intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng và công tác thẩm định tài chính

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

85
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng và công tác thẩm định tài chính', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng và công tác thẩm định tài chính

  1. Lời mở đầu Đầu tư là một hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội. Muốn có sự phát triển thì tất cả mọi quốc gia, doanh nghiệp hay công ty đều phải tiến hành đ ầu tư. Có th ể nói nhờ có hoạt động đầu tư m à mọi lĩnh vực được phát triển cả về chất và lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Các dự án chính là nh ịp cầu nối hoạt đ ộng đầu tư đ ến với hiện thực. Thông qua dự án mà các ý tư ởng đầu tư được thể hiện và thực hiện. Tuy nhiên ý tưởng đầu tư sẽ trở nên bị m éo mó, không được phản ánh trung thực nếu như các d ự án lập ra không chính xác, không được kiểm tra cẩn thận. Xuất phát từ lý do đó mà môn thẩm đ ịnh dự án ra đ ời trong đó có thẩm đ ịnh tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án là công việc mà không có một dự án nào bỏ qua vì tài chính là một vấn đề sống còn đối với dự án. Thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án nên trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh bất động sản Kinh Đô ( là một công ty mà ho ạt động chủ yếu là đ ầu tư vào các d ự án), em đã chọn đề tài : Công ty Kinh đô với việc ho àn thiện công tác thẩm đ ịnh tài chính dự án" cho chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm đ ịnh tài chính dự án. Phần 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Kinh Đô Phần 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty Kinh Đô. Em xin chân thành cảm ơn trước hết là giảng viên Trần thị thanh tú vừa là cô giáo giảng dạy bộ môn Tài chính doanh nghiệp vừa là giáo viên hướng dẫn em làm b ản
  2. chuyên đ ề thực tập này. Tiếp theo em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngân hàng-Tài chính của trường đã cung cấp cho em những kiến thức về môn thẩm định tài chính dự án đ ể giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Cuối cùng em xin cảm ơn cán bộ công ty Kinh Đô nói chung và các cán bộ phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh đầu tư tiếp thị nói riêng đã tạo điều kiện rất thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian tiến h ành thực tập tại công ty. Sau đây là toàn bộ nội dung chuyên đ ề của em. Phần 1: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án. 1.1 Dự án 1.1.1 Khái niệm dự án. Hiện nay từ “dự án” được sử dụng rất rộng rãi - ta thường nghe nói đến các dự án đ ầu tư phát triển tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, song cũng có thể nói đến dự án của cá nhân mỗi người, như tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm, viết một cuốn sách...Vậy có thể hiểu "dự án” là gì? Thường có hai cách hiểu về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất (tĩnh) dự án là hình tượng về một tình huống (một trạng thái ) mà ta muốn đạt tới. Trong cách hiểu thứ hai (động) theo từ đ iển về quản lý dự án AFNOR, dự án là một hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp và tịnh tiến, với các phương tiện ( nguồn lực đã cho). Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy đ ịnh: “ Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất đ ịnh nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc
  3. nâng cao ch ất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định”. Qua đ ây ta có thể nhận thấy: +Dự án không chỉ là một ý đ ịnh hay phác thảo, m à có tính cụ thể và mục tiêu xác đ ịnh, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt. +Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng, mà phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn chưa tồn tại nguyên bản tương đương. Ngoài ra mỗi dự án phải có tính sáng tạo riêng. + Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai, bất kì dự án nào cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra. +Cuối cùng, như một hoạt động đặc thù, dự án phải có bắt đầu, có kết thúc và chịu những hạn chế nói chung là đã cho về nguồn lực( ph ương tiện). Ta cũng thấy rõ các đặc trưng sau đây cho phép nhận dạng một dự án: +Mục tiêu d ự án. +Thời gian (Với các giai đoạn khác nhau). +Đặc thù (Tính độc nhất vô nhị) của dự án. +Môi trư ờng xung quanh dự án (nhất là phần tiếp giao giữa dự án với môi trường xung quanh). Khi nói đến dự án bao gìơ cũng liên quan đ ến hoạt động đ ầu tư b ởi lẽ nếu dự án không được đầu tư thì không thể n ào tiến h ành được. Khi một doanh nghiệp có dự án thì một điều tất nhiên là doanh nghiệp đó có ho ạt động đầu tư. Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của doanh ngh iệp. Xu ất phát từ tầm quan trọng của hoạt động đầu tư , đặc đ iểm và sự phức tạp về mặt
  4. kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã h ội của nó đòi h ỏi khi tiến hành một hoạt động đầu tư cần phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư ph ải thực hiện theo dự án th ì mới đạt hiệu quả mong muốn. Vì ta có thể nhận thấy: 1.1.2 Vai trò của dự án. 1.1.2.1 Đối với nhà đầu tư. -Dự án là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư q uyết định có nên tiến hành đầu tư hay không. -Là phương tiện để chủ đ ầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn cho dự án. -Là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đ ầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án. -Là công cụ đ ể tìm kiếm các đối tác liên doanh. -Là công cụ giúp nhà đ ầu tư xác định được cơ hội đ ầu tư tốt, giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội. -Là căn cứ đ ể soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng nh ư để giải quyết các mối quan hệ trong tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình th ực hiện dự án. 1.1.2.2 Đối với Nhà nước. Dự án là tài liệu đ ể các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép đầu tư, là căn cứ pháp lý đ ể tòa án xem xét giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này. 1.1.2.3 Đối với các tổ chức tài trợ vốn.
  5. Dự án là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án để quyết đ ịnh có nên tài trợ hay không, tài trợ đ ến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. 1.1.3 Phân loại dự án. Các dự án trong thực tế rất đa dạng và dựa vào các tiêu chu ẩn khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau: +Xét theo ngư ời khởi xướng, ta có các dự án của cá nhân, tập thể hay quốc gia (quốc tế). +Xét theo phân ngành kinh tế xã hội, ta có các dự án sản xuất, dự án thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội... +Xét theo địa chỉ khách hàng, ta có dự án xuất khẩu; tiêu thụ địa phương ( thậm chí nội bộ) hoặc trong nước. +Xét theo thời gian, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn. Một cách tổng hợp, ta có thể phân biệt các dự án lớn và các dự án nhỏ. *Các dự án lớn ( xây dựng một nhà máy hay một tổ hợp công nghiệp, quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ...) được đặc trưng bởi tổng kinh phí huy đ ộng lớn, số lượng các bên tham gia đông và sử dụng nhiều công ngh ệ khác nhau, thời gian thực hiện ra dài, có ảnh h ưởng mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái. Chúng đò i hỏi phải thiết lập các cấu trúc tổ chức chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm khác nhau, đề ra quy chế hoạt động và các phương pháp kiểm tra chặt ch ẽ. Tầm bao của các dự án n ày rộng tới mức người quản lý không thể n ào đi sâu vào từng chi tiết trong quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm vụ chủ yếu của người quản lý là, một mặt thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức (Phân chia dự án th ành các
  6. dự án bộ phận và phối kết hợp các dự án bộ phận đ ó) cho phép mỗi cấp thực hiện được trách nhiệm của m ình, và mặt khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên ngoài. Các dự án lớn hiện nay thường mang tính quốc gia hoặc quốc tế. *Các dự án nhỏ, ngoài những đ ặc tính ngược lại với các dự án lớn, như không đò i hỏi kinh phí nhiều, thường nằm trong một bối cảnh sẵn có hoặc không được ưu tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những eo hẹp, m à thư ờng không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đô i khi không được xác đ ịnh rõ ràng, và những người tham gia không có kinh nghiệm trong hoạt động dự án. Chủ nhiệm dự án thường kiêm luôn cả việc quản lý dự án ( đối nội) lẫn việc liên h ệ với các chuyên gia bên ngoài (đối ngoại). Mỗi xí nghiệp, cơ quan ... thường chỉ chủ trì hoặc tham gia vào một hay vài d ự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng đồng thời thực hiện. Về phương diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có những nét chung, nhưng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn thường đặt ra nhiều vấn đề về quản lý cần được ngiên cứu và giải quyết. Ngược lại, các dự án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản và công hiệu các phương pháp định lượng. 1.1.4 Các giai đoạn của dự án. Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình logic. ở đ ây ta phân thành 5 giai đo ạn cụ thể là: Xác đ ịnh dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện, nghiệm thu tổng kết và giải thể.
  7. 1.1.4.1 Xác định dự án. Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng đ ể đ ầu tư phát triển, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đ ầu tư. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu tư mới có thể xuất phát từ các nguồn như sau: -Từ những chiến lược phát triển ngành hay chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. -Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên nhiên vật liệu chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả. -Dự án có thể được đ ề xuất để đ áp ứng những nhu cầu sản xuất tiêu dùng ở thị trường trong n ước và ngoài nư ớc còn chưa được thỏa m ãn. -ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó kh ăn và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các đ iều kiện vật chất cần thiết. Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu tư khác nhau được đề xuất, cần tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đo ạn tiếp theo. Việc xác đ ịnh và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và th ực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không đạt được kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đ ến đâu, nếu như ý đồ ban đầu đã hàm chứa nhữn g sai lầm cơ bản. 1.1.4.2 Phân tích và lập dự án. Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phương tiện của dự án, ta có thể tiến h ành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án là giai đoạn
  8. nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên tất cả mọi phương diện như: thể ch ế - xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế kỹ thuật, tổ chức - qu ản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này ph ải thu thập đ ầy đủ những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trường, môi trường tự nhiên, các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định và chính sách có liên quan của Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn hóa - xã hội của dân cư trong vùng có liên quan đ ến dự án. Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đ ối với những dự án có quy mô lớn, thì trước khi thực hiện nghiên cứu khả thi thì nên có bước nghiên cứu tiền khả thi. Trong bước nghiên cứu này, tất cả mọi phương diện chuẩn bị và phân tích dự án đều được đề cập tới, song chỉ ở mức độ chi tiết vừa đủ đ ể chứng minh một cách khái quát rằng, ý đồ dự án được đề xuất là đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm n ăng. Nghiên cứu tiền khả thi cũng giúp loại bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng như xác định các vấn đề cần đặc b iệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc đ ịnh hướng nghiên cứu và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu tư vào dự án. Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật) là bước nghiên cứu dự án đầy đ ủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để chấp thuận h ay bác bỏ dự án, cũng như để xác đ ịnh một phương án tốt nhất trong số các phương án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng nh ư tên gọi của nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về tất cả mọi phương diện có liên quan. Thiết kế và chỉ đ ạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp đò i hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có phức tạp hay không, đã được nhận
  9. thức đến mức độ nào, dự án có tính chất sáng tạo hay chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi thường chiếm khoảng 5% toàn bộ chi phí đ ầu tư của dự án. Thời gian nghiên cứu có thể là một tháng, hai n ăm ho ặc dài hơn nữa phụ thuộc vào quy mô tính chất của dự án. Kết thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đo ạn phân tích và lập dự án. Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và phân tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích k ỹ lưỡng sẽ làm giảm những khó kh ăn trong giai đo ạn thực hiện, cũng như cho phép đánh giá đúng đắn hơn tính hiệu quả và khả năng thành công của dự án. Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy đ ủ trên ph ương diện kỹ thuật sẽ làm giảm nguy cơ chi phí vượt định mức. 1.1.4.3 Duyệt dự án. Giai đ oạn này thường được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án, nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đ ã được đ ưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ đ ược thông qua và được đ ưa vào thực hiện nếu nó được xác nhận là có hiệu quả và khả thi. Ngược lại, trong trường hợp còn có nh ững bất hợp lý trong thiết kế dự án, th ì tùy theo mức độ, dự án có thể được sửa đổi bổ xung hay buộc phải xây dựng lại ho àn toàn. 1.1.4.4 Triển khai thực hiện. Giai đo ạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí đ ược đưa vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia th ành những thời kỳ nhỏ hơn. Ch ẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây d ựng các công trình cơ sở. Sau khi ho àn thành xây dựng cơ b ản, dự án chuyển sang thời kỳ phát triển. Trong thời kỳ này d ự
  10. án bắt đầu sinh lợi và trả dần những khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự án đ ã đạt tới sự phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu tư ban đầu đ ã được sử dụng hết công suất và kéo dài cho tới kh i dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song trong thực tế rất ít khi dự án được tiến hành hoàn toàn đúng như hoạch định. Nhiều dự án đã không đảm bảo đ ược tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã ph ải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu vốn hoặc do nhiều yếu tố khách quan đem lại. Nói chung những khó khăn mà dự án phải đối phó trong khi thực hiện, đặc biệt trong thời kỳ thi công là: +Các khó khăn tài chính: Thường xuất hiện do những biến động về giá cả hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình thực hiện. Hậu quả là d ự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số trường hợp quy mô của dự án bị thu hẹp lại. +Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án trong các nước đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém trong quản lý thư ờng gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi phí vư ợt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế- xã hội. +Các vấn đề kỹ thuật: Thường xuyên phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án do việc cung ứng vật tư, máy móc, thiết bị (gồm cả đất đai) không
  11. thích hợp hay kém chất lượng, hoặc do những sai phạm, khuyết điểm ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ không ngừng trong việc áp dụng công nghệ mới. +Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời gian dài, có thể vài chục năm, th ường phải đối phó với những khó kh ăn về chính trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính trị, dự án thường chịu tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh tế - xã hội của Chính phủ, hay do mức độ ưu tiên và ủng hộ của Chính phủ đối với dự án không còn như trước. Nh ững khó khăn và biến động thường xảy ra trong giai đo ạn thực hiện dự án, như vậy đò i hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt. Đồng thời phải thường xuyên đánh giá và giám sát quá trình thực hiện để kịp thời thấy được vư ớng mắc khó khăn và đề ra các biện pháp giải quyết thích hợp, thậm chí xem xét đ iều ch ỉnh lại các mục tiêu và phương tiện nếu cần. 1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể. Giai đo ạn đ ánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong dự án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát như là một bộ phận quan trọng trong quá trình th ực hiện. Đánh giá nghiệm thu có nhiệm vụ làm rõ những thành công và thất bại trong to àn bộ quá trình xác định, phân tích và lập dự án, cũng như trong khi thực hiện đ ể rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các d ự án khác trong tương lai. Kết thúc và giải thể dự án như thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ, tốt hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan trọng cần b àn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự án, cũng như nh ững phương tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất
  12. là những người đã được biệt phái hoàn toàn khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian dài làm việc cho dự án. 1.2 Thẩm đ ịnh dự án. 1.2.1 Khái niệm Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính kh ả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. 1.2.2 Nội dung thẩm định dự án. Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ chuẩn bị dự án, được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đ ã được thiết lập để ra quyết định đầu tư. Công tác thẩm định dự án gồm các bước: Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- qu ản lý dự án, thẩm đ ịnh tài chính và thẩm định kinh tế - xã hội. 1.2.2.1 Thẩm định thị trường. Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu th ụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị trư ờng là tiền đề cho việc thực hiện các b ước thẩm định tiếp theo. Thẩm đ ịnh thị trư ờng giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của dự án. Thẩm đ ịnh thị trường bao gồm các nội dung sau: - Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác đ ịnh xem ai là khách hàng tiềm năng,
  13. ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu h àng năm về sản phẩm của dự án. - Thẩm đ ịnh các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đ áp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra h àng n ăm - Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình bày, d ịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án… - Th ẩm định các vấn đ ề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đ ại lý..), phương thức thanh toán… -Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án. - Thẩm đ ịnh mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại. 1.2.2.2 Thẩm định kỹ thuật Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm đ ịnh kỹ thuật sẽ quyết đ ịnh tính khả thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở đ ể tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiêp. Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm: - Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc đ iểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chu ẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở
  14. cho việc nghiên cứu các vấn đ ề kỹ thuật khác; các hình thức bao b ì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. Các phương pháp và phương tiện đ ể kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về chất lư ợng sản phẩm ph ải đ ạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra. - Xác đ ịnh công suất của dự án: Xác đ ịnh công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đ ơn vị thời gian đ ể đ áp ứng nhu cầu của thị trường m à dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. Xác đ ịnh công suất tối đ a danh ngh ĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trư ờng mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ. Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình đ ộ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư. - Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công ngh ệ và phương pháp sản xuất hiện có loại n ào thích h ợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý… Tu ỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng và giá cả phù hợp với khả n ăng vận h ành và
  15. vốn đ ầu tư, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, đ iều kiện vận hành, năng lư ợng sử dụng, điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp. - Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đ ầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án. - Xem xét các đ iều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc.. của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không. - Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đ ến sự hoạt động và hiệu quả h o ạt động của dự án. - Th ẩm đ ịnh kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp k ỹ thuật xây dựng vừa đ ảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn đ ược thời gian xây dựng công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đ ặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều h ành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng. - Thẩm đ ịnh tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đ ảm bảo dự án đ i vào hoạt động đúng th ời gian dự định. - Thẩm đ ịnh vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện xử lý chất thải căn cứ vào đ iều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi
  16. trường tại địa phương, địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải… 1.2.2.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án. Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đ ảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án. Cần phân tích nội dung sau: - Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau: Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ. Thống nhất về chức năng. Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng. Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm củamình. Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm đ ược trao đ ể có thể hoàn thành nhiệm vụ của m ình. Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu đ ã đ ịnh. Quy đ ịnh rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị. - Lao động và chính sách tiền lương: Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt động đ iều hành dự án. Xác đ ịnh nguồn lao đ ộng và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; Xác định hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án.
  17. Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chư a đủ khả năng đ ể tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với b ên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp. - Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án: Lựa chọn đơn vị cung ứng Qu ản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua h àng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật. Qu ản lý kế hoạch mua sắm. Qu ản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án. - Xác đ ịnh các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc… 1.2.2.4 Thẩm định kinh tế - xã hội dự án. Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích m à n ền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà n ền kinh tế và xã hội đã ph ải bỏ ra khi thực hiên dự án. Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích nàycó thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh…hoặc đo lường bằng cách tính toán định
  18. lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ… Nh ững chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và đ ịnh lượng. Khi thẩm đ ịnh kinh tế - xã hội dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau: Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích lu ỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng… Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đ ời sống của tầng lớp dân cư nghèo. Gia tăng số lao động có việc làm. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Nâng cao n ăng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp chủ đ ạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. 1.2.2.5 Thẩm định tài chính dự án Là th ẩm đ ịnh dự án dưới giác độ của doanh nghiệp. Đó là việc xem xét đánh giá và đưa ra những con số cụ thể về khả n ăng sinh lợi của vốn đầu tư . Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá tính kh ả thi về mặt tài chính của dự án.Do đó, có th ể đưa ra được kết luận cuối cùng về tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả n ăng sinh lợi của vốn đ ầu tư, tính toán các giá trị biểu
  19. hiện khả n ăng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu tư phải tiến h ành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án. Điều quan trọng trong thẩm đ ịnh tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến h ành triển khai dự án. Đây là m ột số nội dung trong thẩm định dự án và hợp lý nhất cho các dự án sản xuất. Đối với mỗi loại hình d ự án hay các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau sẽ có những nội dung thay đ ổi phù hợp. 1.3 Thẩm đ ịnh tài chính dự án. 1.3.1 Mục đích, ý nghĩa của thẩm đ ịnh tài chính dự án. -Nh ằm khẳng định tiềm lực tài chính cho việc thực hiện dự án. -Phân tích những kết quả hạch toán kinh tế của dự án. Thẩm định tài chính dự án nhằm xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xây dựng và xem xét các tiêu chuẩn đ ánh giá dự án.Thông qua phân tích, ta xác đ ịnh được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lỗ lãi, những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng. Đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư nh ằm quyết định có n ên đầu tư hay không? Nhà n ước cũng căn cứ vào đây để xem xét lợi ích tài chính có hợp lý hay không? Dự án có đạt được các lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không? Thẩm định tài chính là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội.
  20. Thẩm định tài chính d ự án đầu tư giúp cho bảo vệ dự án tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. ý ngh ĩa của thẩm định tài chính d ự án đ ầu tư được thể hiện: +Giúp cho chủ đ ầu tư lựa chọn đ ược phương án đ ầu tư tốt nhất. +Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. +Giúp cho việc xác định được mặt lợi, mặt hại của dự án trên các mặt khi đ i vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các m ặt có hại. +Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết đ ịnh chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đ ầu tư. +Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. Ta có th ể thấy sự cần thiết của thẩm định tài chính d ự án còn b ắt đ ầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nh à n ước đối với các hoạt động đầu tư . Nhà nước với chức n ăng công quyền của m ình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư . Tất cả các dự án đ ầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi th ành phần kinh tế đ ều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trư ớc khi ra quyết định đ ầu tư hay cho phép đ ầu tư, các cơ quan có th ẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó góp phần đ ạt được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì b ằng cách nào và đ ến mức độ nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2