9/13/2012
1
CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
Năm 2012
Chương 2:
1. Phân biệt tài sản tài chính công cụ tài chính;
2. Nắm khái niệm đặc điểm của từng loại công
cụ tài chính.
Trang 2
Mục tiêu chương này
Thị trường tài chính thị trường thực hiện giao
dịch mua, bán các loại tài sản tài chính (financial
assets). Khi các loại tài sản tài chính được các nhà
đầu làm phương tiện kinh doanh để sinh lời thì
trở thành các công cụ tài chính (financial
instruments).
Trang 3
Công cụ tài chính là gì?
Phân loại công cụ tài chính theo thị trường
Trang 4
Dựa theo thời hạn tài sản tài chính, các nhà đầu
thường phân loại sử dụng các ng cụ tài chính
theo:
- Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị
trường chứng khoán;
- Các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
- Các công cụ tài chính phát sinh.
9/13/2012
2
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 5
KHÁI NIỆM:
Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị
trường chứng khoán được gọi chứng khoán,
công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để
huy động một lượng vốn lớn để tài trợ dài hạn cho
các mục đích đầu tư, mở rộng quy sản xuất kinh
doanh.
Chứng khoán chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
xác nhận quyền lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ chứng khoán phát sinh.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 6
PHÂN LOẠI:
Căn cứ vào nội dung:
- Chứng khoán nợ: chứng nhận nợ do Chính
phủ hoặc doanh nghiệp phát hành để vay nợ dài
hạn, điển hình các loại trái phiếu;
- Chứng khoán vốn: chứng nhận sự góp vốn
kinh doanh vào các công ty cổ phần, điển hình các
loại cổ phiếu, chứng ch quỹ.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 7
Căn cứ vào hình thức:
- Chứng khoán danh loại chứng khoán
tên người sở hữu không ghi trên tờ giấy chứng
khoán. Loại chứng khoán này dễ dàng mua bán
chuyển đổi trên thị trường chứng khoán;
- Chứng khoán danh loại chứng khoán
tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ của chủ
thể phát nh cũng như trên tờ giấy chứng khoán.
Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán này phần
khó khăn hơn.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 8
Căn cứ vào lợi tức:
- Chứng khoán lợi tức cố định loại chứng
khoán lợi tức được tính theo tỷ lệ lãi suất trên
mệnh giá chứng khoán, điển hình loại chứng khoán
này các loại trái phiếu cổ phiếu ưu đãi;
- Chứng khoán lợi tức không cố định loại
chứng khoán lợi tức được tính theo tình hình kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành như lợi
nhuận chia cổ tức cho cổ đông, điển hình loại chứng
khoán này cổ phiếu thường.
9/13/2012
3
Trái phiếu
Trang 9
Khái niệm: Trái phiếu chứng nhận nợ dài hạn
do Chính phủ hay doanh nghiệp phát nh với cam
kết với n đầu (người mua trái phiếu) rằng sẽ
chi trả lợi tức định kỳ hoàn trả vốn gốc thời
điểm đáo hạn.
Các yếu tố đặc trưng: Mệnh giá (par value), lãi
suất trái phiếu (coupon interest rate), giá mua trái
phiếu (price), thời hạn trái phiếu (maturity), quyền
mua lại (callable).
Trái phiếu
Trang 10
Mệnh giá: giá trị danh nghĩa của trái phiếu in trên trái
phiếu, đại diện cho vốn gốc sẽ hoàn trả cho trái chủ khi đến
hạn
Lãi suất trái phiếu: lãi suất danh nghĩa của trái phiếu,
quy định mức lãi nhà đầu được hưởng hàng năm.
Thông thường trái phiếu lãi suất 1 năm hoặc lãi suất 6
tháng/lần
Giá mua trái phiếu: số tiền nhà đầu phải bỏ ra để sở
hữu trái phiếu
Thời hạn trái phiếu: số năm từ khi phát hành đến khi
đến hạn thanh toán
Quyền mua lại: quyền cho phép nhà phát hành thu hồi
lại trái phiếu trước thời hạn
Trái phiếu
Trang 11
Điều kiện phát hành trái phiếu Việt Nam:
- công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp
nhà nước mức vốn điều lệ tại thời điểm đăng
phát hành tối thiểu 10 tỷ đồng;
- Từ năm liền trước năm đăng phát hành phải
lãi, không lỗ lũy kế đến năm phát hành
không các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm;
- phương án phát hành, phương án sử dụng
phương án thu hồi vốn;
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu .
Trái phiếu
Trang 12
Lựa chọn phương thức giao dịch trái phiếu:
- Các phương thức phát hành trên thị trường
cấp: Đấu thầu; Bao tiêu; Phát hành đặc cách; Phát
hành riêng theo loại nhà đầu ; Kết hợp nhiều
phương thức;
- Các phương thức giao dịch trên thị trường thứ
cấp: Giao dịch giao ngay; Thỏa thuận mua lại; Giao
dịch các công cụ phát sinh (bán khống, giao dịch
tách biệt, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao
dịch giao sau giao dịch quyền chọn).
9/13/2012
4
Trái phiếu
Trang 13
Phân loại:
Trái phiếu chính phủ: trái phiếu do chính phủ
hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục
đích huy động vốn dài hạn, gồm:
- Trái phiếu kho bạc: giấy vay nợ do kho bạc
phát hành để tài trợ cho sự thiếu hụt của ngân sách,
công cụ quan trọng để chính phủ điều tiết chính
sách tài khóa;
- Trái phiếu đô thị: giấy vay nợ do chính quyền
địa phương phát hành để huy động vốn để xây dựng
công trình sở hạ tầng, phúc lợi hội.
Trái phiếu
Trang 14
Trái phiếu công ty (corporate bonds): trái
phiếu do công ty phát hành nhằm mục đích huy
động vốn dài hạn, gồm:
- Trái phiếu thế chấp (mortgage bonds):
trái phiếu bảo đảm bằng tài sản thế chấp như bất
động sản, máy móc thiết bị;
- Trái phiếu không thế chấp (debenture
bonds): trái phiếu không được bảo đảm bằng tài
sản thế chấp nhưng được bảo đảm bằng tín chấp
hoặc uy tín của công ty.
Trái phiếu
Trang 15
Trái phiếu lãi suất cố định: loại trái phiếu
truyền thống được phát hành ph biến tất cả các
TTCK trên thế giới. Với đặc điểm trả lãi suất ổn định
định kỳ thường 6 tháng hay 1 năm một lần, ràng
buộc doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ trong suốt
thời gian lưu hành trái phiếu.
Trái phiếu lãi suất thả nổi: loại trái phiếu
lãi suất của được điều chỉnh theo sự thay đổi
của lãi suất thị trường. Thông thường, căn cứ vào lãi
suất tiền gửi ngắn hạn (6 tháng/lần) để điều chỉnh
lãi suất trái phiếu.
Trái phiếu
Trang 16
Trái phiếu không kỳ hạn: loại trái phiếu
không ngày đáo hạn. Các trái chủ nắm giữ loại
trái phiếu này chỉ được hưởng lợi tức của trái phiếu
hàng năm không được hoàn trả vốn gốc.
Trái phiếu kỳ hạn: loại trái phiếu thời
gian đáo hạn, được trả vốn gốc theo mệnh giá trái
phiếu khi đến kỳ thanh toán. Loại trái phiếu này gồm
hai loại: (1) trái phiếu được hưởng lãi định kỳ; (2)
trái phiếu không được hưởng lãi định kỳ, tức
hưởng lãi khi mua (trái phiếu chiết khấu) hoặc
hưởng lãi khi đáo hạn.
9/13/2012
5
Trái phiếu
Trang 17
Trái phiếu không chuyển đổi: loại trái phiếu
không khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu.
Trái phiếu thể chuyển đổi: loại trái phiếu
trái chủ nắm giữ khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi dưới dạng
tỷ số hoặc mức giá chuyển đổi.
Trái phiếu thể chuộc lại: trái phiếu cho
phép nhà phát hành mua loại trái phiếu trước khi
đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này lợi cho
nhà phát hành, song lại bất lợi cho nhà đầu do lãi
suất thể cao hơn so với trái phiếu cùng thời hạn.
Trái phiếu
Trang 18
Trái phiếu quốc tế: giấy nợ do chính phủ
hoặc doanh nghiệp phát nh ra trên thị trường vốn
quốc tế để huy động vốn đầu bằng ngoại tệ.
Trái phiếu chỉ số: trái phiếu lãi suất được
trả trên sở chỉ số lạm phát. bảo đảm cho ch
trái phiếu tránh được rủi ro khi lạm phát tăng cao.
Trái phiếu thu nhập: trái phiếu việc
thanh toán lãi ph thuộc vào tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trái phiếu junk: trái phiếu để tài trợ các công
ty hợp nhất hoặc đang gặp khó khăn tài chính.
Lợi tức trái phiếu
Trang 19
Lợi tức: thu nhập của nhà đầu nhận được từ
trái phiếu
Lãi định kỳ: thường trả 1 năm/lần hoặc 6
tháng/lần
C = F x c%
Lợi vốn: Chênh lệch giữa giá bán giá mua trái
phiếu
Lợi tức từ tái đầu : lợi nhuận từ việc tái đầu
lãi định kỳ
Rủi ro trái phiếu
Trang 20
Rủi ro về lãi suất: rủi ro do lãi suất tăng lên làm
giảm giá trị của ck
Rủi ro về tái đầu : rủi ro lãi suất giảm làm
giảm dòng tiền nhận được từ việc tái đầu
Rủi ro thanh toán: rủi ro về khả năng bán ck
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro mất khả năng thanh
toán khi đến hạn của nhà phát hành
Rủi ro lạm phát: rủi ro về giảm sút sức mua do
lạm phát xảy ra
Rủi ro tỷ giá hối đoái: rủi ro do thay đổi tỷ giá