Báo cáo tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Phát triển hoạt động cho thuê tài chính
lượt xem 15
download
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và trọng tâm mang lại chủ yếu đến 70%-80% trên tổng thu nhập của ngân hàng (tuy rằng ở hệ thống ngân hàng hiện đại, tỉ lệ này có thấp hơn các ngân hàng truyền thống) và mặt khác, hoạt động đó cũng mang lại những rủi ro chủ yếu cho ngân hàng. Chính vì vậy, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ tốt các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Phát triển hoạt động cho thuê tài chính
- Báo cáo tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Phát triển hoạt động cho thuê tài chính
- mục lục Lời nói đầu------------------------------------------------------- -------------------------------- 4 Chương I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính--------------------6 1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản---------------------------6 1.2. Phương pháp giao dịch cho thuê tài sản------------------------------------------------ 10 1.2.1.Phân loại các phương thức cho thuê-------------------------------------------------- 10 1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê------------------------------------------------------------ 14 1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------ 20 1.3.1.Về khía cạnh kinh tế ------------------------------------------------------------------- 20 1.3.2.Về khía cạnh pháp luật------------------------------------------------------- -----------20 1.4. Những ưu thế và bất lợi của nghiệp vụ cho thuê -------------------------------------- 22 1.4.1.Đối với bên đi thuê ---------------------------------------------------------------------- 22 1.4.2.Đối với bên cho thuê- ------------------------------------------------------------------ 27 1.4.3.Đối với nền kinh tế ---------------------------------------------------------------------- 28 1.5.Sự phát triển của các công ty CTTC trong nền kinh tế thị trường -------------------29 1.6. Sự phát triển hoạt động cho thuê ở Việt Nam ---------------------------------------- 31 Chương II: Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -------------------------------39 2.1 Thực trạng môi trường kinh doanh của các công ty CTTC th ành viên của các Ngân hàng thương mại-------------------------------------------------------------------------------- 37 2.1.1. Nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị --------------------------------------------------- 37 2.1.2.Vấn đề lãi suất -------------------------------------------------------------------------- 37 2.1.3.Tính cạnh tranh ------------------------------------------------------------------------- 39 2.1.4.Khách hàng khó tính ------------------------------------- ------------------------------41 2.2. Công ty cho thuê tài chính I – NHNNo&PTNT Việt Nam ------------------------42 2.3. Quá trình thực hiện một giao dịch cho thuê tại công ty CTTC I ------------------47 2.3.1.Tiếp nhận thông tin--------------------------------------------------------------------- 47 2.3.2.Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê--------------------------------------------------- 48 2.3.3.Phê duyệt và thông báo----------------------------------------------------------------- 48 2.3.4. Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê----------------------------------- 48
- 2.3.5.Giao nhận và quản lý tài sản thuê----------------------------------------------------- 48 2.3.6. Kiểm tra sau khi cho thuê------------------------------------------------------------ --49 2.4. Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam--------------------------------------------------- 49 2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam--------------------------------------------------- 56 2.5.1. Những kết quả đạt được---------------------------------------------------------------- 56 2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thu ê ở Công ty cho thuê tài chính I-------59 Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam----------------------------------------------------------- ---------------66 3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam--------------------------------------------------------------------------- 66 Khả năng phát triển nghiệp vụ cho thu ê ở Công ty cho thuê tài chính I---------68 3.2. 3.2.1. Thị trường cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I------------------------------68 3.2.2. Các loại tài sản dùng để cho thuê----------------------------------------------------- 68 3.2.3. Thị trường cho thuê--------------------------------------------------------------------- 69 3.2.4. Khả năng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ----------------------69 3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I ------------------------------------------------------------------------- 71 3.3.1. Mở rộng mô hình tổ chức-------------------------------------------------------------- 71 3.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng----------------------------------------------------- 72 3.3.3. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp ------------------------------------- 73 3.3.4. Mở rộng địa bàn cho thuê-------------------------------------------------------------- 74 3.3.5. Đa dạng hoá nghiệp vụ cho thuê------------------------------------------------------75 3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê----------------------------------------- 77 3.3.7. Xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực --------------------------80 3.3.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công ty------------------------------------------ 81 Kết luận----------------------------------------------------------------------------------------- 82 Tài liệu tham khảo --------------------------------------------------------------------------- 83
- Lời nói đầu Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về chính trị cũng nh ư về kinh tế. Đặc biệt trong những năm 90, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao duy trì ở mức 8%, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế dưới 10%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 4/2001 có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kì mới phát triển đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
- Đường lối kinh tế của Đảng ta trong thời gian tới là: đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) là nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 7,5%. Tổng GDP năm 2005 gấp hai lần năm 1995, tăng tỷ trọng nông lâm- ngư nghiệp là 20- 21%, công nghiệp và xây dựng 38- 39%, các ngành dịch vụ 41- 42%. Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nh à nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, để thực hiện được những mục tiêu đề ra, nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh tế là vô cùng lớn, ước tính vốn trung bình mỗi năm cho kế hoạch 5 năm tới cần khoảng 30 - 35 tỷ USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển trở thành một nhiệm vụ quan trọng h iện nay không chỉ của Nhà nước, của ngành ngân hàng mà còn là của toàn dân. Bên cạnh các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng như vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu... thì hiện nay chúng ta đang áp dụng loại hình tín dụng mới, đó là cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998, là một bước tiến quan trọng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong việc đa dạng hoá các loại hình tín dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê nói riêng và thị trường vốn nói chung tại Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nước Do loại hình cho thuê còn mới mẻ nên việc nghiên cứu nội dung hoạt động, môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức... và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tiếp cận hoạt động cho thuê tại các Công ty Cho thuê Tài chính. Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thu ê tại Công ty cho thuê tài chính I. . Chương I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính 1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản. Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực tr ên thế giới. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch cho thu ê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 trước Công nguyên tại thành phố Sumerian. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài sản được đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nh à cửa, đất ruộng...
- Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đưa ra những quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp- La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay đã gặp phải đã được giải quyết từ nhiều thế kỉ trước. Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thu ê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, giao dịch thu ê mua đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kì. Nguyên nhân của sự phát triển này là do sự hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về tính chất của giao dịch. Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần (Net lease) hay thuê tài chính (Finance lease), thuê tư b ản (Capital lease) đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kì. Đó là sự ra đời của công ty tư nhân United States Leasing Corporation. Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi “credit bail”. Cũng năm 1960 hợp đồng thu ê mua đầu tiên đã được thảo ra ở Anh có trị giá 18000USD Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài sản, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có th ể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại hoạt động cho thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thu ê năm 1987 ước tính lên tới 107,9 tỷ $ và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành thuê mua thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Còn ở Anh, theo một công bố mới đây của hiệp hội tín dụng thu ê
- mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt động thu ê mua và năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua đạt 49 tỷ USD. Tín dụng thuê mua cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Theo một thống kê gần đây cho thấy, ngành công nghiệp thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng350 tỷ USD vào năm 1994 và đến năm 1998 con số này đã là 450 tỷ USD. ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp bách hơn bao giờ hết, thì sự ra đời của các công ty cho thuê tài chính - một kênh dẫn vốn trung gian- đã bước đầu tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Cho đến nay, Việt Nam đã có 9 công ty cho thuê tài chính, với lượng vốn đầu tư khoảng 850 tỷ VNĐ/ năm. Tuy lượng vốn đầu tư này còn khá khiêm tốn so với nhu cầu vốn của nền kinh tế song phần nào đã đáp ứng cho việc cung cấp và cải thiện các loại máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Như vậy, hoạt động cho thuê tài sản được thể hiện trước hết ở thoả thuận thuê tài sản là thoả thuận mà theo đó, người cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản sang người thuê trong một thời gian nhất định, được thoả thuận trước để nhận được những khoản tiền thuê. Một thoả thuận thuê tài sản phải có những đặc điểm sau: * Thời gian cho thuê là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sảnvà không thể huỷ ngang theo ý muốn của một bên. * Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động cho thu ê tài sản, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản thuộc về người cho thuê, và quyền sử dụng tài sản thuộc về người thuê. Phần lớn các chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro, thuế và các lợi ích phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản được chuyển từ người cho thuê sang người thuê. * Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý và các chi phí quản lý khác. Do đó, giống như hình thức tín dụng Ngân hàng, hoạt động cho thuê tài sản cũng mang tính hoàn trả, tính thời hạn và lãi suất. Như vậy về thực chất, hoạt động cho thu ê tài sản (leasing) là một hình thức tài trợ nếu xét từ phương diện người cho thuê. Như vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thu ê tài sản dựa vào Nghị định số 16/2001/ NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thu ê tài chính là “ Cho thuê
- tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”. Có thể nhận rõ hình thức này qua việc so sánh giữa cho thuê tài sản và thuê mua trả góp thông qua bảng so sánh sau: Tiêu thức Cho thuê tài sản Thuê mua trả góp a- Tài sản cho thuê Bao gồm tất cả các loại tài sản Bao gồm tất cả các loại tài và không có thế chấp. sản và có thế chấp hoặc không có thế chấp. b- Người thuê Các pháp nhân và thể nhân. Các pháp nhân c- Thời hạn hợp đồng Có thời hạn khá dài: từ 1 đến Có thòi hạn trung bình từ 1 20 thậm chí 30 năm. đến 5 năm. d- Hu ỷ ngang hợp đồng Không được huỷ ngang hợp Không được huỷ ngang hợp đồng. đồng. e- Giá trị còn lại của tài Có thể chuyển giao cho người Chuyển giao cho người thuê sản thuê khi hợp đồng hết hạn. khi kết thúc hợp đồng. Do người thuê thực hiện. Do người thuê thực hiện. f- Bảo trì, mua bảo hiểm Đảm bảo cho người thuê đổi Tài sản được khấu hao g- Mục đích mới công nghệ kịp thời. nhanh và không dễ bị lạc Thuộc quyền người cho thuê hậu. h- Quyền sở hữu và có thể được chuyển giao Chuyển giao cho người thuê cho người thuê. vào thời điểm kết thúc hợp Tổng số tiền thuê. đồng. i- Tính toán để khấu trừ Tổng tiền lãi và khấu hao. Nếu chỉ xem xét về mặt thuật ngữ thôi th ì ta thấy rằng đã có rất nhiều vấn đề. Khái niệm này được chính thức đưa ra đầu tiên trong pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng
- và công ty tài chính với tên gọi là "tín dụng thuê mua" nhưng không có đ ịnh nghĩa. Năm 1993, trong bản nghiên cứu của công ty tài chính quốc tế (IFC) đưa ra thuât ngữ "thuê mua" và "tài trợ thuê mua". Nhìn chung từ đó đến nay, hai từ "thuê mua" và "tín dụng thuê mua" được dùng phổ biến. Tuy vậy, vẫn không có một định nghĩa đầy đủ đ ược chấp nhận thống nhất. Nhiều người quan niệm thuê mua bao gồm cả cho thuê vận hành (quan niệm này dẫn đến mâu thuẫn trong chính thuật ngữ). Một số khác cho rằng thu ê mua không bao gồm cho thuê vận hành và đưa ra khái niệm "thuê mua thuần" để phân biệt. Nghị định số 16/ CP của chính phủ ngày 31/05/2001 đưa ra khái niệm "cho thuê tài chính" và như vậy dùng thay thế từ "tín dụng thuê mua". Tuy nhiên, ngoài các văn bản có tính chất pháp lý ra thì trên thực tế từ này rất ít được sử dụng. Để đảm bảo tính thống nhất trong luận văn từ phần này trở về sau, em xin sử dụng thuật ngữ "cho thuê". 1.2. Phương thức cho thuê Cho thuê là một phương thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn không thể huỷ ngang bằng tài sản chứ không phải bằng tiền. Theo ph ương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tu ỳ theo quy định của _ong quốc gia, nghiệp vụ n ày được coi là cho thuê tài sản khi thời hạn thuê mua thường chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và giá trị hiện tại ròng của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Thông thường một giao dịch cho thuê thường được chia thành ba phần như sau: + Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong _ong giai đoạn n ày, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đ ã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã tài trợ. Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia. + Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn gia hạn thứ hai n ày, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thu ê trong giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chiếm tỷ lệ 1- 2 % tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán.
- + Phần giá trị còn lại (Residual Value Share): Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch cho thuê người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc được khấu trừ vào tiền thuê hay được coi như một khoản hoa hồng bán hàng. Khi thời hạn cho thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tu ỳ theo sự thoả thuận đã được dự liệu trước trong hợp đồng – hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hoặc nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê. Phương thức cho thuê được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1.1 Phương thức cho thuê Hợp đồng thuê TS Quyền sử Người cho Người thuê dụng TS thuê Trả tiền thuê TS Bảo Giao Trả Quyền Tr HĐ trì tài tiền mu sở ả và sản Bảo a hữu ti phụ trì bá pháp ền tùn và n lý mu g phụ tà a đối tha tùng i với tà y Nhà cung cấp 1.2.1. Phân loại các phương thức cho thuê tài sản: Nhằm so sánh những đặc điểm của các phương thức thuê tài sản với nhau để từ đó giúp các bên có liên quan d ễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc ph ương thức thuê nào để áp dụng các quy chế hạch toán, kế toán, hưởng các ưu đãi (nếu có) và quản lý chúng (đối với các cơ quan Nhà nước) theo những quy chế đã được Nhà nước quy định. Trong hình thức thuê tài sản có hai phương thức cho thuê vận hành và cho thuê tài chính hay còn gọi là thuê ngắn hạn và thuê dài hạn. Bởi cho thuê vận hành là hình thức cho thuê kiểu truyền thống, có thời hạn rất ngắn (khoảng 1 - 5 năm) so với đời sống hữu ích của tài sản. Cho thuê
- dài hạn hay còn gọi là cho thuê tài chính có thời hạn cho thuê dài hơn (từ trên 1 năm đến 20 – 30 năm). Sự khác biệt có thể được xem xét trong bảng sau : Bảng 1.2 So sánh cho thu ê vận hành và cho thuê Tiêu thức Thuê vận hành ST Thuê tài chính T Quyền sở hữu Tách biệt quyền sở hữu pháp lý Như thuê vận hành 1 và quyền sử dụng Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống hữu Thường dài hơn một nửa cho 2 ích của tài sản tới bằng đời sống hữu ích của Quyền huỷ ngang Được quyền huỷ ngang hợp tài sản. 3 hợp đồng đồng Không được quyền huỷ ngang Rủi ro hợp đồng 4 Người cho thuê chịu mọi rủi ro Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt Chi phí bảo trì, dịch thiệt hại hại. 5 vụ và mua bảo hiểm Người cho thuê chịu mọi chi Người thuê chịu mọi chi phí phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí Ưu đãi về thuế phí bảo hiểm. bảo hiểm. 6 Người cho thuê hưởng và khấu Tương tự như thuê vận hành. Bồi thường bảo trừ vào tiền thuê. 7 hiểm Người cho thuê hưởng Người cho thuê hưởng 8 Cung ứng tài sản Tài sản thuê mướn thường do Tài sản cho thuê thường do người cho thuê cung cấp. người thuê đặt hàng, giao nhận thuê. và sử dụng. 9 Toàn bộ tiền thu được do bán Phần tiền bán tài sản lớn hơn so Tiền bán tài sản. tài sản thuê thuộc quyền sử với giá quy định của người cho dụng của người cho thuê. thuê được chuyển cho người thuê hưởng như một khoản hoa _ong bán hàng hay được khấu
- trừ vào tiền thuê. 10 Máy photocopy, máy vi tính, xe Bất động sản, xe lửa, tàu biển, loại tài sản ôtô, đồ đạc trong nhà, văn máy bay, thiết bị văn phòng… Các thường sử dụng phòng…. trong giao dịch. Sự phân loại này được dựa trên hai căn cứ cơ bản là : + Những rủi ro và biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên nào thực hiện. + Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người thuê hay không ? Dựa trên những cơ sở này, U ỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đ ã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các hợp đồng thuê tài sản thuộc phương thức nào: Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng không ? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính còn không thì là thuê vận hành. Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn nếu không thì là thuê vận hành Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thuê hay không ? Nừu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp còn lại thuộc thuê vận hành. Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, nếu không là thuê vận hành. Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này đều thuộc phương thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận hành.
- Sơ đồ 1.2 tóm tắt quy trình phân loại này Có Quyền sở hữu được chuyển Tài giao khi thời Không Hợp đồng thuê có Có quy định quyền chọn mua theo Không Thời hạn thuê Có chiếm phần lớn thời gian hữu Không Giá trị hiện Có tại của các khoản tiền thuê tối thiểu lớn hơn hay tương Không Thuê vận hành Thuê tài chính Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật thu ê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện của mỗi nước. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS 17 và tu ỳ theo mức độ những quy định này có thể chi tiết cụ thể hơn IAS 17. 1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê: Tu ỳ theo tính chất trong _ong giao dịch thu ê mua mà có thể phân loại các thoả thuận thành nhiều loại hợp đồng khác nhau. Hợp đồng cho thuê trực tiếp: 1.2.2.1.
- Trong loại hợp đồng này, người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài trợ cho người thuê. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và cũng có thể là công ty Leasing, sử dụng tài sản của họ tài trợ cho người thuê. Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra .Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị n ên các nhà sản xuất có thể mua lại những thiết bị đ ã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp các loại máy móc mới ,hiện đại do họ chế tạo ra. Sơ đồ 1.3 – Hợp đồng tài trợ trực tiếp. Thiết bị (quyền Người cho Người thuê Các loại dịch vụ bảo trì và thuê phụ tùng Hay hay Trả tiền thuê và dịch vụ Người phụ tùng Nhà sản tiêu xuất thụ Bán lại các thiết Người cho thuê Người thuê 1- Sử dụng các máy móc,thiết bị của chính 1- Thuê máy móc thiết bị từ người có tài họ để cho thuê. sản đó 2- Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ. 2- Ký kết với nhà cung cấp một phụ kiện hợp đồng về cung cấp phụ tùng và dịch vụ bảo trì. 3- Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ bảo trì 3- Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền cùng với thiết bị theo hợp đồng phụ. phụ tùng và dịch vụ. 4- Nhận các khoản tiền thuê và những hoản 4- Bán lại thiết bị khi chúng đ ã lạc hậu và tiền dịch vụ theo hợp đồng phụ. nhận thuê những thiết bị mới. 5- Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết bị thay thế.
- 1.2.2.2. Hợp đồng cho thuê liên kết: Loại hợp đồng này bao gồm nhiều bên tài trợ cho người thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều dọc hoặc chiều ngang tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trường hợp tài sản có giá trị lớn nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng chia nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các định chế tài chính hoặc các nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ (dealers) thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc ( Trust leases) Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp đồng này không có khác biệt lớn so với hình thức cho thuê thuần tuý hay điển hình. Người cho thuê Người thuê 1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài 1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản chính với các nhà sản xuất hay giữa công ty thuê. mẹ với các chi nhánh. 2/ Các loại tài sản _ong trong giao dịch thường là những loại có giá trị cao. 2/ Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê, 3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo thuê có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu hiểm... như trong phương thức thuê mua trong _ong lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị thuần. cụ thể. 4/ Các đặc điểm khác tương tự như phương thức thuê mua thuần. 1.2.2.3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu: Hình thức này xuất hiện trong thời gian gần đây xuất phát từ thực tế các công ty cho thuê có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng . Hình thức này cho phép người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người cho thuê nào đó ( Tuy nhiên,theo lu ật pháp của một số quốc gia khoản tiền vay n ày không được vượt quá 80% tổng giá trị tài sản dược tài trợ) .Hình thức này được tóm tắt trong bảng sau:
- Sơ đồ 1.4 – Thoả thuận thuê mua bắc cầu. Người cho vay (Lender) Tiề Tiề n n trả cho nợ vay Tài sản Người thuê Người cho thuê (Lessee Tiền thuê Người cho vay Người cho thuê Người thuê 1/ Cung cấp tín dụng trung và 1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê 1/ Trả tiền thuê tài dài hạn chiếm phần lớn giá trị tài và nhận được sự miễn giảm sản cho người cho sản cho thuê. thuế. thuê. 2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền 2/ Mượn đối ứng phần lớn giá thuê do người thuê trả theo yêu trị tài sản và bảo đảm khoản 2/ Ngoài ra không có cầu của người cho thuê. vay bằng cả tài sản cùng các sự khác biệt so với khoản tiền cho thuê nó. hình thức thuê mua 3/ Khoản cho vay được đảm bảo 3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài thuần. bằng tài sản và tiền thuê. sản. Phần tiền thuê vượt quá số tiền vay được giữ lại. Loại hình cho thuê này thường được sử dụng trong các giao dịch thuê mua đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn, chẳng hạn thu ê một máy bay thương mại hoặc là một tàu trở hàng hoặc là một tổ hợp chuyên ngành lớn. 1.2.2.4. Hợp đồng bán và cho thuê lại: Bán và cho thuê lại là một thoả thuận tài trợ tiêu _ong mà bên A (người thuê) bán một tài sản của chính họ cho bên B (người cho thuê). Đồng thời, ngay lúc đó một hợp đồng thu ê mua được thảo ra với nội dung b ên B đồng ý cho bên A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.Trường hợp này xuất hiện khi các doanh nghiệp- nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ- gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Mà vay vốn sẽ gặp nhiều thủ tục, điều kiện đăng ký
- khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thoả mãn. Đồng thời, trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Do đó, hình thức bán và tái thuê có thể đáp ứng được nhu cầu này. Sơ đồ 1.5. Thỏa thuận bán và tái thuê. Thoả thuân mua bán tài sản Chủ sở hữu Công ty leasing Quyền sở hữu pháp lý ban đầu Tiền mua tài sản Người mua Người bán Quyền sử dụng tài sản Trả tiền thuê Người cho thuê Người thuê Hợp đồng thuê mua Người cho thuê Người thuê 1- Bán tài sản cho người cho thuê và 1- Mua tài sản của người thuê và nắm chuyển giao quyền sở hữu về mặt pháp quyền sở hữu về mặt pháp lý. lý. 2- Trả tiền cho người thuê theo giá tại 2- Nhận được tiền theo giá tại thời điểm thời điểm thoả thuận mua tài sản. thỏa thuận bán tài sản. 3- Giao quyền sử dụng tài sản cho người 3- Thuê lại tài sản vừa bán cho người cho thuê. thuê - Giữ lại quyền sử dụng tài sản. 4- Nhận các khoản tiền thuê và thực 4- Trả tiền thuê cho người cho thuê và thực hiện các điều kiện thuê tu ỳ theo hiện các điều kiện tuỳ theo phương thức phương thức thuê mua. cho thuê Điều đáng lưu ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này là những tài sản còn giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua của tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên
- thị trường vào thời điểm lập hợp đồng mua bán. Các loại thiết bị mới hay đă sử dụng đều có thể được bán và tái thuê, giá của thiết bị mới thường căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp, còn giá của thiết bị đã qua sử dụng thì cần được định giá độc lập. Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động, những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán t ài sản cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách cũng có thể áp dụng h ình thức này. Ngoài ra, hình thức này cũng còn được sử dụng để tái tài trợ trung, dài hạn đối với những tài sản trước đó được mua bằng nguồn tiền vay hay đ ược _ong để giảm chi phí huy động vốn nếu hình thức này có mức lãi _ong thấp hơn các chi phí sử dụng vốn khác. Tại Hoa Kỳ, hình thức giao dịch này có sức cạnh tranh rất cao trong ngành kinh doanh bất động sản, còn trong các ngành sản xuất thì tu ỳ thuộc vào chủng loại thiết bị mà chúng có sức cạnh tranh từ vừa đến cao. Tại Việt Nam hiện nay, h ình thức này đang được áp dụng tại một số công ty cho thuê. 1.2.2.5. Hợp đồng cho thuê giáp lưng Đây là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Hình thức thoả thuận cho thu ê này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn trả toàn bộ được ký kết giữa người cho thuê với người thứ nhất. Loại hợp đồng n ày là loại thoả thuận không thể huỷ ngang . Nh ưng do người cho thuê thứ nhất sau khi thực hiện được một phần của hợp đồng khôn g còn nhu cầu nữa hay vì một lý do nào đó nên phải tìm người thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng. Bởi nếu không còn cho thuê tiếp được thì dù không sử dụng tài sản vẫn phải trả tiền thuê.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp:Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng
56 p | 1841 | 540
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên Doanh INDOVINA chi nhánh Cần Thơ"
74 p | 1483 | 427
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tiền gửi trong Ngân Hàng Thương Mại
44 p | 1084 | 272
-
Báo cáo tốt nghiệp: Lao động tiền lương, tài chính tại Công ty TNHH Alan Công ty TNHH Alan
28 p | 836 | 255
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Viễn thông Hà Nội
68 p | 740 | 251
-
Báo cáo tốt nghiệp:Thực trạng phát hành thẻ Flexicard tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
29 p | 462 | 165
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
80 p | 430 | 162
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ
80 p | 433 | 149
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Nghiên cứu các biến số ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng thẻ ATM tại ngân hàng Đông Á”
79 p | 330 | 141
-
báo cáo tốt nghiệp:"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh"
59 p | 625 | 139
-
Báo cáo tốt nghiệp: “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp” .
59 p | 341 | 133
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
92 p | 363 | 113
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Quận Ngô Quyền TP. Hải Phòng
77 p | 544 | 112
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:" QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG THANH KHÊ"
43 p | 233 | 97
-
Báo cáo tốt nghiệp "Tín dụng: cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam"
13 p | 258 | 86
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín phòng giao dịch Đầm Sen
53 p | 300 | 71
-
Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình điện tử hoá ngân hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội
88 p | 150 | 58
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
69 p | 243 | 46
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn