Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sử dụng công cụ giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam
lượt xem 14
download
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sử dụng công cụ giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam trình bày lí luận về sử dụng giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng, thực trạng sử dụng công cụ giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam, giải pháp tăng cường sử dụng công cụ giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sử dụng công cụ giá cả để cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam
- 1 MỤC LỤC Lời cam ñoan ........................................................................................................2 Danh mục biểu, bảng, biểu ñồ và sơ ñồ................................................................3 Danh mục chữ viết tắt ...........................................................................................5 Mở ñầu...................................................................................................................6 Chương 1 .... Cơ sở lý luận về sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập quốc tế của doanh nghiệp sản xuất xi măng ..............................................11 1.1 Sự cần thiết phải sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ..................................................................................................................11 1.2 Bản chất của giá cả với tư cách là công cụ ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng....................................................................................................28 1.3 Quá trình sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ..................................................................................................................38 Chương 2 ....... Thực trạng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam....................................................................55 2.1 Khái quát về thị trường xi măng thời gian qua ...............................................56 2.2 Thực trạng sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng thời gian qua ....................................................................................69 Chương 3 -ðề xuất giải pháp tăng cường sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam..................................................................................................114 3.1 Những ñịnh hướng chiến lược tăng cường quá trình sử dụng giá ñể cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất xi măng ...........................................................114 3.2 Các giải pháp cụ thể tăng cường sử dụng giá ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng......................................................................................147 3.3 Các giải pháp hỗ trợ sử dụng giá cả ñể cạnh tranh .......................................172 3.4 Một số kiến nghị ñối với nhà nước ...............................................................176 3.5 Các ñiều kiện và giới hạn của cạnh tranh qua giá.........................................177 Kết luận .................................................................................................................181 Tài liệu tham khảo................................................................................................183 Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan ñến bài viết ñã ñược công bố ..........................................................................................................................184 Phụ lục…………………………………………………………………………..185
- 2 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Minh ðức
- 3 DANH MỤC BIỂU, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ Biểu 1.1 Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp............................................. 28 Sơ ñồ 1.1 Mối quan hệ giữa giá ban ñầu và giá ñược ñiều chỉnh……………................. 38 Biểu 2.1 Sản lượng xi măng tiêu dùng qua các năm………………………………........ 55 Biểu 2.2 Các doanh nghiệp xi măng thuộc các thành phần kinh tế…………………… 56 Biểu 2.3 Các nhóm doanh nghiệp xi măng theo cấp quản lý………………………….. 57 Biểu 2.4 Các nhóm doanh nghiệp xi măng ở các khu vực ñịa llý.................................... 59 Biểu 2.5 Sản lượng xi măng sản xuẩt và cung ứng, 1990-2006………………………. 62 Biểu 2.6 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng..……………………………... 62 Biểu ñồ 2.1 Thị phần của các nhóm doanh nghiệp xi măng..…………………………… 63 Biểu 2.7 Nhu cầu và sản lượng xi măng sản xuất trong nước.………………………… 64 Biểu ñồ 2.2 Tỷ lệ sản lượng xi măng sản xuất trong nước và nhu cầu xi măng ………. 65 Biểu 2.8 Cạnh tranh trên thị trường theo ñánh giá của các doanh nghiệp xi măng……. 67 Biểu 2.9 ðTCT chủ yếu của doanh nghiệp theo ñánh giá của các doanh nghiệp XM ... 69 Biểu 2.10 Lợi thế cạnh tranh theo ñánh giá của các doanh nghiệp xi măng…………… 69 Biểu 2.11 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Hoàng Thạch..................................... 74 Biểu 2.12 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Bút Sơn……………………………... 75 Biểu 2.13 Giá thành xi măng PCB30 của CTXM Yên Bái……………………………. 76 Biểu 2.14 Giá thành xi măng PCB30 của một số doanh nghiệp……………………… 77 Biểu 2.15 Một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp xi măng……...…………………. 78 Biểu 2.16 Tìm hiểu ðTCT của các DNSXXM.……………………………………….. 86 Biểu 2. 17 Các phương pháp ñịnh giá ban ñầu ñược áp dụng ở các DNSXXM………. 87 Biểu 2.18 Giá bán xi măng tại một số ñịa phương……………….…………………….. 91 Biểu 2.19 Giá bán xi măng tại một số ñịa ñiểm ở Hà Nội………………………………. 91 Biểu 2.20 Chi phí vận chuyển xi măng………………...………………………………. 93 Biểu 2.21 Giá bán xi măng phân biệt theo phương thức vận 94 chuyển…………………… Biểu 2.22 Giá bán xi măng phân biệt theo khối lượng mua ………………………….. 95
- 4 Biểu 2.23 Áp dụng phân biệt giá ở các DNSXXM…………………………………. 96 Biểu 2.24 Thực hiện thay ñổi giá ở các DNSXXM…………………………………… 98 Biểu 2.25 Kết hợp các biện pháp ngoài giá với giá cả ở các DNSXXM……………. 99 Biểu 2.26 Phân tích thống kê ñánh giá tầm quan trọng của các biện pháp cạnh tranh ngoài giá……………………………………………………………………… 100 Biểu 3.1 Dự báo nhu cầu xi măng theo các vùng kinh tế.............................................. 119 Biểu 3.2 Dự báo cung cầu xi măng cả nước ñến năm 2010………………………… 123 Biểu ñồ 3.1 Dự báo nhu cầu và năng lực cung ứng xi măng cả nước ñến năm 2010… 123 Sơ ñồ 3.1 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các doanh nghiệp thuộc TCTXM ………. 132 Sơ ñồ 3.2 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty XMLD………………. ………. 133 Sơ ñồ 3.3 Tiếp cận ma trận SWOT ñối với các công ty xi măng ñịa phương………… 134 Sơ ñồ 3.4 Cân nhắc các phản ứng khi ðTCT thay ñổi giá……………………………... 158 Sơ ñồ 3.5 Hệ thống thông tin cạnh tranh của doanh nghiệp xi măng…………………… 167
- 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do ðông - Nam - Á BTA Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ CPXM Cổ phần xi măng DN Doanh nghiệp DNSXXM Doanh nghiệp sản xuất xi măng DV Dịch vụ ðTCT ðối thủ cạnh tranh HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế KD Kinh doanh NN Nước ngoài SX và KD Sản xuất và kinh doanh TM Thương mại TCTXM Tổng Công ty Xi măng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCð Tài sản cố ñịnh VL Vật liệu VLXD Vật liệu xây dựng XD Xây dựng XM Xi măng XMLD Xi măng liên doanh WTO Tổ chức thương mại thế giới
- 6 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án Hoạt ñộng trong ñiều kiện của kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải ñối mặt với các lực lượng cạnh tranh. Mức ñộ cạnh tranh thay ñổi theo kiểu cấu trúc và trình ñộ phát triển của thị trường ở những giai ñoạn nhất ñịnh. Doanh nghiệp không chỉ cần hiểu biết về cạnh tranh mà còn phải thiết lập chiến lược cạnh tranh và sử dụng các công cụ cạnh tranh thích hợp với ñiều kiện thị trường mà nó hoạt ñộng. Giá cả là một trong những yếu tố của marketing hỗn hợp (marketing-mix) và là công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp nhằm ñạt tới những mục tiêu marketing nhất ñịnh. Trên phương diện lý thuyết, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới ñã ñề cập về vấn ñề ñịnh giá sản phẩm của doanh nghiệp. Trong ñó, những tác phẩm tiêu biểu là: “The Strategy and Tactics of Pricing” của T.Nagle và R.Holden [65] và “Pricing for Profitability” của J.Daly [47]. ðồng thời, rất nhiều bài viết ñơn lẻ của nhiều tác giả trình bày các nghiên cứu ñộc lập về ñịnh giá cạnh tranh [14, 35, 36, 39, 42, 44, 45, 48, 59, 60, 67, 80, 82,...]. ðiểm chung của những công trình này là các tác giả sử dụng mô hình toán và mô hình kinh tế lượng ñể phân tích và ñánh giá nhằm trả lời câu hỏi về ñịnh giá tối ưu của doanh nghiệp trong mối liên hệ ràng buộc với các yếu tố và ñiều kiện thị trường. Ở một số công trình khác, các tác giả lại tiếp cận ñịnh giá theo quan ñiểm tài chính, tập trung vào phân tích khả năng bù ñắp chi phí sản xuất và ñảm bảo lợi nhuận trong ñịnh giá [68, 69, 81, 90]. Ngoài ra, một số tác giả khác nghiên cứu những khía cạnh riêng biệt về hành vi ñịnh giá của doanh nghiệp [38, 39, 41, 54, 55, 74, 79,...]. Mặc dù vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào ñề cập trực tiếp về sử dụng giá cả với tư cách là một công cụ marketing hỗn hợp ñể cạnh tranh khi doanh nghiệp hoạt ñộng trong các cấu trúc thị trường cạnh tranh ñộc quyền và ñộc quyền nhóm.
- 7 Trên thực tế, về phía cung, thị trường xi măng Việt Nam thể hiện ñặc ñiểm của thị trường ñộc quyền nhóm, trong ñó, hai lực lượng cung ứng chủ yếu là Tổng Công ty Xi măng (TCTXM) và các công ty liên doanh xi măng. TCTXM nắm giữ 42% và các công ty xi măng liên doanh (XMLD) chiếm hơn 38% (xem phụ lục 5). Mặt khác, thị trường xi măng lại mang ñặc ñiểm của thị trường cạnh tranh ñộc quyền với sự hiện diện của các DNSXXM ñịa phương và ngành. Trong những năm qua, ngành xi măng ñược nhà nước bảo hộ, các doanh nghiệp xi măng, ñặc biệt là xi măng quốc doanh ñược hưởng nhiều ưu ñãi và “che chắn” từ phía Nhà nước. Tình trạng ñó làm sai lệch sự hình thành chi phí sản xuất xi măng và phản ánh thiếu chính xác vị thế cạnh tranh của xi măng trong nước so với xi măng nhập khẩu. Hơn thế nữa, ở thời ñiểm hiện tại, vẫn tồn tại ý kiến cho rằng các DNSXXM không cần phải cạnh tranh về giá bởi vì cung chưa ñáp ứng ñủ cầu về xi măng. Tuy nhiên, theo ñánh giá mới nhất của bộ Xây dựng và Hiệp hội Xi măng Việt Nam, vào năm 2010, so với nhu cầu sử dụng, cả nước sẽ thừa khoảng 10 triệu tấn xi măng [19]. Chúng ta ñều biết nền kinh tế Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), Việt Nam ñã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Năm 2006 là thời ñiểm hội nhập hoàn toàn của nền kinh tế Việt Nam với khu vực. Việc mở cửa thị trường trong nước dẫn ñến sự xâm nhập của xi măng nhập khẩu và các công ty xi măng nước ngoài, làm thay ñổi cơ cấu cung trên thị trường xi măng. ðể tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp không thể không phát huy những lợi thế cạnh tranh, thiết lập và thực thi chiến lược cạnh tranh thích hợp. Trong những năm sắp tới, sử dụng giá cả ñể cạnh tranh càng trở nên bức thiết ñối với các DNSXXM ở Việt Nam. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh ñã lựa chọn vấn ñề: “Sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam” làm ñề tài của luận án.
- 8 2. Mục ñích nghiên cứu Với ñề tài như trên, một số mục ñích nghiên cứu của luận án ñược xác ñịnh là: Thứ nhất, làm rõ sự cần thiết sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ngành công nghiệp xi măng, quá trình sử dụng giá cả ñể cạnh tranh, mối liên hệ giữa giá với các yếu tố khác thuộc marketing hỗn hợp, ñiều kiện và giới hạn của cạnh tranh qua giá. Thứ hai, phân tích thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các DNSXXM ở Việt Nam, ñánh giá kết quả cũng như những tồn tại và hạn chế của quá trình này. Thứ ba, ñề xuất các giải pháp tăng cường sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của DNSXXM ở Việt Nam trong thời gian sắp tới. 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn ñề lý luận và thực tiễn của sử dụng giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện HNKTQT của DNSXXM. Luận án tập trung nghiên cứu những vấn ñề sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các DNSXXM ở Việt Nam từ năm 2000 trở lại ñây và ñịnh hướng ñến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu mà ñề tài ñặt ra, về phương pháp tiếp cận, nghiên cứu sinh áp dụng cách tiếp cận hệ thống, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp ñối chiếu một cách toàn diện và nhất quán trong toàn bộ luận án. ðề thu thập các dữ liệu, các phương pháp nghiên cứu cụ thể ñược áp dụng là: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn thích hợp; Nghiên cứu ñiều tra phỏng vấn dựa trên ñiều tra chọn mẫu các doanh nghiệp sản xuất, phân phối và sử dụng xi măng ở Việt Nam; Phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia và lãnh ñạo doanh nghiệp sản xuất, phân phối và sử dụng xi măng ở các khu vực khác nhau.
- 9 Nghiên cứu sinh ñã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 13.0 ñể phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp ñược thu thập từ cuộc nghiên cứu ñiều tra phỏng vấn nói trên. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án (1) Trên cơ sở phân tích các ñặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng, các ñặc ñiểm của cấu trúc thị trường xi măng ñặt trong bối cảnh Việt Nam ñã là thành viên của WTO, luận án ñã chỉ ra tính cấp thiết của việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh ñối với các doanh nghiệp xi măng trong nước. Trong thời gian sắp tới, các doanh nghiệp xi măng phải ñối mặt với các ñối thủ cạnh tranh mới là xi măng nhập khẩu và các công ty nước ngoài ñầu tư vào sản xuất và cung ứng xi măng ở Việt Nam. ðồng thời, trên phương diện lý luận, luận án làm sáng tỏ bản chất của cạnh tranh qua giá trong các cấu trúc thị trường ñộc quyền nhóm và cạnh tranh ñộc quyền của thị trường xi măng. (2) Luận án khái quát hoá bức tranh cạnh tranh trong ngành xi măng và những ñặc ñiểm quan trọng của cạnh tranh qua giá hiện nay của các doanh nghiệp xi măng, hình thành cơ sở dữ liệu về cạnh tranh qua giá của các DNSXXM ở Việt Nam. (3) Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ rõ ñể cạnh tranh qua giá, chiến lược cạnh tranh qua giá mà các doanh nghiệp xi măng phải theo ñuổi là kiểm soát chi phí, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, coi giá cả là giới hạn cao của chi phí sản xuất xi măng. ðồng thời, doanh nghiệp xi măng phải thiết lập ñồng bộ hệ thống quản trị cạnh tranh qua giá và hệ thống thông tin cạnh tranh của doanh nghiệp. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mục lục, danh mục biểu bảng, bảng chữ viết tắt, mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án ñược bố cục với kết cấu 3 chương: Chương 1- Cơ sở lý luận về sử dụng giá ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp sản xuất xi măng
- 10 Chương 2-Thực trạng sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam Chương 3- ðề xuất giải pháp tăng cường sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở Việt Nam
- 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH TRONG ðIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG 1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI SỬ DỤNG GIÁ CẢ ðỂ CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG 1.1.1 ðặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng và cấu trúc thị trường xi măng với việc sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng 1.1.1.1 ðặc ñiểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xi măng và việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng (1) Sản xuất xi măng yêu cầu chi phí ñầu tư cao, suất ñầu tư lớn, chi phí cố ñịnh chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, thời gian thu hồi vốn bị kéo dài. Do các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ, sản xuất xi măng ñòi hỏi phải xây dựng nhiều hạng mục công trình và trang bị hệ thống máy móc thiết bị ñồng bộ từ khai thác ñá vôi, ñất sét, nghiền, trộn nguyên, vật liệu, nung, nghiền trộn clanh-ke ñến ñóng bao thành phẩm. Theo tính toán của Bộ Xây dựng, tuỳ thuộc vào quy mô và công nghệ, suất ñầu tư cho 1 tấn xi măng dao ñộng từ 125USD/tấn-220 USD/tấn. Như vậy, với các nhà máy xi măng công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên, vốn ñầu tư ñòi hỏi từ 2 000 tỷ VNð (thời ñiểm 2006) trở lên. Chi phí cố ñịnh chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất xi măng là một trong những yếu tố buộc các DNSXXM phải tăng sản lượng xi măng tiêu thụ, khai thác tối ña công suất thiết kế ñể ñạt lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Tỷ lệ huy ñộng công suất có ý nghĩa quyết ñịnh ñể doanh nghiệp xi măng giảm chi phí ñơn vị sản phẩm. Bởi vì, với tổng chi phí cố ñịnh không ñổi trong ngắn hạn, chỉ có tăng khối lượng xi măng ñược sản xuất và tiêu thụ, DNSXXM mới có thể giảm chi phí cố ñịnh trung bình và chi phí
- 12 sản xuất ñơn vị sản phẩm. Do ñó, ñể xâm nhập và mở rộng thị trường, các doanh nghiệp quy mô lớn, mới thành lập, thậm chí, ngay cả với DNSXXM ñã tồn tại lâu năm, phải cân nhắc sử dụng công cụ giá. (2) Sản xuất xi măng tập trung ở một số khu vực ñịa lý trong khi tiêu dùng xi măng phân tán ở khắp các khu vực, vùng, miền của ñất nước. Quá trình sản xuất xi măng sử dụng nhiều loại nguyên liệu thô là sản phẩm của ngành khai khoáng như ñá vôi, ñất sét, thạch cao, than. Cùng với chi phí cố ñịnh, chi phí nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành xi măng. Do ñó, các nhà máy sản xuất xi măng thường ñược quy hoạch gần nguồn nguyên liệu. Ngược lại, tiêu dùng xi măng lại phân tán khắp các vùng nhưng tập trung tương ñối ở những khu vực có tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và mật ñộ dân cư cao. Sự phân bố sản xuất và tiêu dùng xi măng nói trên dẫn ñến các hệ quả sau ñây: Thứ nhất, chi phí phân phối, ñặc biệt là chi phí vận chuyển, dự trữ và bảo quản xi măng chiếm tỷ trọng cao trong giá bán xi măng. Các DNSXXM phân bố gần nơi tiêu thụ có lợi thế lớn so với các doanh nghiệp khác nhờ tiết kiệm chi phí vận chuyển, có thể áp dụng mức giá thấp cạnh tranh với các ñối thủ khác ở xa hơn. Thứ hai, hệ thống phân phối xi măng trở thành yếu tố hỗ trợ tích cực và quan trọng ñối với việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh. Các biện pháp kết hợp phân phối và giá cả phải ñược coi là một bộ phận không thể thiếu trong cạnh tranh về giá cả của các DNSXXM . Thứ ba, các công ty xi măng ñịa phương phục vụ nhóm khách hàng ñịa phương khả năng thanh toán thấp có nhu cầu về xi măng chất lượng trung bình. Do ñó, giá cả trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên ñoạn thị trường này. (3) Tồn tại công nghệ khác nhau: lò ñứng, lò quay, phương pháp khác nhau: ướt, khô và bán khô trong sản xuất xi măng ở Việt Nam
- 13 Công nghệ lò ñứng và phương pháp ướt và bán khô là công nghệ của những năm 1970 và 1980 thế kỷ trước, sản xuất sản phẩm chất lượng thấp và không ổn ñịnh nhưng giá thành sản phẩm cao. ðặc biệt, nếu tính cả chi phí xử lý chất thải, giá thành xi măng lò ñứng sẽ rất cao. Công nghệ lò quay và phương pháp khô là công nghệ và phương pháp sản xuất hiện ñại, chất lượng xi măng cao và ổn ñịnh, chi phí sản xuất thấp hơn. Tuy nhiên, ñang tồn tại một nghịch lý ở Việt Nam là sản xuất xi măng lò ñứng, quy mô nhỏ có giá thành hạ hơn so với xi măng lò quay do việc hạch toán các khoản chi phí không ñầy ñủ và không chính xác. Một số thiết bị ñã ñược khấu hao hết về giá trị nhưng còn ñược sử dụng. Trong khi sản phẩm của các DNSXXM lò ñứng, công suất thấp vẫn ñược thị trường chấp nhận, do lợi thế tạm thời về chi phí sản xuất, hiện tại, các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành hoàn toàn có thể áp dụng mức giá thấp so với giá sản phẩm xi măng cùng loại của TCTXM và các công ty XMLD. Tuy nhiên, về lâu dài, các doanh nghiệp xi măng lò ñứng, quy mô nhỏ sẽ phải chuyển ñổi sang công nghệ lò quay và mở rộng quy mô sản xuất. (4) Sản phẩm xi măng có tính ñồng nhất cao, chủng loại sản phẩm hẹp. So với nhiều loại vật liệu xây dựng khác, chủng loại xi măng tương ñối hẹp. Mặc dù có sự phân biệt nhất ñịnh, ñiều dễ nhận thấy là tính ñồng nhất của sản phẩm xi măng rất cao. Sản phẩm xi măng cùng loại của các doanh nghiệp khác nhau có thể thay thế hoàn toàn trong sử dụng. Chất lượng xi măng ñược xác ñịnh bằng hệ thống tiêu chuẩn do Nhà nước quy ñịnh và thường mang tính quốc gia, song các tiêu chuẩn này ñược các nước khác chấp nhận một cách khá dễ dàng. Do ñó, các tiêu chuẩn chất lượng không phải là một rào cản hạn chế sự xâm nhập của xi măng nhập khẩu. Hiện tại, chủng loại sản phẩm xi măng ñược phân loại như sau: - Các loại xi măng pooclăng thông dụng phân biệt bằng mác PC30, PC40, PC50 theo TCVN 2682-1992 hoặc xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30, PCB40,
- 14 PCB50 theo TCVN 6260-1997; Xi măng pooclăng puzôlan PCpuz 30 TCVN 4033- 1995,... Mỗi mác xi măng ñược xác ñịnh dựa trên hệ thống chỉ tiêu chất lượng như: ñộ mịn, hàm lượng kiềm và vôi tự do, thời gian ninh kết, ñộ ổn ñịnh thể tích, hàm lượng mất khi nung, giới hạn bền nén,... - Một số loại xi măng ñặc biệt: Xi măng pooclăng ít toả nhiệt PCs 30 TCVN 6069- 1999; Xi măng công trình cường ñộ cao; Xi măng ñúc cấu kiện; Xi măng bê tông tươi; Xi măng xây tô; Xi măng gia cố ñất; Xi măng chịu mặn... Trên thực tế, hơn 90% sản lượng xi măng ñược sản xuất và cung ứng là xi măng xám thông dụng PC30, PCB30, PC40 và PCB40 xám. Các loại xi măng màu, xi măng trắng và xi măng ñặc chủng chiếm tỷ trọng rất thấp. Theo ñặc ñiểm này, việc ñịnh giá chủng loại xi măng tương ñối ñơn giản. Hầu hết các doanh nghiệp xi măng chỉ sản xuất một hoặc một vài loại xi măng, do vậy, không cần thiết phải thiết lập hệ thống giá chủng loại sản phẩm và giá chủng loại xi măng không phải là công cụ cạnh tranh mạnh mẽ. (5) Sản phẩm xi măng mới ít xuất hiện Do yêu cầu sử dụng, sản phẩm xi măng cần ñạt ñược sự ổn ñịnh cao về chất lượng sản phẩm mà không ñòi hỏi các sản phẩm mới một cách thường xuyên. Hầu hết sản phẩm xi măng mới chỉ là kết quả của sự thay ñổi một số chỉ tiêu kỹ thuật và ñặc tính sản phẩm. Xi măng mới hoàn toàn ít xuất hiện. ðiều này do hai yếu tố chủ yếu sau ñây chi phối. Một là, nhu cầu sử dụng xi măng khá ổn ñịnh về chủng loại, tuyệt ñại bộ phận là xi măng thông dụng. Trong khi ñó, nhu cầu về một số loại xi măng ñặc biệt không cao và không thường xuyên. Khách hàng có thể nhập khẩu các loại xi măng này. Hai là, ñể nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, DNSXXM cần phải hội ñủ nhiều ñiều kiện quan trọng như tiền vốn, ñội ngũ kỹ sư, phòng thí nghiệm, thiết bị và công nghệ. Hơn thế nữa, việc phát triển sản phẩm mới thường
- 15 ñòi hỏi thời gian nhất ñịnh kể từ khi thiết kế, chế thử ñến ñưa sản phẩm mới vào thị trường. Quá trình này luôn chứa ñựng rủi ro. Từ ñó có thể khẳng ñịnh rằng, ñịnh giá sản phẩm mới trong ngành công nghiệp xi măng không phải là công việc phổ biến của các DNSXXM. Do ñó, doanh nghiệp xi măng không thể sử dụng giá xi măng mới vào mục ñích cạnh tranh một cách thường xuyên. 1.1.1.2 Cấu trúc thị trường xi măng- tiếp cận từ phía cung và việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh Trên phương diện cung, thị trường xi măng không phải là thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay thị trường ñộc quyền tuyệt ñối mà là sự pha trộn của hai hình thái: thị trường ñộc quyền nhóm và thị trường cạnh tranh ñộc quyền. ðiều này ñược thể hiện ở các ñiểm chủ yếu: (1) Tồn tại nhiều DNSXXM quy mô khác nhau, thuộc các thành phần kinh tế, cùng tham gia sản xuất ñáp ứng nhu cầu xi măng trong nước. Hiện tại, trên phương diện quy mô sản xuất và công nghệ sử dụng, ngành công nghiệp xi măng của Việt Nam là sự tập hợp của nhiều DNSXXM ñược phân biệt một cách tương ñối thành các nhóm: Thứ nhất, DNSXXM lò ñứng công suất từ 80 nghìn tấn -150 nghìn tấn, tạm gọi là các doanh nghiệp xi măng nhỏ, phân bố rải rác ở nhiều ñịa phương trong nước sản xuất xi măng mác thấp và trung bình. Sản phẩm của các doanh nghiệp này chủ yếu ñáp ứng nhu cầu xi măng ở các ñịa phương và một số ngành. Do gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp xi măng nhỏ có lợi thế chi phí thấp so với các doanh nghiệp ở ngoài khu vực hoặc ñịa phương ñó. Mặt khác, sản phẩm của các doanh nghiệp này ñều ñã có mặt trên thị trường từ nhiều năm trước, ñược nhiều nhà phân phối và người tiêu dùng ñịa phương biết ñến. Ở một mức ñộ nào ñó, các DNSXXM nhỏ cũng có một vài ưu thế. Mặc dù vậy, do
- 16 những hạn chế về năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm chưa cao, doanh nghiệp xi măng nhỏ không thể ñáp ứng mọi nhu cầu về xi măng của các khách hàng ñịa phương hoặc ngành ñó. Các doanh nghiệp xi măng lớn vẫn là những nhà cung ứng chủ yếu ñáp ứng nhu cầu xi măng ở ñịa phương hoặc ngành. Vì vậy, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xi măng ñịa phương và ngành với các DNSXXM khác vẫn tồn tại. Thứ hai, các DNSXXM quy mô trung bình (trên 150.000 tấn – 500.000 tấn), sử dụng công nghệ lò ñứng, số lượng không nhiều và phân bố ở một số khu vực. Về cơ bản, các doanh nghiệp xi măng thuộc nhóm này có những lợi thế tương tự như doanh nghiệp xi măng quy mô nhỏ. Sản phẩm của nó có thể ñược tiêu thụ ở một khu vực hẹp và phải cạnh tranh với sản phẩm xi măng của các doanh nghiệp khác. Thứ ba, các DNSXXM lớn có công suất từ 1 triệu tấn trở lên. ðây là những doanh nghiệp mới ñược thành lập hoặc ñược ñầu tư mở rộng từ 10 ñến 15 năm trở lại ñây, sử dụng công nghệ lò quay. Số lượng các doanh nghiệp thuộc nhóm này không nhiều và phân bố ở một số khu vực trọng ñiểm nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng công suất thiết kế toàn ngành. Doanh nghiệp xi măng lớn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng nhóm. Mặt khác, trong một chừng mực nhất ñịnh, nó cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc hai nhóm trên. ðồng thời, sản phẩm của doanh nghiệp lớn vừa có tính “ñộc quyền” nhất ñịnh nhờ ưu thế về chất lượng sản phẩm và khả năng cung ứng. Trong ñiều kiện thị trường cạnh tranh ñộc quyền, các DNSXXM cùng sản xuất sản phẩm tương tự nhưng không giống hệt nhau. Vấn ñề ñặt ra ñối với những doanh nghiệp hoạt ñộng trong ñiều kiện thị trường như vậy không phải là có nên sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh hay không mà là sử dụng như thế nào và ở mức ñộ nào. Sự khác biệt về nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng và
- 17 cách thức phân phối là cơ sở ñể doanh nghiệp thực thi các biện pháp cạnh tranh qua giá theo những cách thức khác nhau. Một số DNSXXM có thể áp dụng mức giá thấp nhờ lợi thế chi phí thấp trong khi các doanh nghiệp khác có thể áp dụng giá phân biệt như phân biệt giá theo khối lượng, ñịa ñiểm và phương thức giao nhận, khu vực ñịa lý và ñối tượng khách hàng. (2) Tồn tại một vài nhóm DNSXXM lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng sản lượng xi măng cung ứng, có những ảnh hưởng nhất ñịnh giá sản phẩm xi măng. Các DNSXXM có quy mô lớn, công nghệ hiện tại ñều thuộc hai nhóm là TCTXM và công ty XMLD với nước ngoài. Xu hướng rõ nét trong ngành công nghiệp xi măng là mở rộng quy mô của các nhà máy hiện có và xây dựng các nhà máy mới với công suất thiết kế lớn. Các doanh nghiệp xi măng quy mô nhỏ ngày càng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng khối lượng xi măng cung ứng. ðiều ñó cho phép ñưa ra nhận dạng hình thái thị trường ñộc quyền nhóm trên thị trường xi măng. Trong ñiều kiện của thị trường ñộc quyền nhóm, các DNSXXM ý thức ñược sự phụ thuộc lẫn nhau trong các kế hoạch marketing. Sản phẩm của các doanh nghiệp này có thể thay thế hoàn toàn cho nhau trong sử dụng ở người tiêu dùng. Bất kỳ doanh nghiệp nào ñiều chỉnh các biến số marketing thuộc tầm kiểm soát của họ cũng ñều có thể gây nên sự phản ứng từ phía các doanh nghiệp cạnh tranh. Sự tác ñộng qua lại giữa các DNSXXM trên thị trường ñộc quyền nhóm không thủ tiêu cạnh tranh bằng giá cả. Trái lại, sử dụng công cụ giá cả ñể cạnh tranh là một trong những lựa chọn hàng ñầu của các doanh nghiệp thuộc nhóm này. Bởi vì: Thứ nhất, một số DNSXXM mới xâm nhập thị trường phải cân nhắc áp dụng mức giá thấp tạm thời lỗ hoặc chưa có lãi ñể tăng doanh số bán và chiếm lĩnh thị trường xi măng. Muốn khai thác tính kinh tế nhờ quy mô, doanh nghiệp chỉ có cách thức duy nhất là tăng khối lượng xi măng tiêu thụ ñạt tới mức công suất thiết kế.
- 18 Mức giá thấp so với ðTCT là một trong những ñiều kiện ñảm bảo cho DNSXXM xâm nhập thị trường. Thứ hai, ñối với các DNSXXM lớn ñã hoạt ñộng trên thị trường, cùng với thời gian, doanh nghiệp dần ñạt ñược sự ổn ñịnh và tính hiệu quả trong sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp có thể ñạt ñược lợi thế chi phí thấp. Thứ ba, tính ñồng nhất của sản phẩm xi măng buộc các doanh nghiệp phải xem xét sử dụng các yếu tố khác như dịch vụ khách hàng, phân phối kết hợp với giá cả, áp dụng các hình thức phân biệt giá ñể thu hút khách hàng. Thứ tư, thay ñổi giá một cách linh hoạt trong phạm vi của các quy ñịnh hiện hành về quản lý giá của Nhà nước giúp DNSXXM thích ứng với những thay ñổi thường xuyên trên thị trường xi măng và cạnh tranh với các ñối thủ. 1.1.1.3 Cấu trúc thị trường xi măng- tiếp cận từ phía cầu và việc sử dụng giá cả ñể cạnh tranh Tiếp cận từ phía cầu, thị trường xi măng có một số phân khúc chính tuỳ theo biến số nào ñược sử dụng làm cơ sở cho phân khúc thị trường. Về lý thuyết, thị trường xi măng có thể ñược phân chia theo nhiều biến số khác nhau. ðối với thị trường người tiêu dùng cá nhân, có các biến số thuộc các nhóm: ðịa lý, nhân khẩu, tâm lý và hành vi tiêu dùng. ðối với thị trường xi măng công nghiệp hay thị trường người mua có tổ chức, có thể áp dụng các biến số phổ biến làm cơ sở phân ñoạn thị trường như: ðịa lý, các ñặc ñiểm của tổ chức, các ñặc ñiểm mua, kiểu mua,… Tuy nhiên, do những ñặc ñiểm riêng của thị trường xi măng, trên thực tế, thị trường xi măng thường ñược phân chia theo một số biến số phổ biến là biến số ñịa lý, mục ñích sử dụng, … Trong ñó, biến số ñịa lý ñược sử dụng rất phổ biến và ñược chấp nhận một cách rộng rãi. Dựa trên biến số này, thị trường xi măng Việt Nam có 8 phân khúc sau:
- 19 (1) Khu vực Tây bắc: là khúc thị trường quy mô rất nhỏ ñối với cả khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân, chiếm khoảng 1,5% thị phần. Tuy nhiên, hiện tại thị trường này có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh nhưng nhu cầu phân tán, tuyệt ñại bộ phận là khách hàng tổ chức, ñặc biệt khách hàng là các công ty xây dựng thuỷ ñiện Sơn La. Khách hàng cá nhân có sức mua thấp. Một ñặc ñiểm quan trọng khác là thị trường xa các trung tâm sản xuất xi măng trong khi ñịa hình phức tạp, chỉ có thể vận chuyển xi măng bằng một số phương tiện nhất ñịnh, do ñó, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao trong giá bán. Trên khúc thị trường này, cạnh tranh bằng giá có vai trò quan trọng. (2) Khu vực ðông bắc: phân khúc thị trường này có quy mô tương ñối nhỏ, chiếm khoảng 8,5% thị phần nhưng tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhờ thành quả phát triển kinh tế và các dự án ñầu tư lớn ñang ñược triển khai ở khu vực này. Nhu cầu xi măng tương ñối tập trung ở một số vùng. Bên cạnh ñó, khách hàng xi măng lại phân tán ở nhiều vùng có ñiều kiện ñịa hình khác nhau. Chi phí vận chuyển xi măng có sự chênh lệch lớn giữa các vùng trong khu vực. Cạnh tranh bằng giá cả có vị trí quan trọng do có sự chênh lệch về khả năng thanh toán của khách hàng ở các vùng và về chi phí vận chuyển. (3) Khu vực ðỒng bẰng sông HỒng: là một trong những thị trường xi măng trọng ñiểm do quy mô lớn, với thị phần lên tới 28%, tốc ñộ tăng trưởng nhanh cả về nhu cầu xi măng xây dựng công nghiệp và xi măng xây dựng dân dụng. Vì vậy, khúc thị trường này thu hút nhiều nhà sản xuất xi măng, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ngày càng tăng. ðiều kiện ñịa lý khá thuận tiện ñảm bảo cho xi măng có thể ñược vận chuyển bằng tất cả các loại phương tiện, do vậy, chi phí vận chuyển xi măng có thể ñược giảm ñáng kể. ðây là khu vực có nhiều khách hàng lớn ñòi hỏi nhu cầu xi măng chất lượng cao và ổn ñịnh. Do ñó, các hoạt ñộng cạnh tranh chủ yếu hướng vào cạnh tranh thông qua các phân biệt giá và ñảm bảo chất lượng xi
- 20 măng. Các nhãn hiệu xi măng ñược ưa dùng là Hoàng Thạch, Bỉm Sơn. Tuy nhiên, gần ñây khách hàng cũng ưa thích một số nhãn hiệu xi măng khác như Bút Sơn, Nghi Sơn. (4) Khu vực BẮc Trung bỘ: quy mô thị trường ở mức trung bình, chiếm khoảng 10,5%, tốc ñộ tăng trưởng nhanh, tập trung nhiều khách hàng công nghiệp quan trọng nhưng nhu cầu xi măng dân dụng chiếm tỷ trọng nhỏ do sức mua thấp. Về mặt ñịa lý, ñây là thị trường ở xa các trung tâm sản xuất, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá xi măng. Cạnh tranh bằng giá cả trên cơ sở hạ thấp chi phí vận chuyển và sử dụng các phân biệt giá là những biện pháp hữu hiệu. (5) Khu vực Nam Trung bỘ: ñây là khúc thị trường tương tự như thị trường bắc Trung bộ với quy mô tương ñối nhỏ, chiếm 8% thị trường xi măng cả nước, tốc ñộ tăng trưởng nhanh, xa nơi sản xuất, sức mua không cao, cạnh tranh bằng giá có vị trí quan trọng. (6) Khu vực Tây Nguyên: tương tự như khúc thị trường Tây bắc, quy mô của khúc thị trường rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 2,5%, mặc dù tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh. Khách hàng quan trọng là các công ty xây dựng các công trình thuỷ ñiện và ñập, hồ chứa, trong khi khách hàng cá nhân có sức mua thấp, không ñòi hỏi xi măng chất lượng cao. Thị trường cách rất xa nơi sản xuất, chỉ vận chuyển xi măng bằng một vài loại phương tiện trong ñó chủ yếu bằng ô tô, do ñó, chi phí vận chuyển cao. Trên khúc thị trường này cạnh tranh bằng giá thông qua giảm chi phí vận chuyển và các chênh lệch giá có ý nghĩa quan trọng. (7) Khu vực ðông Nam bỘ: là một trong những thị trường quan trọng, quy mô lớn, chiếm 26% tổng nhu cầu xi măng cả nước, tốc ñộ tăng trưởng nhanh, nhu cầu xi măng vượt quá khả năng cung ứng của các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở khu vực này.Về mặt ñịa lý, khu vực này ở xa các trung tâm sản xuất xi măng lớn nhưng khá thuận tiện trong vận chuyển xi măng, chi phí vận chuyển cao, cạnh tranh bằng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 228 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn