh và các bộ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn liên quan đến những công tác phòng chống giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chiến tranh, thiên tai như: Bộ quốc phòng, Bộ trừ trường hợp pháp luật quy định thuộc nông nghiệp và phát triển nông thôn… thẩm quyền của UBND cấp huyện… Thứ ba, giới hạn về trình tự, thủ tục Nhìn chung, hoạt động trưng mua, trưng trưng dụng. Mặc dù Luật trưng mua, trưng dụng là hoạt động cấp thiết và thường phải dụng cho phép trường hợp quyết định trưng tiến hành ngay. Do vậy, thẩm quyền tiến hành dụng bằng lời nói để giải quyết các trường trưng mua, trưng dụng được quy định đa dạng hợp khẩn cấp, cần phải ra “mệnh lệnh” ngay; bao gồm các cơ quan quản lí nhà nước có song tất cả các trường hợp này đều phải thẩm quyền chung ở địa phương và khá nhiều được xác nhận bằng văn bản trong phạm vi cơ quản quản lí nhà nước có thẩm quyền 48 giờ kể từ thời điểm có quyết định trưng chuyên môn ở trung ương với các chức năng dụng tài sản bằng lời nói (Điều 26 Luật tương ứng. Trong khi đó, hoạt động thu hồi trưng mua, trưng dụng). đất là ổn định theo quy hoạch, kế hoạch đã Thứ tư, giới hạn về thời hạn trưng dụng. được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác Đây cũng là điểm phân biệt giữa trưng dụng 22 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi và trưng mua: thời hạn phải trả lại tài sản. khích, thu hút được nhà đầu tư. Hệ lụy của (Điều 28 Luật trưng mua, trưng dụng). những quan điểm này là tình trạng khiếu nại Cuối cùng, tất cả các thiệt hại gây ra triền miên, khiếu nại đông người, vượt cấp trong quá trình trưng dụng đều phải được diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành với nhiều tính toán bồi thường. Ví dụ: Tài sản trưng nguyên do. Trong đó, nguyên do chính yếu là dụng bị mất; bị hư hỏng; hoặc bị thiệt hại về vấn đề giá đất vì người khiếu nại cho rằng số thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp tiền bồi thường không đủ để tạo lập cuộc gây ra (Điều 34). sống mới, chỗ ở mới, nghề nghiệp mới… 4. Giá bồi thường Khi bồi thường bằng tiền, giá bồi thường Giá bồi thường trong trưng mua, trưng đối với đất trong thu hồi đất nhằm thực hiện dụng được quy định rất rõ ràng ngay trong quy hoạch là giá đất do uỷ ban nhân dân cấp Hiến pháp năm 1992: Bồi thường theo thời tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy giá thị trường (Điều 23). Hình thức bồi định được công bố công khai vào ngày 01 thường của trưng mua, trưng dụng chủ yếu tháng 01 hàng năm (khoản 4 Điều 56 Luật đất bằng tiền (Điều 19 và Điều 38 Luật trưng đai năm 2003). Giá này còn được gọi tắt là mua, trưng dụng tài sản). “giá nhà nước” và thường thấp hơn nhiều so Trong khi đó, hình thức của bồi thường với giá thực tế.(12) Việc chênh lệch giữa hai đối với đất trong thu hồi đất thực hiện quy loại giá này, theo quy định của các văn bản hoạch được quy định như sau: “Nhà nước thu hướng dẫn hiện hành được khắc phục bằng hồi đất của người sử dụng đất vào mục đích các quy định của Chính phủ, cụ thể như sau: nào thì được bồi thường bằng việc giao đất “Khi Nhà nước phê duyệt phương án bồi mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu đất để bồi thường thì được bồi thường bằng hồi đất mà giá đất do UBND cấp tỉnh chưa giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm quyết sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất định thu hồi đất…” (Điều 14 Nghị định của thực tế trên thị trường trong điều kiện bình Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP.(11) thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá Tuy nhiên, vì những lí do khách quan và chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế chủ quan, các nhà quản lí thường chọn cách trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể bồi thường bằng tiền. Việc này phổ biến đến cho phù hợp” (khoản 1 Điều 11 Nghị định mức mà một số người thừa hành hành chính của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày đồng nhất hai khái niệm: Bồi thường trong 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử quy hoạch xây dựng và hình thức bồi thường dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ bằng tiền. Chính cách suy nghĩ này dẫn đến trợ và tái định cư). việc nhiều địa phương cố gắng “định giá đất” Điều này cho thấy Chính phủ cũng đã có theo hướng “càng thấp càng tốt” để khi thu những hướng dẫn kịp thời để đảm bảo giá bồi hồi đất thì số tiền bồi thường không quá cao: thường sát hơn với giá thị trường thực tế nếu là dự án của Nhà nước thì có lợi cho ngân trong điều kiện bình thường, đặc biệt là “mở sách; nếu là dự án của nhà đầu tư thì khuyến rộng” ra khỏi “khung” được quy định trong t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 23
- nghiªn cøu - trao ®æi các văn bản về định giá. Tuy nhiên, hướng này quy định nhiều nội dung, trong đó quan dẫn này trên thực tế gặp một số trở ngại. Một trọng nhất vẫn là những vấn đề liên quan đến là việc xác định “giá chuyển nhượng quyền trình tự, thủ tục và cách thức vận hành trình sử dụng đất thực tế trên thị trường” là điều tự, thủ tục đó. Việc ban hành đạo luật riêng hoàn toàn không dễ vì người dân thường có này thể hiện nguyên tắc “thực tiễn hoá” các xu hướng khai thấp hơn với giá chuyển quy định của Hiến pháp làm cơ sở đưa Hiến nhượng đất theo thực tế với mong muốn giảm pháp vào cuộc sống. Mặt khác, nó thể hiện các khoản thuế, phí mà họ phải đóng trong quan điểm của nhà lập pháp nước ta trước quá trình chuyển nhượng. Hai là trong khoản một nhóm quan hệ xã hội cần điều chỉnh thời gian từ khi công bố quy hoạch chi tiết “mang tính luật”, tầm vóc luật và phải được đến khi tiến hành thu hồi đất có thể kéo dài điều chỉnh bằng một đạo luật. lên đến 3 năm(13) (còn gọi là quy định nhằm Khác với chế định trưng mua, trưng dụng hạn chế quy hoạch treo). Trong thời gian này, có đạo luật riêng về thể thức, thu hồi đất trong một khi cơ quan có thẩm quyền đã công bố quy hoạch hoàn toàn không có đạo luật riêng quy hoạch chi tiết (ví dụ quy hoạch chi tiết tỉ về thể thức. Những quy định liên quan đến lệ 1/500…), mọi giao dịch chuyển nhượng thu hồi đất trong Luật đất đai chỉ vẻn vẹn 7 đều không được phép tiến hành. Nếu áp dụng điều (từ Điều 38 đến Điều 44) nhưng được đúng quy định này thì không có giao dịch nào quy định chung cho tất cả các trường hợp thu được phép thực hiện trong thời gian thu hồi hồi đất. Vì vậy, Luật đất đai chỉ tập trung khái mà chỉ có những giao dịch chuyển nhượng quát các vấn đề có tính nguyên tắc nhất như: trước đó khá lâu và rất có thể bị lỗi thời do Các trường hợp thu hồi đất theo mục đích thu giá đất thay đổi theo từng thời điểm. Ba là hồi, thẩm quyền thu hồi... mà không quy định việc quy định “sát với giá thực tế trên thị cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi. Thể thức trường” là khái niệm chưa được giải thích rõ. thu hồi được được Luật đất đai năm 2003 quy Thế nào là “sát với giá thực tế trên thị trường”? định: “Chính phủ quy định việc bồi thường, Đặc biệt, vì những lí do nêu trên, giá thực tế tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc trong nhiều trường hợp là một ẩn số thì việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (khoản 6 xác định “sát với giá thực tế trên thị trường” Điều 42). Điều này có nghĩa là trình tự, thủ là điều đôi khi không thể định lượng chính tục thu hồi đất khi thực hiện quy hoạch xây xác được. Điều này tiềm tàng khả năng là giá dựng, có bồi thường được “uỷ quyền” cho cơ đất ở mỗi địa phương ít nhiều phụ thuộc vào quan hành pháp cao nhất là Chính phủ. Điểm quan điểm và cách nhìn nhận một chiều từ qua lịch sử ban hành văn bản hướng dẫn cho phía các nhà quản lí ở mỗi tỉnh, thành. các vấn đề này phải kể đến Nghị định của 5. Trình tự, thủ tục thực hiện Chính phủ số 90/CP, Nghị định của Chính Điều 23 Hiến pháp năm 1992 quy định phủ số 22/1998/NĐ-CP(14)… Hiện nay các rõ: thể thức trưng mua trưng dụng do luật văn bản điều chỉnh cho vấn đề này là tập hợp định. Chính vì điều này, Luật trưng mua, các quy định từ các Nghị định của Chính phủ trưng dụng tài sản đã ra đời năm 2008. Luật số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định của Chính 24 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi phủ số 81/2004/NĐ-CP, Nghị định của Chính của hoạt động này. Bên cạnh đó nên quy định phủ số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định của một mệnh đề riêng về trung mua và một mệnh Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP.(15) đề riêng trưng dụng trong Điều 23; trong đó, Do là những văn bản hướng dẫn và cơ sở đất đai chỉ được áp dụng nội dung trưng dụng pháp lí không cao nên có những bất cập nhất vì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân chứ không định. Thứ nhất, các văn bản hướng dẫn về phải là “tài sản của cá nhân hoặc tổ chức”. trình tự, thủ tục thường thay đổi. Điều này Hai là nên chăng cần quy định bổ sung ảnh hưởng trực tiếp đến các dự án và cho tất Điều 23a trong Hiến pháp Việt Nam về thu cả các chủ thể liên quan trong dự án khi dự án hồi đất trong quy hoạch xây dựng không do có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Nếu lỗi của người sử dụng đất. Một khi Nhà nước giải quyết các hộ dân còn lại theo văn bản cũ đã cam kết trước toàn dân: “Nhà nước giao thì không phù hợp; còn giải quyết theo văn đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn bản mới với các chính sách thông thoáng hơn định lâu dài” (Điều 18 Hiến pháp năm 1992) thì lại không công bằng với các hộ dân trước bằng một quyền hiến định của Quốc hội lập đây. Điều này có thể dẫn đến bất cập là các hiến thì Quốc hội lập pháp không thể phủ hộ dân đã di dời trước là những hộ dân gương định quyền đó thông qua Luật đất đai ngoại mẫu, chấp hành đúng pháp luật thì lại chịu trừ trường hợp người sử dụng đất vi phạm thiệt thòi vì mức bồi thường, hỗ trợ, tái định các quy tắc quản lí nhà nước về đất đai. cư theo văn bản cũ, còn các hộ dân dây dưa, Ba là nếu theo quan điểm giữ lại các nội không chịu giao đất thì áp dụng theo văn bản dung về thu hồi đất trong quy hoạch trong sau có lợi hơn cho họ. Thứ hai, mảng thu hồi Luật đất đai thì dự thảo Luật đất đai sửa đổi, đất là một mảng quan trọng bao gồm những bổ sung trong thời gian tới nên chia làm hai nhóm quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến nội dung thu hồi đất: Thu hồi đất không do mọi người dân trong cả nước. Với quan niệm lỗi của người sử dụng đất và thu hồi đất do truyền thống “an cư, lạc nghiệp” gần như lỗi của người sử dụng đất. Trong đó thu hồi không ai muốn di dời nếu như không vì mục đất không do lỗi của người sử dụng đất có tiêu chung lớn hơn. Mục tiêu ấy cần phải có bồi thường chỉ nên đề cập thành một nội trong các cơ sở hiến định và luật định cũng dung độc lập và chỉ quy định những vấn đề như cần có một thể thức tiến hành ổn định, có tính nguyên tắc trong Luật đất đai. trọn vẹn có tầm điều chỉnh sát hợp hơn. Bốn là vấn đề giá đất là vấn đề nhạy cảm, 6. Đề xuất một số giải pháp ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thu hồi đất, Khi đối chiếu giữa chế định thu hồi đất tác động đến người thừa hành pháp luật, chủ trong quy hoạch với chế định trưng dụng đất, đầu tư và rất nhiều cá nhân, hộ gia đình. Nên chúng tôi có một số đề xuất sau đây: chăng ta nên quy định rõ ràng trong luật là giá Một là Điều 23 Hiến pháp năm 1992 nên đất bồi thường phải theo thời giá thực tế trên quy định rõ “trong trường hợp thật cấp thiết” thị trường. Kèm với các quy định này là việc thay cho “trong trường hợp thật cần thiết” vì hoàn chỉnh hệ thống thể thức xây dựng về giá nó thể hiện tính khẩn trương, ngoài kế hoạch đất, hệ thống các tổ chức định giá trong và t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011 25
- nghiªn cøu - trao ®æi ngoài Nhà nước, có khả năng đưa ra mức giá (8).Xem: Điều 6 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản. chính xác trên thị trường. Vấn đề lo lắng đối (9).Xem: TS. Phan Trung Hiền, “Cơ sở hiến định về với các địa phương hiện nay khi muốn “kìm thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam”, Tạp hãm” giá đất là vì e ngại số tiền bồi thường sẽ chí nghiên cứu lập pháp, số 12 (128), tháng 8 năm lên mức rất cao. Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ 2008, tr. 17 - 21. đa số các chủ thể thi hành pháp luật đang (10).Xem: TS. Phan Trung Hiền, Tlđd. đồng nghĩa “bồi thường” là “tiền”. Thật ra, (11).Xem: Điều 27 Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về bồi thường trong thu hồi đất có thể bằng quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi nhiều giá trị khác và nếu khéo lập phương án thường, hỗ trợ và tái định cư. cho bài toán quy hoạch thì có thể tổng giá trị (12).Xem: “Theo đánh giá chung, giá đất của Nhà bồi thường giảm mặc dù đơn giá đất theo nước quy định vẫn chỉ bằng 50 đến 70% giá đất chuyển đúng với giá thực tế trên thị trường. nhượng thực tế”, Giá đất nhà nước quy định chỉ bằng Cuối cùng, về lâu dài thiết nghĩ Việt 50% - 70% giá thực tế, VOV, Việt báo online, website: http://vietbao.vn/Xa-hoi/Gia-dat-Nha-nuoc-quy-dinh- Nam cần có đạo luật riêng về thể thức thu chi-bang-50-70-gia-thuc-te/40206823/158/ hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi (13).Xem: Khoản 5 Điều 32 Luật xây dựng năm 2003 ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích và khoản 3 Điều 29 Luật đất đai năm 2003. phát triển kinh tế vì những nội dung thu hồi (14).Xem: Nghị định của Chính phủ số 90/CP ngày đối với các tài sản gắn liền với đất vượt ra 17/08/1994 quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước ngoài phạm vi điều chỉnh của Luật đất đai thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định hiện hành. Anh Quốc là nước có đạo luật về của Chính phủ số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ năm quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu 1539,(16) tức là cách đây hơn 450 năm, trong hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, khi Việt Nam chưa có dự thảo nào về vấn đề lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. này với định hướng là một đạo luật riêng./. (15).Xem: Nghị định của Chính phủ số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (1).Xem: Điều 23 Hiến pháp năm 1992 và khoản 1 khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định của Chính phủ số Điều 12 Luật đất đai năm 2003. 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi (2).Xem: Điều 23 Hiến pháp năm 1992 và Điều 42 hành Luật đất đai năm 2003; Nghị định của Chính phủ Luật đất đai năm 2003. số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung (3). Theo Luật trưng mua, trưng dụng, Nhà nước chỉ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu quy định trưng dụng đối với đất; riêng đối với các tài hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục sản gắn liền với đất và máy móc, thiết bị thì Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định cả chế định trưng dụng và trưng mua. và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định của Chính (4).Xem: Điều 5 Luật trưng mua, trưng dụng năm 2008. phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ (5).Xem: Khoản 1 Điều 38 Luật đất đai. sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi (6).Xem: Khoản 1 Điều 39 Luật đất đai. thường, hỗ trợ và tái định cư. (7).Xem: Điều 27 Nghị định của Chính phủ số (16).Xem: Phan Trung Hiền, “The Law of Compulsory 69/2009/NĐ-CP 13/8/2009 quy định bổ sung về quy Acquisition of Land in the United Kingdom and hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ Vietnam - Public and Priavite Interests”, VDM Verlag trợ và tái định cư. Dr. Muler, 2009, tr. 64. 26 t¹p chÝ luËt häc sè 3/2011
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo "Pháp luật về bán hàng đa cấp ở Việt Nam - một số vấn đề cần hoàn thiện"
5 p | 147 | 37
-
Báo cáo " Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng "
10 p | 121 | 35
-
Báo cáo " Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc - những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất "
9 p | 120 | 32
-
Báo cáo " Pháp luật về dịch vụ logistics ở Việt Nam "
10 p | 107 | 21
-
Báo cáo " Pháp luật về Điều ước quốc tế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập "
7 p | 130 | 18
-
Báo cáo " Pháp luật về khuyến mại - một số vướng mắc về lý luận và thực tiễn "
8 p | 101 | 18
-
Báo cáo "Pháp luật về cho thuê tài chính - một số vấn đề cần hoàn thiện"
7 p | 107 | 15
-
Báo cáo " Pháp luật về đầu tư ở Việt Nam – quá trình hình thành và phát triển "
7 p | 88 | 15
-
Báo cáo " Pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế ở Việt Nam "
10 p | 89 | 15
-
Báo cáo "Pháp luật về xúc tiến thương mại của thương nhân - khái niệm, nội dung và các yếu tố chi phối "
6 p | 109 | 14
-
Báo cáo " Pháp luật về đầu tư - kinh doanh của một số nước trong ASEAN "
7 p | 98 | 14
-
Báo cáo "Pháp luật về sở hữu công nghiệp trong tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế "
7 p | 85 | 12
-
Báo cáo " Pháp luật về tài sản của Philippines - so sánh với pháp luật Việt Nam "
4 p | 135 | 11
-
Báo cáo " Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, an sinh xã hội của một số nước trên thế giới "
3 p | 116 | 10
-
Báo cáo " Pháp luật về cấp sổ đăng kí chủ nguồn thải chất thải nguy hại - một số hạn chế và giải pháp khắc phục "
4 p | 64 | 8
-
Báo cáo " Pháp luật về đình công và giải quyết đình công nhìn từ góc độ thực tiễn"
6 p | 74 | 7
-
Báo cáo " Pháp luật về hợp đồng thành lập công ti "
7 p | 78 | 6
-
Báo cáo " Pháp luật về đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh "
8 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn