intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP "HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI"

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

203
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trên thế giới gắn liền với sự phát triển của trình độ sản xuất và tiến bộ của xã hội loài người. Đến những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các Ngân hàng thương mại trên thế giới nhất là ở Mỹ và các nước Tây Âu đã phát triển mạnh,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP "HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI"

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
  2. MỤC LỤC CHƯƠ NG 1 .............................................................................................................. 3 SỰ CẦN THIẾT HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ................................ ................................ ...................................................... 4 1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ........................................................................ 4 1.1.1. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ................................ 4 1.1.2. Sự phát triển của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở nước ta ............................................................................... 7 1.1.3. Những đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại nước ta............................................... 8 1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài........................................................................................................... 11 1.3. Căn cứ pháp lý và các phương pháp thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ............... 17 1.3.1. Căn cứ pháp lý để thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam .................................. 17 1.3.2. Phương pháp thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ... 19 Chương 2 ................................................................................................................ 30 HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGO ÀI TẠI VIỆT NAM........................................................................... 30 2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng 30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ngân hàng ................................. 33 2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 35 2.2.1. Th ực trạng Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam................................................................................. 35 2.2.2. Th ực trạng hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ................................ ................................................................................ 42 2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng n ước ngoài tại V iệt Nam .................................................................................................... 48 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 48
  3. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................ .................... 51 Chương 3 ................................................................................................................ 57 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN H ÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM .............................................................. 57 3.1. Yêu cầu của việc tăng cường quản lý và thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ......................................... 57 3.2. Giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ............................................................................................................ 61 3.2.1. Sắp xếp lại tổ chức và chú trọng đào tạo cán bộ làm công tác thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ....................................................................................................... 61 3.2.2. Tiến hành phân cấp quản lý đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ............................................................... 62 3.2.3. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng các nước và các ngân hàng tại nước ngoài nguyên xứ có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam để tăng cường giám sát và thanh tra hoạt động của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ...................... 62 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện các phương thức thanh tra ........................ 63 3.2.5. Giải pháp bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ...... 70 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 70 3.3.1. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................... 70 3.3.2. Với Chính phủ và Thanh tra Nhà nước ..................................... 72 3.3.3. Với các Ngân hàng liên doanh và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam................................................................................. 72 CHƯƠNG 1
  4. SỰ CẦN THIẾT HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI 1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng liên doanh, Chi nhá nh Ngân hàng nước ngoài 1.1.1. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và hoạt động quản lý Nhà nước đối với cá c Ngân hàng thương m ại ở V iệt Nam Sự phát triển của hệ thống N gân hàng trên thế giới gắn liền với sự phát triển của trình độ sản xuất và tiến bộ của xã hội loài người. Đến những năm cuối thế kỷ 19 đ ầu thế kỷ 20, các Ngân hàng thương mại trên thế giới nhất là ở Mỹ và các nước Tây Âu đã phát triển mạnh, cù ng giai đoạn lịch sử đó đã x uất hiện ngân hàng phát hành - đ ó là Ngân hàng Trung ương làm nhiệm vụ p hát hành tiền, nhận tiền gửi và cho vay đ ối với các Ngân hàng thương mại. Đ ến thời kỳ này, hệ thống Ngân hàng hai cấp trong nền kinh tế thị trường đã đ ược xác lập và phát triển thành hệ thống Ngân hàng hiện đại. Các N gân hàng đã và đang có những bước phát triển và hoàn thiện, thể hiện tính đa dạng và phong phú về thể chế; sự phân ho á thành những ngân hàng lớn và nhỏ trong sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường; chấ t lượng hoạt động nghiệp vụ không ngừng được nâng cao trở thành cô ng nghệ ngân hàng hiện đ ại như ngày nay. Sự mở rộng về quy mô và khô ng ngừng đ ược nâng lên về chất lượng của các Ngân hàng thương mại cù ng với sự phát triển của hoạt đ ộng ngoại thương và xu hướng toàn cầu ho á hoạt động ngân hàng, làm cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại không chỉ bị giới hạn trong mỗi quố c gia mà nó được phát triển mở rộng sang nhiều nước khác. Lúc này, sự chu chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu cũng vượt ra ngoài phạm vi quốc gia và mang tính quố c tế. Mặt khác, mục tiêu của các Ngân hàng thương mại là tìm kiếm lợi nhuận, sự tìm kiếm này khô ng chỉ ở trong nước mà cò n được thực hiện cả ở
  5. nước ngoài. Khi các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt độ ng của mình ra nước ngoài thì không chỉ là nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận hơn, mà còn đ ảm bảo cho sự tồ n tại, phát triển bền vững của mình trong sự cạnh tranh ngày càng gat gắt của thị trường. Với m ục tiêu tìm kiếm lợi nhuận nên các Ngân hàng thương mại nhiều khi coi nhẹ việc tuân thủ luật pháp và các quy chế an toàn, có trường hợp không phục vụ cho đ ịnh hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Mặt khác, kinh doanh tiền tệ là loại kinh doanh gặp nhiều rủi ro nhất trong các loại kinh doanh. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh tiền tệ mà các N gân hàng thương mại thường gặp phải là: - Rủi ro lãi suất, - Rủi ro hối đo ái và tỷ giá, - Rủi ro hệ thố ng, - Rủi ro m ôi trường, - Rủi ro cơ chế v.v... Ở nước ta, thực hiện đổ i m ới cơ chế quản lý , Đảng ta yêu cầu "chuyển mạnh hoạt động của Ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh x ã hội chủ nghĩa " [10]. Theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), vào giữa năm 1988 chúng ta đã chuyển hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp, đó là N gân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật, mục tiêu chính của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh; nhưng phải tuân thủ nghiêm túc luật pháp và các quy chế. Mặt khác, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro như đã phân tích ở trên. V ì vậy, đ ể hạn chế những vi phạm của các Ngân hàng thương mại, giúp các Ngân hàng thương m ại tránh được rủi ro đòi hỏi phải có sự q uản lý của Nhà nước thông qua mộ t cơ quan chức năng, đó là N gân hàng Trung ương (ở
  6. nước ta là Ngân hàng Nhà nước) và thường đ ược giao chủ yếu cho Thanh tra Ngân hàng. Điều này đ ược quy định trong Luật các Tổ chức tín dụng, đó là: "Các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng phải chịu sự thanh tra của Thanh tra Ngân hàng theo quy định của pháp luật " [5]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là N gân hàng Trung ương của nước ta, thực hiện chức năng quản lý N hà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước bao gồm: " - Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; - Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quố c gia để Chính phủ xem xét trình Quố c hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này; xây d ựng chiến lược phát triển hệ thố ng ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam; - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; ban hành các văn b ản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền; - Cấp, thu hồ i giấy phép thành lập và ho ạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ q uyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sát nhập các tổ chức tín dụng theo quy đ ịnh của pháp luật; - Kiểm tra, thanh tra hoạt độ ng ngân hàng; kiểm so át tín d ụng; x ử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền; - Quản lý việc vay, trả nợ nước ngo ài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; - Chủ trì lập và theo dõ i kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế; - Quản lý hoạt độ ng ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
  7. - Ký kết, tham gia các điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; - Đại diện cho Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chính phủ uỷ quyền; - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cô ng nghệ ngân hàng" [5]. Trong các chức năng trên, chức năng kiểm tra, thanh tra được giao chủ yếu cho Thanh tra N gân hàng và tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Ngân hàng cũng được quy đ ịnh cụ thể trong Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng. Vào cuối thập niên 80, đ ầu thập niên 90, do chủ trương "đổi m ới" quản lý kinh tế của Đảng và N hà nước, kinh tế trong nước đ ược kích thích và p hát triển thô ng qua việc xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, Nhà nước thừa nhận vai trò của kinh tế hàng hoá với chủ trương "Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng x ã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý, Đ ảng và Nhà nước ta cũng thực hiện "m ở cửa" nền kinh tế nước ta với tất cả các nước, tạo cơ sở cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào nước ta. Theo đó, nhiều ngân hàng nước ngoài đã xin phép Nhà nước để đầu tư vào nước ta dưới hình thức liên doanh (N gân hàng liên doanh) hoặc thành lập chi nhánh 100% vốn nước ngoài (Chi nhánh ngân hàng nước ngoài). 1.1.2. Sự phá t triển của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở nước ta Sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nguồn vốn trong nước không đủ đ ể đáp ứng. Do đó, cùng với việc hình thành ngân hàng hai cấp
  8. và chủ trương "m ở cửa" của Đ ảng và Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài đã dần có m ặt hoạt động tại nước ta. Ngay từ những năm cuối thập niên 80, nhiều ngân hàng nước ngoài của các nước đã đến tìm hiểu thị trường Việt Nam đ ề đầu tư. Năm 1989, ngân hàng nước ngoài đầu tiên được Nhà nước ta cấp giấy phép đ ặt văn phòng đại diện. Đến năm 1990, Ngân hàng nước ngo ài đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức liên doanh theo Luật đ ầu tư nước ngo ài. Từ khi Ngân hàng nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động tại nước ta năm 1990, hiện nay (tháng 12/2006) trên đất nước ta đã có 6 Ngân hàng liên doanh, 37 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 60 văn phòng đại diện của Tổ chức Tín dụng nước ngoài đang hoạt động cùng với các Tổ chức Tín d ụng trong nước càng làm cho hoạt động tài chính - tiền tệ nước ta phong phú, đa dạng và sô i động hơn. 1.1.3. Những đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng liên doanh, Chi nhá nh ngân hàng nước ngoà i tại nước ta Theo Luật "Các Tổ chức Tín dụng" được Quốc hội nước Cộ ng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kho á XI, kỳ họp thứ hai thô ng qua ngày 15/6/2004, theo khoản 4, Đ iều 20 "Tổ chức Tín dụng nước ngo ài là tổ chức tín d ụng đ ược thành lập theo luật pháp nước ngoài". Tại Chương VII, Luật này về "Tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín d ụng nước ngo ài tại Việt Nam" quy định hình thức hoạt động của Tổ chức tín dụng nước ngoài (Đ iều 105) gồm: - Tổ chức tín dụng liên doanh; - Tổ chức tín dụng 100% vố n nước ngoài; - Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
  9. - Tổ chức tín dụng nước ngo ài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đ ại diện của tổ chức tín dụng nước ngo ài khô ng được thực hiện các hoạt độ ng kinh doanh tại Việt Nam. Với những quy đ ịnh trong Luật "Các tổ chức tín dụng" trên đây và Luật "Đ ầu tư nước ngoài tại Việt Nam", đặc điểm của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngo ài tại Việt Nam là: + Được thành lập theo luật pháp nước ngoài; + Đối với Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngo ài, do nhà đ ầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh; Ngoài hai đặc điểm theo quy định của Luật, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn một số đặc điểm tác động đ ến hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, đó là: + Tổng giám đốc các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người mang quốc tịch nước ngoài, ngô n ngữ sử dụng trong giao tiếp với Ngân hàng Nhà nước thường là tiếng Anh. Chữ viết dù ng trong các tài liệu giao dịch của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ yếu là tiếng Anh, một số tài liệu sử dụng chữ viết của nước nguyên xứ. + Có nhiều quy đ ịnh giới hạn ho ạt động của các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài nhằm hỗ trợ cho hoạt độ ng của các Ngân hàng trong nước, như: Khô ng được huy động tiết kiệm từ dân cư; vố n huy đ ộng từ các tổ chức và cá nhân Việt Nam khô ng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng không được vượt 30% vốn tự có .v.v... + Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được quy định là một pháp nhân Việt Nam.
  10. + Các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thường đặt trụ sở ở những nơi có hoạt động "kinh tế thị trường" phát triển như H à Nội, thành phố Hồ Chí Minh, V ũng Tàu nhằm thu được lợi nhuận cao, điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ 1.1 B iểu đồ 1.1: Sự phá t triển về số lượng Ngân hàng liên doanh và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tạ i Việt Nam từ năm 1990 – 2006 Đơn vị: Ngân hàng TT Chỉ tiêu 1990 1993 1995 1997 1999 2001 2004 2006 Miền Bắc 1 0 5 9 13 14 16 20 21 Miền Nam 1 2 7 13 15 16 18 23 25 25 20 15 MiÒn B¾c MiÒn Nam 10 5 0 1990 1995 1999 2004 (Nguồn: Báo cáo Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 1990-2006)
  11. + Trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngo ài vừa phải tuân thủ luật pháp, quy chế của Việt Nam; đồng thời phải tuân thủ luật pháp của nước nguyên xứ. Như vậy, nó bị điều chỉnh bởi hai hệ thống pháp luật. + Ho ạt độ ng của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài khô ng chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ, mà hoạt động của nó có quan hệ với nhiều nước (hiện tại là q uan hệ vay, gửi tiền và thanh toán; trong tương lai sẽ còn đ ược mở rộng hơn khi hoạt động của thị trường chứng khoán phát triển và mở rộng). 1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài a- Những ảnh hưởng từ hoạt động của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với Việt Nam hiện nay Như trên đã đánh giá, hoạt độ ng của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở nước ta cùng các ngân hàng trong nước đã làm cho hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ nước ta phong phú, đ a dạng hơn. Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng có những ảnh hưởng rất lớn đối với các hoạt động kinh tế nó i chung và các ngân hàng của Việt Nam nói riêng, đó là: + Đố i với các ho ạt độ ng kinh tế của Việt Nam: V ới tổng tài sản gần 35 nghìn tỷ đồng, dư nợ cho vay 20 nghìn tỷ đồng năm 2006 (bảng số 2.2 ), hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã góp phần đáng kể vào việc thúc đ ẩy các hoạt động kinh tế của nước ta, tạo động lực cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước.
  12. Tuy nhiên, nếu khô ng có sự quản lý của Nhà nước đối với ho ạt độ ng của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì việc đầu tư của các ngân hàng này sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà xem nhẹ mục tiêu phát triển cân đối nền kinh tế. + Đối với các ngân hàng của Việt Nam: do có sức mạnh về vốn, công nghệ và đ iều kiện cạnh tranh trong hoạt động theo cơ chế thị trường, các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường có nhiều lợi thế hơn so với các ngân hàng trong nước như đối với nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và thực hiện các d ịch vụ v.v... Do đó, nếu không có sự quản lý sẽ tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh, các chi nhánh ngân hàng nước ngo ài sẽ chèn ép các ngân hàng trong nước, làm cho hệ thống các ngân hàng trong nước suy giảm do không đủ sức để cạnh tranh. b- Đố i với bản thân các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoà i Ngoài số vốn được cấp để được hoạt động theo Luật định, các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam (gọi tắt là ngân hàng nước ngoài) còn hoạt động bằng số vố n huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Trong khi vốn được cấp thường chỉ chiếm tỷ trọ ng trên dưới 20% tổng tài sản của một ngân hàng thì để đảm bảo an toàn và ổn định trong kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước phải tổ chức quản lý và thực hiện giám sát hoạt độ ng đầu tư của các ngân hàng nước ngoài nhằm mục đích để các ngân hàng này phải luôn trong trạng thái an toàn. N ó được thể hiện: - Thứ nhấ t, đảm b ảo chắc chắn rằng Ngân hàng nước ngoài đó phải có đủ khả năng chi trả thường xuyên cho người gửi tiền, kể cả khi khách hàng rút tiền ồ ạt. Đây là việc đảm bảo niềm tin, là tài sản vô cùng quý giá đối với mỗi ngân hàng nước ngoài trong cơ chế thị trường. Bởi vì m ột khi niềm tin này bị giảm sút, thì năng lực thu hút vốn của ngân hàng nước ngoài này b ị giảm sút,
  13. do đó sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, thậm chí có thể mất khả năng thanh toán và d ẫn đến phá sản. Biện pháp đ ảm bảo để thoả mãn vấn đề này là phải quản lý tài sản ở trạng thái động trong tổng số tiền dự trữ của mỗi đơn vị, nghĩa là làm sao để mỗi ngân hàng nước ngoài luô n có một lượng vốn có thể đáp ứng được khả năng chi trả cho người gửi tiền. Y êu cầu của việc quản lý này là sao cho ngân hàng nước ngoài luôn luôn đảm bảo khả năng chi trả, nhưng lại không để lãng phí vốn, nghĩa là giảm thấp tối đa rủi ro trong sử dụng vố n vào kinh doanh. Việc đảm bảo khả năng chi trả của một ngân hàng nước ngoài không chỉ đơn thuần là đề phòng việc rút tiền ồ ạt của khách hàng và giữ niềm tin với người gửi tiền, mà nó cò n ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính, đến thu nhập và d ẫn đến thua lỗ, phá sản của ngân hàng nước ngoài. Nếu một ngân hàng nước ngoài quản lý tài sản không đ ủ mức cần thiết, thì để loại b ỏ tình trạng thiếu hụt khả năng chi trả, ngân hàng nước ngo ài đó có thể thực hiện nhiều biện pháp khác như: có thể giảm số tiền cho vay tương ứng, hoặc phải đôn đốc thu về một khoản vay chưa đến hạn; cũng có thể bán đi một số tài sản mà mình đang nắm giữ (như trái phiếu, tín phiếu v.v...) và như vậy, ngân hàng nước ngoài phải chịu phí tổn do những phương tiện mình đang quản lý ở tình trạng kém độ ng, khi đó rủi ro kinh doanh x ảy ra. Một biện pháp khác là ngân hàng nước ngo ài phải vay tái chiết khấu từ Ngân hàng Trung ương; trong nghiệp vụ này, ngân hàng nước ngoài phải chịu phí tổ n cao hơn, đó là lãi suất tái chiết khấu. Nếu trường hợp này xảy ra nhiều lần thì Ngân hàng Trung ương phải có b iện pháp "khép cửa sổ chiết khấu" lại; và khi đó , ngân hàng nước ngoài phải có b iện pháp đối phó với tình trạng vỡ nợ của mình. Một biện pháp khác là vay tiền các ngân hàng thương mại khác, thậm chí từ các tổ chức kinh tế đang có vốn tạm thời nhàn rỗi; nhưng việc này không phải lúc nào cũng dễ dàng. Nếu tình trạng trên kéo dài sẽ dẫn đến giá trị tài sản sụ t dưới mức nguồn, làm cho ngân hàng nước ngoài không trả được nợ, dẫn đến mất khả năng thanh toán và sẽ bị phá sản.
  14. Vì vậy việc quản lý tiền dự trữ là nghệ thuật trong điều hành hoạt động kinh doanh của người quản lý ngân hàng nước ngoài trong nền kinh tế thị trường, nó nhằm đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên xuất phát từ yêu cầu tạo và giữ niềm tin trong kinh doanh ngân hàng. Việc theo dõi, b áo động để giúp cho ngân hàng nước ngoài thường xuyên đảm bảo khả năng chi trả là trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương trong quản lý vĩ mô. Thực hiện trách nhiệm này, Ngân hàng Trung ương phải thông qua các hoạt động quản lý mà nó đ ược thực hiện chủ yếu bởi hoạt động, giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của Thanh tra Ngân hàng, đ ặc biệt là việc giám sát th ường xuyên và định kỳ. Đ ó là việc phân tích các loại b áo cáo do các chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi định kỳ đến Ngân hàng Nhà nước theo quy đ ịnh của Thố ng đốc Ngân hàng Nhà nước. Mục đích của việc này là nhằm xem xét chất lượng tài sản, việc chấp hành các quy chế quản lý nhằm phát hiện kịp thời sự biến độ ng của các tài khoản tiền gửi của khách hàng và các kho ản tiền dự trữ của bản thân ngân hàng nước ngoài để dự báo, chỉ điểm và ứng cứu khi cần thiết. - Thứ hai, là vấn đ ề quản lý tài sản của ngân hàng nước ngoài, tức là đảm bảo chất lượng kinh doanh, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nước ngoài. Trong ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, để tạo ra thu nhập thì phải tổ chức sản xuất kinh doanh như thế nào để có sản phẩm hàng hoá tốt, giá thành hạ, được nhiều khách hàng tín nhiệm, tiêu th ụ và thu hồi vố n nhanh. Đố i với các ngân hàng nước ngoài thì cũng tương tự như vậy, có điều "hàng hoá" của các ngân hàng là loại hàng hoá đặc biệt, nó thể hiện ở chỗ: + Chỉ chuyển quyền sử dụng hàng hoá (tiền tệ) cho người vay trong một thời gian nhất định theo phương thức tù y thuộc vào bên vay nó theo hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng, do đó phải có biện pháp quản lý, theo dõi để thu hồi lại một cách tốt nhất;
  15. + Vốn cho vay của các ngân hàng luôn thuộ c quyền sử dụng của khách hàng, nghĩa là nó nằm trong tay khách hàng và do khách hàng quản lý, sử d ụng; chỉ khi nào thu hồi cả gố c và lãi, kết thúc hoạt động của tài khoản cho vay ho ặc kết thú c một cam kết về thanh toán, chuyển tiền .v.v... thì ho àn thành chu kỳ kinh doanh, nên rất khó tính hiệu quả. Do đó yêu cầu về chế độ hạch toán và tài chính phải rõ ràng, nghiêm túc và thuận lợi. + Độ rủi ro cao và khả năng mất vố n luôn có thể xảy ra; việc này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chất lượng hoạt động kinh doanh của khách hàng là rất quan trọng. Do đó mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn là vấn đề cần quan tâm thường xuyên để tránh rủ i ro trong cho vay. Từ những vấn đề trên cho thấy quan hệ với khách hàng và tiêu thụ hàng hoá của ngân hàng không giống với các ngành kinh doanh khác. Các ngân hàng nước ngoài thu lợi nhuận chủ yếu từ nghiệp vụ cho vay. Ở Mỹ, 67% tài sản của các Ngân hàng là ở nghiệp vụ cho vay và trong những năm gần đây tạo ra hơn 60% thu nhập của các Ngân hàng. Đối với nước ta, nghiệp vụ cho vay của các Ngân hàng liê n doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 60% tổ ng tài sản) và tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho các tổ chức tín d ụng với tỷ trọng hơn 70% tổng thu nhập (số liệu báo cáo của một số N gân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản trên 100 triệu USD năm 2003, 2004, 2005). N ăm 1998, 1999, do ảnh hưởng của kh ủng ho ảng kinh tế, hoạt độ ng cho vay của mộ t số ngân hàng có giảm và chuyển sang đ ầu tư bằng cách gửi tiền ở các ngân hàng khác, làm cho tỷ trọ ng d ư nợ cho vay và thu lãi từ nghiệp vụ cho vay có bị giảm so với các năm trước. Trong nghiệp vụ cho vay thì việc thu thập thông tin đối với khách hàng vay là quan trọng nhất, phải thu thập thô ng tin từ nhiều nguồn như: qua các tài
  16. liệu của người vay cung cấp, qua các thông tin phòng ngừa rủi ro (tình hình tài chính và quan hệ kinh doanh) và các luồng thông tin khác. Việc tìm khách hàng tin tưởng để cho vay phải rất thận trọng, nhưng cũng phải năng động và quyết đoán, bởi vì nếu quá thận trọng sẽ mất đi những cơ hộ i cho vay mà chú ng mang lại lợi nhuận cao. Đó là sự sàng lọc nhằm thiết lập những mối quan hệ lâu dài với khách hàng và sự giám sát thích hợp trong quá trình cho vay. N ếu ngân hàng nước ngo ài làm tốt vấn đ ề này thì rủi ro sẽ ít hơn và lợi nhuận thu đ ược sẽ cao hơn. - Thứ ba, có liên quan đến hai vấn đ ề là tổ chức huy độ ng vốn và quản lý tài chính của mỗi ngân hàng nước ngoài. + Việc huy động nguồn vốn sao cho chi phí phải thấp nhất, nhưng nguồn vốn huy đ ộng được phải ổn đ ịnh, vững chắc, biểu hiện một chiến lược kinh doanh tích cực và mang tính lâu dài. V ì vậy cơ cấu nguồn vốn là một trong những tiêu chuẩn đ ể đánh giá mộ t ngân hà ng nước ngoài có vững mạnh và phát triển hay không. + Vấn đề quản lý tài chính là phải đạt được mục tiêu thu lợi nhuận tố i đa. Từ m ục tiêu này, mỗi ngân hàng nước ngoài phải có các biện pháp thích hợp trong chỉ đạo, điều hành; mặt khác, mỗ i ngân hàng nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, các nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập và sử dụng các nguồn lực tài chính đú ng, có hiệu quả, cải thiện đời sống người lao động v.v... Sự có mặt của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thể hiện sự phát triển hợp quy luật, mang tính lịch sử gắn liền với nhu cầu phát triển của kinh tế trong nước và sự phát triển không ngừng của nền tài chính tiền tệ Việt Nam. Nó đã cùng các tổ chức tín dụng trong nước đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp nó i riêng và nền kinh tế nói chung nhằm phục vụ đường lối "công nghiệp ho á, hiện đ ại ho á" đất nước và
  17. thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế; tạo ra sự cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng, thú c đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, khi có mặt Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hoạt động của nó p hải tuân theo các quy định của luật pháp và phải phù hợp với đường lối phát triển và xây dựng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Sự cạnh tranh của các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngo ài với các ngân hàng thương mại trong nước phải thể hiện sự lành mạnh, góp phần thúc đẩy sự p hát triển của các tổ chức tín d ụng trong nước. Ho ạt độ ng của nó cũng phải an toàn để đảm bảo sự an toàn về tài sản cho người gửi tiền. Do đó, vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Nhà nước là p hải có biện pháp và thực hiện giám sát, thanh tra đối với hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để đạt được những mục tiêu trên. Tó m lại, quản lý các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua hoạt động giám sát, thanh tra của ngân hàng Nhà nước là việc làm rất cần thiết. Nó không chỉ làm cho các ngân hàng này luôn luôn trong tình trạng vững vàng, ổn định và có xu thế phát triển, tạo đ ược niềm tin cho những người gửi tiền ở ngân hàng mình; đồng thời tuân thủ đầy đ ủ, nghiêm túc quy định của luật pháp. Mà quan trọ ng hơn là làm cho các ngân hàng này hoạt đ ộng theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các ngân hàng trong nước, kích thích sự phát triển của hệ thống tài chính - tiền tệ nó i riêng và nền kinh tế nói chung. 1.3. Căn cứ pháp lý và cá c phương pháp thanh tra , giám sát Ngân hàng liên doanh và C hi nhánh ngân hà ng nước ngoài tại Việt Nam 1.3.1. Căn cứ pháp lý để thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh, Chi nhá nh ngân hàng nước ngoà i tại Việt Nam
  18. Thanh tra và Giám sát đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý N hà nước về tiền tệ và hoạt đ ộng ngân hàng đối với những ngân hàng này. Căn cứ pháp lý để thanh tra, giám sát Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước hết là Luật Đ ầu tư nước ngoài quy định về hình thức đầu tư, biện pháp bảo đảm đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài; Luật Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đố i với nền kinh tế, đối với các tổ chức tín dụng và ho ạt độ ng ngân hàng của các tổ chức khác; Luật các tổ chức tín dụng quy định về tổ chức và điều hành của các tổ chức tín d ụng, về hoạt độ ng của các tổ chức tín d ụng, về kiểm soát đ ặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý, quy định về quản lý N hà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt đ ộng ngân hàng của tổ chức khác, đặc biệt là Luật này có một Chương riêng quy định về tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đ ại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt độ ng tại Việt Nam. Ngoài ra còn có các bộ luật liên quan khác như Bộ Luật Dân sự, Lụât Doanh nghiệp v.v... cũng có những quy phạm điều chỉnh ho ạt độ ng của các ngân hàng thương mại, trong đó có các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiếp theo đ ó là các văn bản dưới luật như các Nghị định của Chính phủ và các văn b ản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước. Ngo ài những văn bản pháp luật, pháp quy đ iều chỉnh chung hoạt động các tổ chức tín dụng như đã nêu ở trên; đối với Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn có mộ t số văn bản riêng hoặc một phần cụ thể trong văn bản đ iều chỉnh hoạt đ ộng của chúng như N ghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín d ụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam như về tổ chức điều hành, về nội dung hoạt động; Quyết đ ịnh số 296/1999/Q Đ-NHNN5 ngày 25/08/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn cho vay một khách hàng đối với các tổ chức
  19. tín dụng, trong đó cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho vay một khách hàng với tổng dự nợ lớn nhất là 1 5% tính trên vốn tự có của ngân hàng mẹ; Quyết đ ịnh số 380/1997/QĐ -NHNN1 ngày 11/11/1997 của Thố ng đ ốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trạng thái đồng Việt Nam đối với các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, N gân hàng liên doanh tại Việt Nam, trong khi đó các ngân hàng Việt Nam tính trạng thái đ ối với đồ ng đô la Mỹ; quy định trong các giấy phép m ở chi nhánh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được huy động tiền gửi tiết kiệm .v.v... 1.3.2. P hương pháp thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với N gân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoà i tại Việt Nam Các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là các đối tượng thuộ c phạm vi điều chỉnh của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các luật khác có liên quan. Thực hiện quản lý N hà nước đối với các tổ chức này, Ngân hàng Nhà nước sử dụng nhiều cơ quan chức năng của mình, trong đó có Thanh tra Ngân hàng. Đối với Thanh tra Ngân hàng, việc thực hiện quản lý đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng sử d ụng hai phương thức chủ yếu là giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đ ã nêu ở trên. Hai phương thức này được thực hiện tập trung bởi 2 phòng (bộ phận), phòng giám sát phân tích (thực hiện phương thức giám sát từ xa) và phò ng thanh tra ngân hàng nước ngoài (thực hiện thanh tra tại chỗ). Tuy nhiên do đặc thù của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nên phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với những tổ chức này cũng có những điểm khác đối với việc giám sát thanh tra các ngân hàng thương mại trong nước. a- Phương thức giám sá t từ xa
  20. Giám sát từ x a (hay thanh tra trên các báo cáo) là việc Ngân hàng Nhà nước tổ chức phân tích, đánh giá tình hình của TCTD dựa trên cơ sở các bảng cân đối kế to án, các chỉ tiêu thống kê định kỳ do TCTD gửi đến Ngân hàng Nhà nước theo quy định, trên cơ sở đó giúp cho N gân hàng nhà nước có được những thông tin cần thiết về hoạt độ ng kinh doanh và tình hình tà i chính của TCTD trong khi chưa tiến hành đ ược các cuộc thanh tra tại chỗ. Giám sát từ xa phục vụ việc phát hiện nhanh và định kỳ những vấn đề cơ bản cần quan tâm để có những cảnh báo cho TCTD những vấn đề cần thiết hoặc tiến hành thanh tra tại chỗ. Từ khi có Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngo ài tại Việt Nam, các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, là đối tượng giám sát, thanh tra của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Thông qua hệ thống máy tính đ ược nối mạng hàng tháng và Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố trên địa bàn, sau đó các dữ liệu này được truyền về Trung ương để khai thác, phân tích, đánh giá. Các báo cáo bao gồm: Bảng cân đ ối tài khoản kế to án cấp III và hơn 170 chỉ tiêu thống kê ngoài cân đối. Việc quy định những chỉ tiêu Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước được quy đ ịnh tại quyết định số 159/ Q Đ - NHNN ngày 15/9/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên phải đ ến tháng 5/1997, quy chế giám sát từ xa mới chính thức được ban hành theo Quyết định số 137/QĐ - N HNN ngày 24/5/1997 của Thống đốc và được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Nội dung giám sát từ xa đối với các Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đã được quy định trong quy chế này, gồm: - Diễn biến về cơ cấu của vố n và tài sản - Chất lượng tín dụng, bảo lãnh, hùn vốn, liên doanh vv… - Việc đảm bảo khả năng thanh toán - Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2