Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu ”
lượt xem 475
download
Nếu như nói đến Tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau, thì Tín dụng Tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đến mục đích của việc chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu ”
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu
- LỜI NÓI ĐẦU ếu như nói đến Tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ N thể với nhau, thì Tín dụng Tiêu dùng làm ngư ời ta nghĩ ngay đến mục đích của việc chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của n gân hàng tiếp cận gần nhất với cuộc sống của ngư ời lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh th ần. Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, kèm theo đó là hàng lo ạt các đòi hỏi cần được thoả mãn. Kh ả năng tài chính trở thành yếu tố rất quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó, nhưng trong nhiều trường hợp nhu cầu tiêu dùng thường xuất hiện trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự tách biệt về yếu tố thời gian đối với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của con ngư ời. Khi đó người ta sử dụng Tín dụng Tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá nhân sẽ đ ược hình thành trong tương lai để thoả m ãn các nhu cầu trong hiện tại. Chính vì m ục đích đó nên ngay từ khi Ngân hàng Nhà nư ớc đưa ra chủ trương kích cầu bằng Cho Vay Tiêu Dùng và đươc thực hiện bởi các Ngân hàng Thương m ại, thì loại h ình này đã nh ận được sự hư ởng ứng tích cực từ phía ngư ời lao động. Tín dụng Tiêu dùng không nh ững đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động ngày một tốt hơn; đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc; từ đó có thể tăng năng lực lao động và khả năng cống hiến cho xã h ội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hoá trong hoạt động của Ngân hàng Thương m ại, và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn của các ngân h àng thì mảng Tín dụng Tiêu dùng được các ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng m à trước đây chưa được khai thác. Xu ất phát từ những vấn đề trên cùng với tình hình thực tế về Cho Vay Tiêu Dùng tại ngân hàng Á Châu - chi nhánh Đà Nẵng, qua thời gian thực tập tại ngân hàng em đ ã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu ”. Qua đó em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện h ơn hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng của Ngân h àng. Nội dung đề tài gồm ba phần như sau: Phần I: Ngân hàng Thương m ại với hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng P hần II: Phân tích tình hình Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân hàng Á Châu - Đà Nẵng P hần III: Một số ý kiến nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác Cho Vay Tiêu Dùng tại ngân h àng Á Châu - Đà Nẵng. Trang 1
- Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức thực tế còn ít ỏi, hy vọng sẽ nhận được sự góp ý của cán bộ ngân hàng, các thầy cô và các bạn để đề tài được ho àn thiện h ơn. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.>NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm Ngân hàng thương mại : Theo Luật Tổ chức tín dụng số 02/97/QH 10 ngày 12/12/97 định nghĩa ngân hàng thương mại là loại hình Tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Chức năng của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau: 2.1 Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian : Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho vay người cần vay tiền hoặc làm môi giới cho ngư ời đầu tư. Ngân Nh ận tiền gửi Cho vay Cá nhân, Cá nhân, hàng Uỷ thác đầu tư Đầu tư doanh doanh thươn nghiệp nghiệp g mại Thực hiện chức năng n ày, ngân hàng thương mại thực sự là một “ cầu nối” giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. Ở đây ngân hàng thương m ại vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Ngân hàng thương mại góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả 3 b ên trong quan hệ : Người gửi tiền, ngân h àng và người vay. Thông qua chức năng n ày, ngân hàn g thương mại thực sự huy động đ ược sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 2.2 Ngân hàng thương mại vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách hàng : Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc thanh toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc này. Ngân hàng thương m ại đ ã đứng ra thực hiện công việc đó n ên nó có ý nghĩa rất Trang 2
- lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nó tạo nên mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ này đã tạo ra những tác động tích cực đối với tiến trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ thì ngân hàng đã trở th ành thủ qu ỹ cho khách h àng thông qua việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng tại ngân hàng. Việc thanh toán giữa các khách hàng được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài kho ản của nguời này sang tài kho ản của người khác thông nghiệp vụ kế toán ngân hàng. 2.3 Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền: Ngân hàng thương m ại ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền gửi đó còn tạo tiền khi phát tín dụng. Bút tệ hay tiền ghi sổ chỉ tạo ra khi phát tín dụng và thông qua tài khoản tại ngân hàng. Nó không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển tiền thê hiện trên tài khoản ngân hàng. Thực chất bút tệ là tiền phi vật chất, ngo ài những tính chất như tiền giấy là đư ợc sủ dụng trong thanh toán, qua các công cụ thanh toán của ngân hàng như: séc, lệnh chuyển tiền... mà còn có những ưu điểm hơn tiền giấy, đó là : an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh chóng, di chuyển dễ d àng, nó được sử dụng một cách phổ biến, điều này đã nói lên sức mua của đồng tiền ghi sổ hay bút tệ. Quá trình tạo tiền ghi sổ của ngân hàng được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ thống ngân hàng. 2.4 Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ Hệ thống ngân hàng thương mại mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chịu sự quản lí chặt chẽ của ngân hàng trung ương về các mặt. Đặc biệt, ngân hàng thương mại phải luôn luôn tuân theo các quyết định của ngân hàng trung ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ, là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương . 3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại 3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn : Ngân hàng thương m ại sử dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Thành ph ần nguồn vốn gồm: a.Vốn điều lệ và các quỹ : Vốn điều lệ và các qu ỹ của ngân h àng được gọi là vốn của ngân hàng, là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. b.Vốn huy động : Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức: tiền gửi không kì hạn của đơn vị, cá nhân; tiền gửi tiết kiệm không kì hạn hoặc có kì hạn; phát hành kì phiếu, trái phiếu; các khoản tiền gửi khác. c.Vốn đi vay: Trang 3
- Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn , bao gồm: - Vốn vay trong nước: vay ngân h àng trung ương và các ngân hàng thương mại khác. - Vốn vay Ngân hàng nước ngo ài. d.Vốn tiếp nhận: Đây là các nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ Ngân Sách Nhà nước... để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh... theo đúng đối tượng và mục tiêu đ ã đ ược xác định. e.Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng ( đại lý, chuyển tiền,..., các dịch vụ ngân hàng ). 3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn : Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Thành phần tài sản có ( Assets ) của ngân hàng gồm: a.Dự trữ ( Reserves ): Dự trữ là một bộ phận cần thiết và tất yếu đối với mọi Ngân hàng. Vấn đề bảo đam an toàn trong hoạt động ngân hàng nhằm giữ vững lòng tin của khách hàng là h ết sức quan trọng. Muốn có đư ợc sự tin cậy từ phía khách h àng, trư ớc hết phải đảm bảo khả năng thanh toán làm sao đ ể đáp ứng đ ược nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn, không sử dụng nó để sẵn sàng cho nhu cầu thanh toán, phần vốn n ày gọi là dự trữ. Dự trữ bao gồm :dự trữ bắt buộc theo luật định m à ngân hàng thương mại phải gửi vào ngân hàng trung ương và các khoản tiền mà ngân hàng thương mại dự trữ để thanh toán ( tiền trong két ). b.Cấp tín dụng ( Credit ): Số nguồn vốn còn lại sau khi đ ã để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế. Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất đối với ngân hàng. c.Đầu tư: Đây là khoản mục mang lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng thương mại sau khoản mục cho vay. Ngân hàng đ ầu tư dưới các hình thức : hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu, mua trái phiếu chính phủ ... d.Tài sản có khác: Chủ yếu là tài sản cố định - cơ sở vật chất để tiến hành ho ạt động ngân hàng. Ngoài ra còn có các kho ản thuộc tài sản Có khác như : các khoản phải thu, các kho ản khác... 3.3 Các nghiệp vụ trung gian khác của ngân hàng : Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển và có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phá triển hiện nay của Ngân h àng Thương mại. Các hoạt động này gồm: Trang 4
- - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách h àng ( chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...) - Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng của dân chúng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách h àng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, b ạc, đá quý. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu...v..v 4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại: 4.1 Căn cứ theo thời hạn cho vay : - Cho vay ngắn hạn : Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn : Là lo ại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và th ời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn : Lo ại cho vay này có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đ ầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. 4.2 Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay : - Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào phương án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc của người bảo lãnh . - Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay : Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại sau : - Tín dụng đầu tư kinh doanh: Được dùng đ ể cấp phát vốn cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: Là h ình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như : Mua sắm nh à cửa, xe cộ, các hàng hoá bền chắc như máy giặt, tủ lạnh và các nhu cầu bình thường hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả năng sinh lời khá lớn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. II. NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng: Trang 5
- 1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng : Cho vay tiêu dùng là các kho ản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người n ày trang trải nhu cầu nh à ở, đồ dùng gia đình và xe cộ...Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. 1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng: - Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi su ất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương m ại và công nghiệp. - Lãi suất cho vay tiêu dùng cao vì có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân h àng do cho vay tiêu dùng có tính nh ạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, việc vay mư ợn từ ngân h àng sẽ hạn chế khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. - Khi vay tiền, người tiêu dùng dường nh ư kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất m à họ phải ch ịu. - Mức thu nhập và trình độ dân trí có tác động rất lớn đến việc sử dụng các kho ản tiền vay của người tiêu dùng. - Tư cách của khách h àng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 2. Phân loại cho vay tiêu dùng: 2.1 Căn cứ vào mục đích vay: - Cho vay tiêu dùng cư trú : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc và cải tạo nh à ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. - Cho vay tiêu dùng phi cư trú : Là các kho ản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đ ình, chi phí h ọc h ành, giải trí và du lịch... 2.2 Căn cứ vào hình thức cho vay: - Cho vay tiêu dùng trực tiếp, bao gồm các phương thức: - Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức cho vay mà trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp Ngân h àng với mức trả và th ời hạn trả mỗi lần được qui định khi cho vay. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách. - Thấu chi : Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt số dư có, tới một hạn mức đ ã đ ược thoả thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng ch ỉ phải trả lãi số tiền mà mình đã sử dụng theo mức lãi suất đ ã thoả thuận. - Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành th ẻ cho những người có tài kho ản ở ngân hàng có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi thẻ có một mức tín Trang 6
- dụng nhất định và mức n ày có th ể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của ngân h àng (tăng lên ho ặc giảm xuống). - Cho vay tiêu dùng gián tiếp : Được hiểu là các ho ạt động cho vay tiêu dùng qua việc ngân h àng mua các phiếu bán h àng từ những người bán lẻ hàng hoá và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân hàng thương mại. 3. Một số qui định trong nghiệp vụ cho vay tiêu dùng 3.1 Thủ tục : Các thủ tục do ngân hàng qui định th ường bao gồm: - Đơn vay vốn: thực chất là một lời đề nghị một khoản tín dụng định kì, vãng lai hoặc thẻ tín dụng, cùng với mục đích và thời hạn hoàn trả. - Các tài liệu liên quan tới thông tin về ngư ời vay và thuyết minh khoản tín dụng như : Tài liệu pháp lý: chứng minh thư, hộ khẩu... cung cấp thông tin về quốc tịch, tuổi, nơi cư trú... Các tài liệu thông tin về: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập h àng tháng, tình trạng gia đình, học vấn.v..v... Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vốn tự có; nhu cầu tài trợ ( tổng số và chia ra từng kì hạn). Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng( nếu có), gồm các tài liệu chứng minh tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng. 3.2 Trình tự xét duyệt cho vay: Các yếu tố mà ngân hàng tiến hành xem xét sau khi đã nhận đựơc thủ tục hợp lệ gồm: a. Năng lực vay của khách hàng : Ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ tín dụng tiêu dùng với những cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Không cho vay đối với người vị thành niên, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án, người rối loạn tâm thần. b. Các yếu tố liên quan tới việc phê duyệt khoản tín dụng : - Độ tin cậy của ng ười vay: yếu tố này đư ợc xem xét thông qua: Hồ sơ quá khứ của khách hàng: cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân, thói quen chi tiêu, ch ất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lượng giao dịch. Các nhận định thông qua việc phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với người vay, thông qua thủ tục vay vốn. Thông tin từ các ngân hàng có quan h ệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng: doanh số cho vay, thu nợ, dư n ợ, nội dung thanh toán, các quan hệ thanh toán với khách hàng liên quan. Thông tin từ trung tâm thông tin rủi ro của NHNN và từ thị trường: dư luận CBCNV, dư lu ận xã hội, báo chí. Trang 7
- Thông tin giới thiệu về khách hàng của người đáng tin cậy cho một khách hàng m ới. - Mục đích sử dụng vốn vay: vốn vay phải được sử dụng hợp lí, điều đó cho phép khoản vay hoàn trả và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng không cho vay n ếu mục đích không hợp pháp, đầu cơ hoặc không n êu được lý do vay mượn. - Năng lực hoàn trả :đánh giá khả năng trong tương lai, người vay có các nguồn tài chính để trả nợ hay không. Năng lực được đánh giá qua nhiều tiêu thức khác nhau: tuổi đời, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, số dư tài khoản tiết kiệm (nếu có), nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập, sự ổn định thu nhập cũng như kh ả năng tháo vát của ngư ời vay. - Các đảm bảo tín dụng : thường áp dụng đối với các khoản cho vay định kì và đóng vai trò là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp không thực hiện được kế hoạch trả nợ. + Đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của b ên thứ ba. + Đảm bảo bằng tín chấp: cam kết bảo lãnh của người thứ ba về việc sẽ gánh chịu nghĩa vụ pháp lí khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. + Đảm bảo bằng tiền gửi + Đảm bảo khác: hợp đồng bảo hiểm, vàng bạc, đá quý... -Mức cho vay và kỳ hạn khoản tín dụng: Sau khi đã trừ đi khả năng tài chính tự có của cá nhân vay, khả năng n ày phải bằng hoặc cao h ơn mức tối thiểu do ngân h àng qui đ ịnh đối với từng khoản vay... Ngân hàng sẽ cho vay p hần sai biệt giữa chi phí cần mua sắm với khả năng tài chính tự có n ày. + Kỳ hạn: tuỳ từng mục đích, đối tượng mà có các loại kì h ạn khác nhau.Nó cũng gồm các loại : Ngắn, trung và dài h ạn. Sau khi đã xem xét các yếu tố cần thiết, việc cấp tín dụng được tiến hành theo các cách th ức tuỳ theo trực tiếp hay gián tiếp đã nêu. 3.3 Theo dõi nợ và thu nợ : Dù được cấp dưới hình th ức n ào đi nữa th ì việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là rất cần thiết.Quá trình này đ ược tiến hành bằng cách định kì( 6 tháng hoặc 1 năm) hay đ ột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách hàng. Việc theo dõi này đem lại cho ngân hàng hàng loạt các thông số cần thiết, đó là: - Chất lượng điều hành tài khoản. - Sự ổn định về tài chính của người đi vay. - Sử dụng vốn vay có đúng mục đích không . - Các đảm bảo. - Tiến độ trả nợ. - Diễn biến d ư n ợ trên tài khoản vãng lai. - Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không..v.v.. + Thu nợ : Tu ỳ theo h ình thức cấp tín dụng m à quá trình thu nợ diễn ra khác nhau - Đối với tín dụng theo định kì, việc thu nợ tiến hành theo kì hạn ghi trên hợp đồng tín dụng; lãi được tính như một khoản ứng trước trong tín dụng sản xuất. Trang 8
- - Đối với tín dụng vãng lai: việc hoàn trả định kì không cần xác lập, khách hàng có th ể hạ dư nợ bằng việc nộp tiền với số lượng và thời điểm tuỳ ý.Lãi được tính bằng nhiều phương pháp và thẻ cũng được thực hiện tương tự. - Đối với tín dụng trả góp: Trả lần đầu 20%-30% dư nợ , 70%-80% dư nợ còn lại đư ợc trả dần theo các kì hạn như một khoản tín dụng định kì, gốc và lãi được tính theo phương pháp trả dần. 4. Vai trò của cho vay tiêu dùng : - Đối với ngân hàng : * Tác động tích cực : Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi cho ngân h àng; tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, góp ph ần năng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. * Tác động tiêu cực : Cho vay tiêu dùng chi phí và rủi ro cao nên cần có biện pháp để khắc phục. - Đối với người tiêu dùng : * Tác động tích cực : thông qua vay tiêu dùng, người tiêu dùng được h ưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế; khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay . * Tác động tiêu cực : nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai; nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi trả thì sẽ ảnh h ưởng không nhỏ đến cuộc sống. - Đối với nền kinh tế : * Tác động tích cực: cho vay tiêu dùng nếu được dùng đ ể tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. * Tác động tiêu cực : cho vay tiêu dùng n ếu không được sử dụng đúng mục đích trên, chẳng những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. 5. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng: - Việc đánh giá tư cách ngư ời vay là rất khó do các thông tin cá nhân đáng ra người vay phải trình bày thường được dễ dàng giữ kín ( chẳng hạn triển vọng về công việc hay sức khoẻ ). - Các nguyên nhân d ẫn đến việc không trả được nợ th ì có nhiều, cả chủ quan và khách quan nhưng ph ổ biến là : việc làm và lợi tức thu được của người vay bị ảnh hư ởng hay mất đi. Điều n ày thư ờng xảy ra khi người vay bị thất nghiệp, ngoài ra còn các nguyên nhân : do b ệnh tật, tai nạn, chết, nghĩa vụ quân sự, hoặc các sự cố trong gia đình... Trang 9
- - Các nguyên nhân khác : sự lừa đảo của người vay, ảnh h ưởng của môi trường hay dự đoán vào tương lai của người vay... CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG I.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ H ÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Đà Năng Chi nhánh Ngân hàng Công Thương (NHCT) Đà Nẵng được tách ra từ Chi nhánh NHCT Tỉnh QNĐN, chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997 theo Quyết định số 14/ NHCT -QĐ ngày 17/12/1996 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, trên cơ sở chia tách địa giới hành chính của Nhà nước th ành 2 đơn vị là Qu ảng Nam và TP Đà Nẵng. Chi nhánh NHCT TP Đà Nẵng là đơn vị thành viên của NHCT Việt Nam. Tiền thân của NHCT Đà Nẵng sau năm 1975 là NHNN TP Đà Nẵng . Tháng 07/1988 đến nay, sau khi hệ thống NH VN chuyển từ một cấp quản lý thành 2 cấp ( Hệ thống NHNN và Hệ thống NHTM ) thì đổi thành NHCT Tỉnh QNĐN ( nay là NHCT Đà Nẵng). Trang 10
- Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay đ ã phát triển lớn mạnh về nhiều mặt, số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động, cho vay càng lớn, chất lượng hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng lên và đã mở ra nhiều h ình thức huy động, cho vay phong phú, đa dạng các dịch vụ Ngân h àng để đáp ứng phục vụ ngày càng tốt h ơn cho quá trình phát triển kinh tế và ho ạt động kinh doanh. Từ những thành quả nổi bật trong quá trình phát triển đ ã được Nhà nước tặng thư ởng Huân chương lao động hạng 3. Hiện nay cùng với sự phát triển chung Chi nhánh NHCT Đà Nẵng từng bước đổi mới, xây dựng phong cách giao dịch của người cán bộ NHCT, đổi mới hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng chuẩn bị các điều kiện để hội nhập. 2.Về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban: 2.1 Cơ cấu tổ chức : Tổ chức bộ máy quản lí tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu qu ả kinh doanh của Chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau : 2.2 Nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban: - Ban Giám đốc Chi nhánh do NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo Quy ch ế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước. Giám đốc Chi nhánh ch ịu trách nhiệm trư ớc Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ Hội sở chính đến các chi nhánh trực thuộc Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng Cân đối tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Kiểm tra nội bộ, Phòng Giao dịch Hải Châu, Phòng Thông tin điện toán. Các Phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc, điều h ành các ho ạt động của các phòng chuyên đề Tín dụng, Tiền tệ Kho quỹ, Quản lý tiền gửi dân cư, Hành chính, Kế toán tài chính, Kinh doanh Đối ngoại. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và Pháp lu ật về những công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh khi đ ược giám đốc uỷ quyền. Các phòng chức năng : 1- Phòng Kinh doanh đố i ngoại: th ực hiện chức năng kinh doanh trên các lĩnh vực Ngoại hối như m ở L/C, cho vay, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh và các dịch vụ khác. 2- Phòng Quản lý Tiền gửi dân cư : thực hiện nghiệp vụ Huy động vốn trong dân cư như Tiết kiệm, Trái phiếu, các d ịch vụ khác... 3- Phòng tín dụng : Th ực hiện chức năng kinh doanh như cho vay cá th ể, các tổ chức kinh tế Quốc doanh, ngoài Quốc doanh. Trang 11
- 4- Phòng cân đối tổng hợp: Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đ ối vốn kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ Ngân h àng. 5 - Phòng Kế toán tài chính : Thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định và các dịch vụ khác... 6 - Phòng tổ chức cán bộ : Th ực hiện các chính sách chế độ và quyền lợi cho người lao động, tham mưu cho Ban giám đốc về quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo bồi dư ỡng, điều động cán bộ, tổ chức bộ máy mạng lưới của Chi nhánh. 7 - Phòng Tiền tệ kho quỹ : Thực hiện các nghiệp vụ về Kho quỹ NH, thu- chi tiền cho khách hàng. 8 - Phòng Kiểm tra nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của nội bộ NHCT. 9- Phòng Thông tin điện toán : Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của Chi nhánh, triển khai các chương trình đ iện tử quản lý trên mạng của hệ thống và các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng. 10 - Phòng hành chính : Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội họp, hội ngh ị, tiếp khách, quan hệ đối nội, đối ngoại, quản lý, bảo vệ tài sản của ngân hàng... 11 - Phòng giao dịch Hải Châu : Là đơn vị phụ thuộc, thực hiện chức năng kinh doanh của Ngân h àng như cho vay, thu tiền gửi, và các dịch vụ khác ... trong phạm vi uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh. 12 - Các chi nhánh trực thuộc: Thực hiện chức năng kinh doanh của một Ngân hàng, hạch toán phụ thuộc. 3. Mạng lưới hoạt động và tình hình nhân sự : Mạng lưới hoạt động : - Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê Đà Nẵng. - Hai chi nhánh là NHCT Liên Chiểu đóng tại Quận Liên Chiểu Đà Nẵng, NHCT Ngũ Hành Sơn đóng tại Quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng. - Hai phòng giao d ịch là Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản Đà Nẵng và Phòng Giao d ịch Khu công nghiệp Liên Chiểu. Ngoài ra còn có Các Tổ công tác làm nghiệp vụ cho vay, huy động vốn, Tiết kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên đ ịa b àn Thành phố. Tình hình nhân sự : * Số lượng nhân viên : 300 * Trình độ chuyên môn : - Sau Đại học : 07 - Đại học : 200 - Cao đẳng, Cao cấp NH : 03 - Trung học :5 4. Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh ngân hàng Công Thương Đà Nẵng. Trang 12
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng như mọi ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, gồm có : - Huy đ ộng vốn VND và ngo ại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân. - Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. - Các d ịch vụ thanh toán trên tài khoản giao dịch, chuyển tiền điện tử trong và ngoài hệ thống Incombank. - Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ICB-ATM. - Dịch vụ ngân hàng quốc tế : L/C, chuyển tiền TTr, thanh toán nhờ thu ( D/P, D/A), chuyển ngoại tệ cho cá nhân du học , chữa bệnh... - Các d ịch vụ ngoại hối : đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng, chi trả kiều hối, trả kiều hối Western Union. - Các d ịch vụ khác : đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương m ại, thẩm định dự án, thu chi hộ ngân quỹ, kiểm định nội, ngoại tệ, nhận giữ hộ tài sản quí, chiết khấu chứng từ có giá... 5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương Đà Nẵng thời gian qua ( 2002 -2003) 5.1 Tình hình nguồn vốn: BẢNG 1 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QUA HAI NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ Số tiền Tỉ Số tiền Tỉ lệ trọng trọng (%) (%) (%) I.Vốn huy động 985.718 58,62 1.264.534 63,68 +278.816 + 28,28 1. Tiền gửi doanh nghiệp 485.790 28,89 592.664 29,84 +106.874 + 22,00 2.Tiền gửi dân cư 481.615 28,64 649.949 32,73 +168.334 + 34,95 - Tiết kiệm 463.178 631.696 +168.518 + 36,38 - Phát hành công cụ nợ 18.437 18.253 - 184 - 0,99 3. Tiền gửi của TCTD 18.313 1,09 21.921 1,1 +3.608 + 19,70 II.Vốn vay TCTD 8.659 0,51 8 .477 0 ,43 -182 - 2,21 -44.734 III. Thanh toán vốn 497.039 29,56 452.305 22,77 - 9 ,00 - Thanh toán với TCTD khác 94.802 90.062 -4.704 - 4,99 - Tài khoản điều chuyển vốn 402.237 362.243 -39.994 - 9,94 IV. Tài sản nợ khác 190.059 11,30 260.506 13,12 +70.447 + 37,06 Nguồn vốn: 1.681.475 100 1.985.822 100 304.347 +18,1 Trong hơn 15 năm hoạt động theo cơ ch ế thị trường định h ướng xã hội chủ ngh ĩa, tuy có nhiều khó khăn nhưng với phương châm “ Đi vay để cho vay” Chi nhánh đã thực hiện tốt mục tiêu huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội Trang 13
- trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vốn của chi nhánh được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: - Vốn huy động: vốn của Chi nhánh được huy động chủ yếu từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Nguồn vốn huy đ ộng năm 2002 là 985.718 triệu đồng, 2003 là 1.264.534 triệu đồng tăng lên 278.816 triệu đồng tốc độ tăng là 28,28 %. Về tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm 2002 chiếm 58,62 %, năm 2003 tỷ trọng này là 63,68 %. Nguyên nhân chủ yếu vốn huy động tăng là chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn hiệu quả như tăng cường các dịch vụ ngân h àng, các chính sách ưu đãi thích hợp đã thu hút đ ược nhiều doanh nghiệp lớn và người dân gửi tiền tại ngân h àng. - Nguồn vốn vay Tổ chức tín dụng: nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, năm 2002 là 0,51 % năm 2003 là 0,43 %. Điều n ày thể hiện sự tích cực trong việc huy động vốn của chi nhánh nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà không cần phải đi vay ở các tổ chức tín dụng khác. - Thanh toán vốn: Năm 2003 là 452.305 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22,77 % giảm 44734 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ giảm là 9 %. Trong đó, thanh toán với TCTD khác giảm 4.704 triệu đồng, tốc độ giảm 4,99 % ; nhận điều chuyển vốn giảm 39.994 triệu đồng, tốc độ giảm là 9,94 %. Đây là nguồn vốn điều ho à nội bộ từ NHCT Việt Nam, đảm bảo khả năng chi trả trong trư ờng hợp chi nhánh có nhu cầu vượt quá nguồn vốn và là nguồn vốn để thực hiện cho vay uỷ thác, tài trợ ... - Tài sản nợ khác: Năm 2003 nguồn vốn này là 260.506 triệu đồng tăng 70.447 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 37,06 %... Đây là nguồn vốn được sử dụng vào hoạt động kinh doanh gồm các quỹ, khoản phải trả, thu nhập lớn hơn chi phí... Như vậy qua 2 năm nguồn vốn của ngân hàng tăng. Năm 2003 nguồn vốn đạt 1.681.475 triệu đồng tăng 304.347 triệu đồng với tốc độ tăng tương ứng là 18,1 % so với năm 2002. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng nguồn vốn huy động. 5.2 Tình hình sử dụng vốn : Việc sử dụng vốn quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để xem xét việc sử dụng vốn của ngân hàng ra sao, ta xem b ảng số liệu sau: BẢNG 2 : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA 2 NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003/2002 Năm 2002 Năm 2003 Mức tăng Tỉ lệ (%) giảm Trang 14
- 1.Dự trữ và thanh toán 61.344 56.437 - 4.907 - 8 ,00 2.Cho vay 1.320.500 1.450.700 + 130.200 + 9 ,86 3.Các khoản đầu tư khác 102.396 134.139 + 31.743 +31 ,00 4.Thanh toán vốn 57.793 72.241 + 14.448 + 25 ,00 5.Tài sản có khác 139.442 272.305 + 132.863 + 95 ,30 Tổng 1.681.475 1.985.822 304.347 +18,1 - Dự trữ và thanh toán: năm 2003 số tiền dự trữ và thanh toán là 56.437 triệu đồng giảm 4.907 triệu đồng, tốc độ giảm là 8 %. - Cho vay: là số tiền cho vay ngắn, trung và dài hạn của ngân h àng. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nên ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay đối với các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận. Năm 2003 cho vay đạt 1.450.700 triệu đồng, tăng 130.200 triệu đồng, tốc độ tăng là 9,86 % so với năm 2002. - Các khoản đầu tư khác: nh ằm gia tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn cho mục đích đầu tư năm 2003 là 134.139 triệu đồng tăng 31.743 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 31 % so với năm 2002. - Thanh toán vốn của ngân hàng năm 2002 là 57.793 triệu đồng. Năm 2003 là 72.241 triệu đồng , tăng 14.448 triệu đồng với mức tăng 25 %. - Tài sản có khác: Cùng với sự phát triển các dịch vụ mới và cải tiến công nghệ ngân hàng thì vốn đầu tư vào tài sản có khác như máy móc, thiết bị, cơ sở vật ch ất...cũng tăng lên đáng kê. Năm 2003 là 272.305 triệu đồng tăng 132.863 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 95,3 % . 5.3 Tình hình kinh doanh dịch vụ ngân hàng : BẢNG 3: TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG (2002 -2003) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu : Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỉ lệ(%) 1.Thanh toán thẻ ( Triệu đồng ) 2.369 2.810 + 441 + 18,61 2.Thanh toán chuyển tiền 12.717.522 14.943.088 + 2.225.566 + 17,50 ( Triệu đồng) 3.Thu đ ổi ngoại tệ (1000 USD ) 701,092 593,334 - 107,758 -15,37 4.Kiều hối (1000 USD ) 171,419 203,783 +32,364 + 18,88 Trang 15
- 5.Kinh doanh ngoại tệ (1000 USD ) 84.859,908 92.336,367 +7.476,459 + 8,81 6.Thanh toán qu ốc tế ( 1000 USD ) 74.183,692 82.955,989 +8.772,297 + 11,83 Với mục tiêu phát triển các dịch vụ ngân h àng nhằm tăng khả năng và nguồn thu từ hoạt động này, ngân hàng đ ã th ực hiện đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao ch ất lượng dịch vụ đi đôi với việc thực hiện các chương trình qu ảng cáo, tiếp thị và đã thu đư ợc những kết quả đáng kể. - Ho ạt động thanh toán thẻ qua ngân hàng năm 2003 đạt doanh số 2.810 triệu đồng, tăng 441 triệu đồng với mức tăng trưởng là 18,64 % so với 2002. Ngoài việc làm đại lý thanh toán thẻ, ngân h àng thời gian qua đã triển khai việc phát hành thẻ ICB- ATM, góp phần tăng nguồn thu từ dịch vụ n ày. - Là chi nhánh của hệ thống NHCT Việt Nam có mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước n ên ngân hàng có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển dịch vụ chuyển tiền. Năm 2003, ngân hàng đã thực hiện chuyển tiền cho các tổ chức và cá nhân với số tiền là 14.943.088 triệu đồng tăng 2.225.566 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 17,50 % so với 2002. - Thu đ ổi ngoại tệ qui USD đạt doanh số 593,334 nghìn USD giảm 15,37 % so với năm 2002. - Lượng kiều hối chuyển qua ngân h àng năm 2003 là 203,783 ngh ìn USD tăng 32,364 nghìn USD với mức tăng tương ứng là 18,88 % so với 2002. Như vậy có thể thấy uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao nên lượng khách hàng chuyển tiền qua ngân h àng ngày càng tăng. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng năm vừa qua cũng có sự gia tăng đáng kể. Tổng số ngoại tệ mua bán qua ngân hàng đạt 92.336,367 nghìn USD tăng lên 7.476,459 nghìn USD với mức tăng là 8,81 % so với năm 2002. - Ho ạt động thanh toán quốc tế thời gian qua cho thấy vai trò của ngân hàng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế trên địa bàn. Thanh toán quốc tế năm 2003 đạt 82.955,989 nghìn USD tăng 8.772,297 nghìn USD tương ứng với mức tăng là 11,83 % so với năm 2002. II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG. 1. Cơ sở pháp lí và qui định về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương : 1.1 Cơ sở pháp lý: Ho ạt động cho vay tiêu dùng hiện nay tại các ngân hàng thương m ại dựa trên cơ sở các văn bản do Thống đốc NHNN ban hành: công văn số 34/CV-NHNN ngày 07/01/2000 về “Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác” và quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/ 2002 về” Quy chế cho vay của TCTD đối với khách h àng”. Trên cơ sở này, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ban hành Công văn 1192/CV-NHCT về cho vay đối với CBCNV và quyết định số 049/QĐ-NHCT- HĐQT “Quy định cho vay đối với khách h àng trong h ệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam”. Đây là những văn bản pháp lý đ ược áp dụng cho hoạt động cho Trang 16
- vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 1.2 Những qui định về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng: a. Đối tượng cho vay: - Nhu cầu mua sắm phương tiện phục vụ công tác, học tập, đi lại. - Nhu cầu sữa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở. - Nhu cầu đời sống khác. b. Nguyên tắc vay vốn: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã tho ả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải ho àn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. c. Điều kiện vay vốn: - Cá nhân, hộ gia đình ph ải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Có khả năng tài chính đ ảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: + Ph ải có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án vay vốn: Cho vay ngắn hạn: vốn chủ sở hữu 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. Cho vay trung dài hạn: vốn chủ sở hữu 30% tổng mức vốn vay. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với qui định của pháp luật. - Cư trú thư ờng xuyên cùng địa bàn tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. - Có thu nh ập về tiền lương, trợ cấp hoặc các h ình th ức khác do một cơ quan, tổ chức trả thường xuyên, ổn định trong một thời hạn nhất định để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo qui định. * Không cho vay đối với: - Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc NHCT, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh NHCT. - Bố, Mẹ, vợ, chồng, con của th ành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc NHCT, Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh NHCT. - Cán bộ, nhân viên của NHCT thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. d. Mức cho vay: - Chỉ được vay tối đa 80% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay đối với cho vay ngắn hạn và 70% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay đối với cho vay trung, dài hạn. - Phần vốn vay ngân hàng nếu đảm bảo bằng tài sản th ì tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp, nếu đảm bảo bằng cầm cố chứng từ có giá thì số tiền cho vay phụ thuộc vào giá trị của chứng từ cầm cố trên nguyên tắc: giá trị tài sản cầm cố vào thời điểm nợ vay đến hạn ( kể cả trường hợp rút trước hạn ) đủ để thanh toán to àn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác ( nếu có). Trang 17
- - Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm bằng tài sản và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các kho ản thu nhập khác : + mức cho vay tối đa là 20 triệu đồng đối với : cán bộ công nhân viên làm việc trong cơ quan nhà nư ớc, tổ chức chính trị- xã h ội, lực lượng vũ trang, cán bộ hưu trí; hoặc cán bộ công nhân viên trong biên chế, hợp đồng lao động có thời hạn 5 năm trở lên, h ợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp nh à nước, doanh nghiệp đoàn th ể, doanh nghiệp khác . Thời hạn trả nợ vay tối đa là 3 năm. đ. Biện pháp bảo đảm tiền vay: - Cán b ộ công nhân viên, cán bộ h ưu trí cam kết trừ lương tháng để trả nợ và phải thông qua ý kiến của cơ quan quản lí lao động hoặc cơ quan quản lí thu nhập. - Nếu khoản tiền vay vượt quá mức cho vay tối đa thì cán bộ công nhân viên, cán bộ hưu trí ph ải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo qui định. - Đối với cá nhân, hộ gia đ ình vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba và phải có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định để trả nợ vay. e. Thu nợ và lãi vay: - Nợ gốc chia đều cho các kì hạn trả hàng tháng . - Lãi cho vay tiêu dùng được tính trên số nợ gốc còn lại theo phương pháp số dư giảm dần. - Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền vay phải trả trong mỗi kì h ạn của thời hạn cho vay phù hợp với khả năng của người đi vay . - Nếu người vay là CBCNV, cán bộ hưu trí ngân hàng có thể thoả thuận với người vay vốn và cơ quan, tổ chức quản lý CBCNV hoặc quản lý, chi trả thu nh ập về việc CBCNV uỷ quyền cho các cơ quan nói trên trả nợ theo cam kết cho ngân hàng từ nguồn thu nhập của mình. g. Lãi suất cho vay tiêu dùng : - Lãi suất cho vay đ ược thoả thuận và ghi vào Hợp đồng tín dụng : gồm lãi suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Hiện nay, lãi su ất cho vay tiêu dùng ngắn hạn là :0,85% /tháng, trung h ạn là 0,875% /tháng. Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. h. Hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy CMND, hộ khẩu thư ờng trú. - Bản thuyết trình kh ả năng tài chính đối với hộ gia đ ình, cá nhân. - Phương án sử dụng vốn vay và các tài liệu khác liên quan. - Tài liệu chứng minh tính hợp pháp và trị giá các tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng nh à ở và quyền sử dụng đất ở và các giấy tờ liên quan. - Bản cam kết trả nợ từ thu nhập hàng tháng ( đối với CBCNV ). * Nếu vay vốn bằng cầm cố chứng từ có giá ( sổ tiết kiệm, tín phiếu... do chính phủ, Bộ Tài chính và các ngân hàng thương mại quốc doanh phát h ành ho ặc có số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Công Thương ) , hồ sơ gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn, cầm cố chứng từ có giá kiêm hợp đồng tín dụng. Trang 18
- - Giấy tờ có giá kèm theo giấy xác nhận của nơi quản lí và phát hành giấy tờ có giá đó. - Xu ất trình CMND và các giấy tờ liên quan khác (n ếu có). i. Hồ sơ tín dụng : - Hồ sơ vay vốn. - Tờ trình th ẩm định và đ ề nghị giải quyết cho vay. - Hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến xử lí nợ, điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ. - Giấy nhận n ợ. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay ( đối với khoản cho vay thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản). 2. Tình hình chung về hoạt động cho vay tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng qua hai năm 2002 -2003 BẢNG 4: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG QUA 2 NĂM 2002-2003 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch Năm 2002 Năm 2003 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền Tỉ lệ (%) (%) (%) 1.Doanh số cho vay 3 .250.000 100 4.550.000 100 +1.300.000 +40,00 Trong đó: cho vay tiêu dùng 29.317 0 ,90 39.375 0,87 + 10.058 +34,30 2.Doanh số thu nợ 3 .071.379 100 4.419.800 100 +1.348.421 +43,90 Trong đó: cho vay tiêu dùng 19.453 0 ,63 29.088 0,66 +9.635 +49,53 3.Dư nợ b ình quân 1 .231.190 100 1.385.600 100 +154.410 +12,54 Trong đó: cho vay tiêu dùng 27.217 2 ,21 37.292,5 2,69 +10.075,5 +37,02 4.Nợ quá hạn bình quân 19.774 100 11.901,5 100 -7.872,5 -39,81 Trong đo : cho vay tiêu dùng 1.117 5 ,65 1 .156,5 9,71 + 39,50 + 3,53 5.Tỉ lệ nợ quá hạn 1,6 0,86 -0,74 -46,25 Tỉ lệ nợ quá hạn CVTD 4,1 3,1 -1,1 -24,39 Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay của ngân hàng năm 2002 là 3.250.000 triệu đồng, năm 2003 là 4.550.000 triệu đồng, tăng lên 1.300.000 triệu đồng với tốc độ tăng là 40 %. Trong đó, doanh số cho vay tiêu dùng năm 2002 ở mức 29.317 triệu đồng và chiếm tỉ trọng 0,9 %. Sang năm 2003 đạt 39.375 triệu đồng, tăng lên 10.058 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 34,3 %. Do tốc độ gia tăng doanh số cho vay chung lớn hơn tốc độ gia tăng của doanh số cho vay tiêu dùng nên tỉ trọng doanh số cho vay tiêu dùng vẫn ở mức thấp, tỉ trọng này năm 2003 là 0,87 %. Nguyên nhân doanh số cho vay tăng trong năm qua là ngân hàng đ ã n ắm bắt kịp thời nhu cầu về vốn vay của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa b àn, đẩy mạnh cho vay đ ối với thành phần kinh tế dân doanh, khai thác các dự án tiềm năng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới để cho vay bên cạnh việc lưu giữ những khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lư ới cho vay trên địa bàn. Tuy nhiên, với tình hình phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng hiện nay ngân h àng có thể tăng doanh số Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Sài Gòn giai đoạn 2009 - 2010
79 p | 1198 | 305
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May 10
84 p | 712 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp "Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam"
25 p | 512 | 234
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn
83 p | 537 | 231
-
Báo cáo tốt nghiệp "Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEXTS"
81 p | 443 | 199
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ
80 p | 433 | 149
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Công nghệ Tân Doanh
78 p | 318 | 142
-
báo cáo tốt nghiệp:"Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh"
59 p | 626 | 139
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại Công ty giầy Thuỵ Khuê"
64 p | 360 | 112
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Báo cáo tốt nghiệp: " XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO BỘ PHẬN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NỘI BỘ Ở CÔNG TY DU LỊCH VIÊT NAM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
48 p | 362 | 93
-
báo cáo tốt nghiệp "Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319"
71 p | 232 | 91
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Phân tích nhu cầu sử dụng vốn cố định tại Công ty Công nghệ phẩm Đà Nẵng"
30 p | 242 | 75
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín phòng giao dịch Đầm Sen
53 p | 300 | 71
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: "Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần ăn uống khách sạn Hà Tây"
62 p | 267 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Phần mềm D2S
69 p | 261 | 63
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số ý kiến về kênh phân phối xe máy tại công ty Cotimex Đà Nẵng
39 p | 138 | 27
-
Báo cáo tốt nghiệp: Phân tích hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2015
20 p | 146 | 23
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn